Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm và giá sẵn lòng trả cho bảo hi...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm và giá sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa ở huyện châu phú an giang

.PDF
89
16
112

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG CÔNG ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM VÀ GIÁ SẴN LÒNG TRẢ CHO BẢO HIỂM CÂY LÚA Ở HUYỆN CHÂU PHÚ – AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG CÔNG ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM VÀ GIÁ SẴN LÒNG TRẢ CHO BẢO HIỂM CÂY LÚA Ở HUYỆN CHÂU PHÚ – AN GIANG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã ngành: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN HỮU DŨNG Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Bộ số liệu trong nghiên cứu là được sự đồng ý của Thầy Phùng Thanh Bình – Khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Các nội dung nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố ra bên ngoài dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP.HCM, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Tác giả Dương Công Định MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH SÁCH BẢNG DANH SÁCH HÌNH, ĐỒ THỊ TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 2 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 2 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................ 7 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 8 1.4. BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO................................................................... 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... 9 2.1. LÝ THUYẾT VỀ LỰA CHỌN BẤT LỢI VÀ RỦI RO ĐẠO ĐỨC.10 2.2. BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC RỦI RO DỄ GẶP PHẢI ... 11 2.2.1. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong nông nghiệp ........................... 11 2.2.2. Bảo hiểm cây trồng ở các nước đang phát triển.......................... 12 2.2.3. Bảo hiểm nông nghiệp theo chỉ số. ............................................. 13 2.2.4. Những rủi ro cơ bản. ................................................................... 14 2.3. THÁI ĐỘ VỚI RỦI RO, NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHU CẦU BẢO HIỂM. ........................................................................................................ 15 2.2.1. Thái độ với rủi ro và nhu cầu bảo hiểm. ..................................... 15 2.2.2. Sự nhận thức đối với rủi ro và nhu cầu bảo hiểm. ...................... 15 2.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU BẢO HIỂM.16 2.3.1. Các chiến lược quản trị rủi ro. .................................................... 16 2.3.2. Những nhân tố khác ảnh hưởng đến WTJ và WTP. ................... 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 23 3.1. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGẪU NHIÊN (CVM) .................... 23 3.2. DỮ LIỆU KHOẢNG ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ SẴN LÒNG TRẢ (WTP). ................................................................................................................... 24 3.3. MÔ HÌNH VỀ WTP........................................................................... 27 3.3.1. Mô hình lý thuyết về WTP. ............................................................. 27 3.3.2. Mô hình phân tích dữ liệu nhị phân (dichotomous) CV. ............ 29 3.3.2.1. Mô hình thoả dụng ngẫu nhiên (Random Utility Model - RUM). ............................................................................................................... 29 3.3.2.2. Mô hình giá sẵn lòng trả ngẫu nhiên (The Random WTP Model). ............................................................................................................... 30 3.3.3. Ứng dụng Stata xử lý dữ liệu CV theo phương pháp của Alejandro López-Feldman. .................................................................................... 31 3.4. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN MẪU ............................................................................................. 33 3.4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................... 34 3.4.2. Chọn mẫu .................................................................................... 35 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. .................................................... 38 4.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ. ................................ 38 4.1.1. Phân tích các biến kinh tế - xã hội. ............................................. 38 4.1.2. Sản xuất lúa và những rủi ro gặp phải trong quá khứ. ................ 39 4.1.3. Thái độ với rủi ro và kinh nghiệm về bảo hiểm. ......................... 43 4.1.4. Sẵn sàng tham gia (WTJ) và giá sẵn lòng trả (WTP). ................ 45 4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH WTJ. .......................................................... 48 4.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH WTP........................................................... 51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ý nghĩa STT Từ viết tắt 1 SXNN Sản xuất nông nghiệp 2 BHNN Bảo hiểm nông nghiệp 3 BH Bảo hiểm 4 NN Nông nghiệp 5 CP Châu Phú 6 WTJ Sẵn sàng tham gia (Willingness To Join) 7 WTP Sẵn sàng trả (Willingness To Pay) 8 CVM 9 CV Đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation) 10 PPP Quan hệ đối tác công tư 11 ĐBSCL 12 VN 13 VNĐ Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method) Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam Việt Nam Đồng DANH SÁCH BẢNG Bảng STT Trang 1 Bảng 3.1. Bảng câu hỏi Bidding Game. 26 2 Bảng 3.2: 4 trường hợp trong trả lời WTP 28 Bảng 4.1: Bảng thống kê đặc điểm kinh tế - xã hội của nông 36 3 hộ 4 Bảng 4.2: Năng suất trung bình của 3 vụ lúa trong năm 38 5 Bảng 4.3: Tỷ lệ chấp nhận mức giá B1 43 Bảng 4.4: Mối quan hệ giữa mức giá ban đầu B1 và câu trả 44 6 lời 1 7 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các biến độc lập tới WTJ 45 8 Bảng 4.6: Tác động biên của các biến độc lập đến WTJ 46 9 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy WTP (không có biến kiểm soát) 49 10 Bảng 4.8: Ảnh hưởng của các biến độc lập đến WTP 50 Bảng 4.9: Giá trị trung bình của các biến độc lập tác động 52 11 đến WTP DANH SÁCH HÌNH STT Hình Trang 1 Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất WTJ 18 2 Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu WTP trong đề tài 19 3 Hình 3.1: Kịch bản phương pháp Bidding 25 4 3 4 5 Hình 4.1: Tỷ lệ hộ sử dụng đất nông nghiệp theo hộ: nhỏ, trung bình và lớn Hình 4.2: Tỷ lệ hộ bị tổn thương so các hộ khác trong xã Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ hộ yêu thích rủi ro có được của nông hộ Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ hộ yêu thích rủi ro mất mát của nông hộ 37 39 40 41 6 Hình 4.5: Kết quả đánh giá ngẫu nhiên 42 7 Hình 4.6: Tỷ lệ % chấp nhận mứa giá Bid1 44 1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra được giá sẵn lòng trả cho việc mua bảo hiểm cây lúa theo chỉ số năng suất ở huyện Châu Phú - tỉnh An Giang và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm. Xem xét các yếu tố nào tác động đến sự sẵn sàng tham gia (WTJ) mua bảo hiểm cây lúa, những yếu tố nào ảnh hưởng đến giá sẵn lòng trả (WTP) của nông hộ về việc mua bảo hiểm cây lúa và đề ra các gợi ý chính sách nhằm góp phần tăng số người tham gia mua bảo hiểm cây lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có tất cả 8 yếu tố có ý nghĩa thống kê tác động đến sự sẵn sàng tham gia (WTJ)của nông hộ về việc có mua bảo hiểm cây lúa hay không.Đồng thời cũng xác định được 4 yếu tố có ý nghĩa thống kê tác động đến giá sẵn lòng trả (WTP) của nông hộ để từ đó tính toán được mức giá sẵn lòng trảcho việc mua bảo hiểm cây lúa của nông hộ khu vực nghiên cứu là 43.300 VNĐ, mức giá này cao hơn mức giá tham khảo trước khi thu thập số liệu và cao hơn mức giá của Trang (2013) nghiên cứu tương tự ở tỉnh Đồng Tháp. Hai trong số những gợi ý chính sách mà tác giả đưa ra để tăng số người tham gia mua bảo hiểm cây lúa là: thứ nhất là tăng cường công tác tuyên truyền đến các nông hộ về BHNN thông qua các hình thức trên đài phát thanh địa phương, các tổ chức xã hội ở địa phương, các tổ trưởng, tờ rơi, các công ty vật tư nông nghiệp để tăng cường sự hiểu biết của nông hộ về những ích lợi của việc tham gia mua bảo hiểm; thứ hai là tạo lòng tin cho nông hộ và có cơ chế đền bù linh hoạt theo thực tế ở xã thay vì sử dụng chỉ số năng suất để xác định mức độ thiệt hại dùng chung của huyện khi có thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Nội dung chương 1 trình bày cáchđặt vấn đề chọn đề tài nghiên cứu, nêu các câu hỏi mục tiêu nghiên cứu, sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu và trình bày bố cục của luận văn. 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ. Sản xuất nông nghiệp (SXNN) là ngành sản xuất đối mặt với nhiều vấn đề không chắc chắn như giá cả yếu tố đầu vào, giá nông sản và nhất là tình hình dịch bệnh, tình hình thời tiết không ổn định. Điều này ảnh hưởng lớn đến năng suất thu hoạch và thu nhập sau cùng của nông dân. Những điều không chắc chắn trong sản xuất có thể gây ra những rủi ro đáng kể trong thu nhập và đặc biệt gây bất lợi cho những hộ sản xuất nhỏ hoặc những hộ nghèo sống bằng nghề nông nghiệp ở các nước đang phát triển (Sarris và cộng sự, 2006). Hầu hết các nông hộ đều tự đầu tư vào quản lý rủi ro và sử dụng những chiến lược quản trị rủi ro như tự bảo hiểm (tiết kiệm phòng bị), đa dạng hoá cây trồng,vay mượn (có thể là vay mượn của người thân, hàng xóm). Tuy nhiên, những nông hộ này có thể thất bại trong việc đối phó với những cú sốc nghiêm trọng trong sản xuất nông nghiệp (Ramasubramanian, 2012).Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) là công cụ tài chính cần thiết góp phần quan trọng vào sự duy trì ổn định phát triển trong sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Quốc Nghi,2011). Do đó, việc thiết kế một sản phẩm BHNN tốt sẽ giúp cho những hộ sản xuất nông nghiệp quản lý được rủi ro tiềm năng trong sản xuất là mục tiêu quan trọng ở các nước đang phát triển (Miranda và Farrin, 2012 ). Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị và xã hội của Việt Nam với 70% dân số sống ở nông thôn và 44,8% dân số cả nước sống bằng nghề nông nghiệp (Kết quả điều tra NN-NT năm 2011, Tổng Cục Thống kê Việt Nam) và lúa là cây trồng chủ yếu tạo ra thu nhập trong nông nghiệp (Ninh, 2007). Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam manh 3 múnlà chủ yếu, ruộng đất bị xé lẻ, phần lớn nông hộ có quy mô diện tích đất sản xuất nhỏ (diện tích ruộng đất bình quân chỉ có 0,6 ha/hộ vào loại thấp nhất thế giới), rải rác (Nguyễn Duy Vĩnh, 2013). Bên cạnh đó, việc sản xuất nông nghiệp của Việt Nam thường phải đối mặt với nhiều rủi ro từ thời tiết, dịch bệnh,… những rủi ro này đã gây ra thiệt hại cho Việt Nam mỗi năm hàng nghìn tỷ đồng và xu hướng phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung như hiện nay thì nhu cầu bảo hiểm cho nông nghiệp để đối phó với những rủi ro như vậy là rất cấp bách (Nguyễn Quốc Nghi, 2011). Chương trình bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam được triển khai khá sớm, năm 1983 Công ty Bảo hiểm Bảo Việt đã triển khai bảo hiểm nông nghiệp trên cây lúa ở hai huyện Vụ Bản và Nam Ninh thuộc tỉnh Nam Định, thực hiệnbảo hiểm theo phương pháp tiếp cận truyền thống;đến năm 1998 đã mở rộng dịch vụ bảo hiểm tới 26 tỉnh, thành trong cả nước với 200.000 ha lúa được bảo hiểm;đến năm 1999, Bảo Việt phải loại bỏ lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp này vì chi phí quản lý cao và rủi ro nên không mang lại lợi nhuận. Đến năm 2001, Công ty Bảo hiểm Groupama có 100% vốn đầu tư nước ngoài, đã rút kinh nghiệm của Công ty Bảo Việt nên chỉ triển khai dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp cho cây trồng, vật nuôi ở những trang trại, hộ chăn nuôi lớn và vừa để giảm chi phí quản lý, chủ yếu thực hiện ở thị trường đồng bằng song Cửu Long (ĐBSCL), nhưng đến năm 2006 Công ty cũng ngừng hoạt động bảo hiểm nông nghiệp này. Thất bại của hai đợt bảo hiểm trong quá khứ chủ yếu do chi phí quản lý bảo hiểm quá cao; rủi ro về trục lợi; nông dân Việt Nam sống chủ yếu theo tình làng nghĩa xóm nên khi có rủi ro xảy ra thường bảo vệ quyền lợi cho nhau; sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chủ yếu với qui mô diện tích/nông hộ không lớn nên chi phí quản lý rủi ro cao; kỹ thuật canh tác nông nghiệp của người dân chủ yếu là theo kinh nghiệm, trình độ chuyên môn còn yếu, chủ yếu lao động chưa qua đào tạo. Bên cạnh đó, doanh thu BHNN chiếm tỷ trọng không đáng kể so tổng doanh thu từ bảo hiểm phi nhân thọ và chỉ có khoảng 1% cây trồng, vật nuôi được bảo hiểm, chiếm tỷ trọng quá nhỏ đối với một nước 4 nông nghiệp như Việt Nam trong khi thiệt hại mỗi năm do dịch bệnh, thiên tai lên tới hàng ngàn tỷ đồng (Nguyễn Quốc Nghi, 2011). Có hai phương pháp tiếp cận BHNN nói chung, bảo hiểm cây trồng nói riêng, đó là phương pháp bảo hiểm truyền thống (hay còn gọi là bảo hiểm bồi thường) và phương pháp tiếp cận mới làbảo hiểm theo chỉ số. Nét đặc trưng của bảo hiểm bồi thường là lấy mức độ thiệt hại, tổn thất của nông hộ, tổ chức làm căn cứ xét bồi thường (Nguyễn Tuấn Sơn, 2008).Theo Hazell và Pomareda (1986), bảo hiểm truyền thống đòi hỏi cần phải giám định mức độ thiệt hại để tiến hành bồi thường.Phương pháp này có ưu điểm là bám sát tổn thất thực tế của nông hộ; tuy nhiên nó gặp phải khó khăn khi đòi hỏi phải có số liệu thống kê năng suất cây trồng nhiều năm của nông hộ, cũng như khó khăn trong xác định mức độ thiệt hại và tốn kém chi phí.Bảo hiểm bồi thường không phát huy tính cộng đồng và phát sinh rủi ro đạo đức, dễ dẫn đến trục lợi bảo hiểm. Phương pháp bảo hiểm theo chỉ số khắc phục được các nhược điểm của bảo hiểm truyền thống, bồi thường dựa trên các chỉ số khách quan và mức bồi thường tương ứng với mỗi chỉ số nên không cần giám định mức độ thiệt hại của từng cá nhân; mức độ bồi thường được tính trên cơ sở năng suất bình quân nhiều năm chung của cả vùng hay tiểu vùng(Nguyễn Tuấn Sơn, 2008). Để đảm bảo mức bồi thường hợp lý thì mức độ bồi thường được tính trên cơ sở năng suất bình quân trong nhiều năm của cả vùng hay tiểu vùng sinh thái (Đài Tiếng nói Việt Nam, 2010). Phương pháp bảo hiểm theo chỉ số này dễ hiểu, dễ xác định mức bồi thường, khách quan và không chịu tác động từ một cá nhân nào và giúp giảm chi phí quản lý vì không cần giám định tổn thất từng nông hộ; tuy nhiên, bảo hiểm theo chỉ số vẫn còn một số nhược điểm như: những nông hộ tham gia bảo hiểm có thể không được bồi khi có thiệt hại hoặc được bồi thường ngay cả khi không có thiệt hại cũng như số tiền bồi thường có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức thiệt hại (Nguyễn Tuấn Sơn, 2008). Hiện nay có hai dòng bảo hiểm theo chỉ số chính áp dụng trong BHNN nói chung, bảo hiểm cây trồng nói riêng, đó là: bảo hiểm theo chỉ số thời tiết và bảo 5 hiểm theo chỉ số năng suất.Theo (Nguyễn Tuấn Sơn, 2008),bảo hiểm theo chỉ số thời tiết vẫn còn một số hạn chế như: phạm vi bảo hiểm bị hạn chế (chỉ bảo hiểm rủi ro do thời tiết, các vấn đề khác gây thiệt hại thì không được bảo hiểm), lập bản đồ các vùng rủi ro đồng nhất để làm cơ sở cho việc xác định chỉ số thời tiết; và theo Trang (2013), BHNN theo chỉ số thời tiết còn có một số nhược điểm như khó khăn trong thiết kế chỉ số để đo lường bảo hiểm, tốn kém chi phí ban đầu thực hiện, khó đo lường ở các khu vực xa trạm thời tiết,bảo hiểm theo chỉ số năng suất khu vực khắc phục được các hạn chế của bảo hiểm theo chỉ số thời tiết. Theo http://webbaohiem.net (2011), kinh nghiệm của các nước đi trước trong việc thiết kế sản phẩm BH và xử lý các hạn chế như sau: để đảm bảo quy luật số đông trong BH các nước đã hỗ trợ phí BH khá cao hoặc như ở Nhật triển khai mô hình BH tương hỗ, khi đó nông hộ không những nhận được bồi thường khi xảy ra rủi ro mà còn có quyền nhận lãi suất từ hoạt động đầu tư của tổ chức tương hỗ; để hạn chế trong việc lựa chọn bất lợi, ở Mỹ và Nhật quy định bắt buộc các nông hộ mua BH hoặc ở Ấn Độ và Philippin quy định bắt buộc mua BH đối với nông hộ vay ngân hàngSXNN. Việc thiết kế sản phẩm BH ở các nước khá đa dạng và linh hoạt như BH sản lượng cho từng cá nhân riêng lẻ, BH sản lượng theo chỉ số vùng nhằm tiết kiệm chi phí, BH doanh thu, BH thu nhập cho người sản xuất, BH thiên tai,… tuỳ theo đặc thù SXNN của mỗi nước mà họ thiết kế sản phẩm phù hợp. Theo Lê Nguyễn Đoan Khôi (2011), hiện nay ĐBSCL là vựa lúa và thuỷ sản lớn nhất Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong phát triển SXNN (Theo website Tổng cục Thống kê, năm 2011 diện tích cây lúachiếm 53,5% và diện tích nuôi trồng thuỷ sản chiếm 70,1% so cả nước), nhưng chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ biến đổi khí hậu. Theo Nguyễn Thị Lang (2012), sản xuất lúa ở ĐBSCL gặp nhiều thách thức do thay đổi khí hậu, nước biển dâng, nước mặn xâm nhập, diện tích đất nông nghiệp giảm, sâu bệnh gây hại ngày càng nghiêm trọng,…; trong đó, An Giang là một trong những tỉnh nằm trong khu vực ĐBSCL bị ngập sâu, chủ yếu gieo trồng lúa trong mùa khô và đầu mùa mưa trước khi lũ tràn về; nhưng được phù sa bồi đắp và là một trong những tỉnh cung cấp lúa gạo chủ yếu của cho khu vực ĐBSCL, nhất 6 là cho xuất khẩu nên khi có biến động sản lượng sẽ ảnh hưởng sản lượng chung cả vùng ĐBSCL. Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, Việt Nam đang đứng trước sức ép đòi giảm bớt trợ cấp nông nghiệp. Do đó, việc tìm ra giải pháp hỗ trợ nông dân trong sản xuất lúa hiện nay khá cần thiết. Ngày 01/3/2011 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013, bảo hiểm theo chỉ số năng suất này nhằm giúp cho những hộ sản xuất nông nghiệp chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại tài chính do hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gây ra và sự biến động của giá lúa trong thời gian qua có ảnh hưởng đến thu nhập của hàng triệu nông dân vùng ĐBSCL, góp phần bảo đảm ổn định an sinh xã hội nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Thí điểm bảo hiểm này thực hiện trên trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản. Với mức hỗ trợ của Nhà nước và đối tượng được hỗ trợ (đính kèm ở Phụ lục A). Theo báo cáo sơ bộ kết thúc một năm triển khai thực hiện thí điểm BHNN theo chỉ số này tại Nghệ An (ngày 06/7/2012) thì số hộ tham gia mua bảo hiểm khoảng trên 150 nghìn hộ tham gia với 37 nghìn ha được bảo hiểm, chưa được 3% diện tích lúa cả nước; nhìn chung, việc triển khai thí điểm bảo hiểm còn gặp nhiều khó khăn do việc xác định mức phí bảo hiểm và những hiểu biết của nông hộ về bảo hiểm nông nghiệp theo chỉ số. Vấn đề đặt ra là xác định được mức phí bảo hiểm mà nông hộ sẵn sàng trả để mua bảo hiểm và xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia mua bảo hiểm của nông hộ. Từ đó có giải pháp cho gia tăng việc tham gia mua bảo hiểm của nông hộ. Đến nay đã có nhiều nghiên cứu về mức phí sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa, cũng như nghiên cứu về ảnh hưởng lũ đến các nông hộ sản xuất lúa như nghiên cứu của Phạm Lê Thông (2013) về Mức phí sẵn lòng trả cho bảo hiểm giá lúa của các nông hộ ở Cần Thơ; nghiên cứu của Võ Hồng Tú và cộng sự (2012) về Tính tổn thương sinh kế nông hộ bị ảnh hưởng lũ tại An Giang và các giải pháp ứng phó (nghiên cứu tại địa bàn huyện An Phú); nghiên cứu của Trang (2013) thực hiện về Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mua bảo hiểm và xác định giá sẵn lòng trả cho 7 bảo hiểm cây lúa cùng thực hiện ở 02 huyện Tân Hồng, Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp; trong khi chưa có nghiên cứu nào thực hiện ở huyện Châu Phú tỉnh An Giang. Như vậy, ở khu vực phía Nam sông Hậu và ở tiếp tỉnh An Giang đã có nghiên cứu về mức giá sẵn lòng trả cho bảo hiểm giá lúa của nông hộ nhưng chưa có nghiên cứu về mức giá sẵn lòng trả cho bảo hiểm rủi ro thiên tai, lũ lụt. Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn địa bàn huyện Châu Phú – An Giang để nghiên cứu đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm và giá sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa ở huyện Châu Phú - An Giang. 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ước tính được giá sẵn lòng trả cho việc mua bảo hiểm cây lúa theo chỉ số năng suất ở tỉnh An Giang và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm. Cung cấp bằng chứng thực nghiệm để giải thích những thách thức mà sản phẩm bảo hiểm cây lúa hiện nay đang đối mặt. - Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, thì nghiên cứu này cần trả lời được các câu hỏi sau: + Nông hộ trồng lúa có sẵn sàng tham gia mua bảo hiểm nông nghiệp không? +Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng đến việc sẵn sàngtham gia (WTJ) mua bảo hiểm cây lúa của nông hộ? + Ước lượng được giá sẵn lòng trả (WTP) cho bảo hiểm cây lúa của nông hộ? +Những người tham gia chương trình thí điểm bảo hiểm cây lúa có ảnh hưởng đến giá sẵn lòng trả (WTP) hay không? 8 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Số liệu sơ cấp của đề tài được trích xuất từ bộ dữ liệu nghiên cứu thực tiễn các huyện tại Đồng bằng song Cửu Long phục vụ dự án nghiên cứu của nghiên cứu sinh (Thầy) Phùng Thanh Bình, Khoa Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, với sự đồng ý của tác giả. Số liệu tại huyện Châu Phú sử dụng trong đề tài này bao gồm: 169 hộ, tại 02 xã, được điều tra phỏng vấn vào thời điểm tháng 01 năm 2013. - Mô hình nghiên cứu chủ yếu của đề tài là: mô hình giá sẵn lòng trả của nông hộ cho chi phí bảo hiểm nông nghiệp. - Phương pháp phân tích sử dụng chính là: phương pháp thống kê mô tả, đánh giá ngẫu nhiên CVM (contingent valuation method) và phương pháp xây dựng câu hỏi tương tác IB (interactive bidding). 1.4. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Nghiên cứu đề tài viết trong luận văn này được chia thành 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu những vấn đề cơ bản của luận văn bao gồm: đặt vấn đề, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, tổng quát về phương pháp thực hiện. - Chương 2: trình bày cơ sở lý thuyết, các khái niệm, mô hình lý thuyết về giá sẵn lòng trả, tổng quan về địa bàn nghiên cứu và chọn mẫu. - Chương 3: mô tả chi tiết thực hiện nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên về giá sẵn lòng trả theo phương pháp của López-Feldman. - Chương 4: Trình bày các kết quả nghiên cứutheo trình tự các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. - Chương 5: Kết luận. Tóm lược Chương 1: SXNN đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam, đặc biệt ở vùng ĐBSCL thì lúa là cây trồng chủ yếu tạo ra thu nhập trong SXNN. Những rủi ro trong SXNN đã gây thiệt hại mỗi năm hàng nhìn tỷ đồng. 9 BHNN theo chỉ số khắc phục được những rủi ro đó. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào thực hiện ở huyện Châu Phú về xác định các nhân tố ảnh hưởng đến WTJ và xác định WTP trong BH cây lúa.Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến WTJ và xác định WTP cho BH cây lúa. Số liệu từ dự án nghiên cứu của Thầy Phùng Thanh Bình. Sử dụng mô hình giá sẵn lòng trả trong nghiên cứu.Phương pháp xử lý là thống kê mô tả, đánh giá ngẫu nhiên CVM và phương pháp xây dựng câu hỏi IB. 10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình lý thuyết áp dụng cho nghiên cứu. Trong đó có hai mô hình nghiên cứu khác nhau: (i) Mô hình sẵn sàng tham gia (WTJ) mua bảo hiểmvới biến phụ thuộc WTJ xác định việc tham gia mua bảo hiểm của nông hộ trồng lúa và các yếu tố có ảnh hưởng tăng hay giảm đến quyết định tham gia này; (ii) Mô hình sẵn sàng trả (WTP) cho việc mua bảo hiểm với biến phụ thuộc WTP là ý định xác định mức phí bảo hiểm mà nông hộ có thể sẵn sàng chi trả cho việc mua bảo hiểm cây lúa và các yếu tố có ảnh hưởng tăng hay giảm đến quyết định này.Đồng thời trình bày bảng câu hỏi điều tra khảo sát, thu thập số liệu, số lượng mẫu. 2.1. LÝ THUYẾT VỀ LỰA CHỌN BẤT LỢI VÀ RỦI RO ĐẠO ĐỨC. Thuật ngữ lựa chọn bất lợi (adverse selection) thường được sử dụng trong ngành bảo hiểm.Bảo hiểm rủi ro về các loại cây trồng ở Mỹvà một số nước khác trên thế giới thường bị thất bại trên khía cạnh thương mại, do các khoản bồi thường bảo hiểm vượt quá thu nhập và chi phí hành chính, thậm chí trong những năm thời tiết tốt, sự thất bại của rủi ro bảo hiểm cây trồng này chủ yếu vấn đề lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức (tâm lý ỷ lại). Rủi ro đạo đức có nghĩa là người mua bảo hiểm có thể thay đổi hành vi sau khi đã mua bảo hiểm sao cho vẫn đạt được mức tối ưu cần thiết, bởi vì bảo hiểm là làm giảm sự mất mát liên quan, những sự thay đổi đó có thể làm tăng xác suất xảy ra sự cố hoặc làm tăng mức độ nghiêm trọng của sự mất mát; trong khi lựa chọn bất lợi có nghĩa là những người thường có khả năng xảy ra những rủi ro, mất mát thì sẵn sàng cho việc mua bảo hiểm. Nếu công ty không phát hiện những người như vậy thì thiệt hại sẽ xảy ra.Ví dụ: một nông dân trì hoãn ngày trồng cây để chờ thông tin về thời tiết, nếu họ có thông tin về thời tiết tốt họ sẽ triển khai trồng cây mà không cần mua bảo hiểm; ngược lại họ vẫn sẽ triển khai trồng cây nhưng có mua bảo hiểm cây trồng (lựa chọn bất lợi); nhưng khi đã lựa chọn 11 mua bảo hiểm rồi, nông hộ có thể sẽ không chăm sóc tốt cây trồng và tìm giải pháp né tránh các rủi ro như khi họ không mua bảo hiểm (rủi ro đạo đức)(Quiggin và cộng sự, 1993). 2.2. BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC RỦI RO THƯỜNG XẢY RA 2.2.1. Rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong nông nghiệp Cộng đồng nông thôn ở các nước đang phát triển thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro trong cuộc sống hàng ngày,hầu hết trong số họ có liên quan đến sinh kế nông nghiệp; trong khi việc sản xuất nông nghiệp thì thường phải đối mặt với nhiều rủi ro chủ yếu do thời tiết gây ra như sâu bệnh, ngập lụt, giông bão, hạn hán,…. và thu nhập không chắc chắn do ảnh hưởng giá cả đầu ra (Trang, 2013). Trọng tâm của nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào những rủi ro nói trên và việc bảo hiểm cây lúa. Theo Smith and Watts (2009), những hộ giàu có khả năng tự đảm bảo cuộc sống của họ thông qua những tài sản dự trữ như tiền tiết kiệm gửi ngân hàng, việc kinh doanh khác,… trong khi những hộ nông dân sống phụ thuộc chủ yếu vào SXNN như cây trồng và thường đối mặt với giảm năng suất cây trồng do rủi ro về thời tiết hoặc những cú sốc trong sản xuất nên gây thiệt hại lớn về thu nhập. Những hộ nông dân này sẵn sàng bỏ ra một số chi phí để đối phó hoặc giảm thiểu những rủi ro và các cú sốc gây thiệt hại cho thu nhập của họ. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc những hộ nông dân sẵn sàng bỏ ra chi phí để giảm thiểumột phần hoặc hoàn toàn những thiệt hại do rủi ro về thời tiết hoặc các cú sốc khác như: (i) Quy mô, kích thước của những mất mát tiềm năng có thể xảy ra gây tổn thất lớn đến thu nhập, tài sản của hộ dân. Ví dụ: ở các nước giàu như Nhật, Úc thì họ có thể sẽ không mua bảo hiểm cho chiếc xe đạp vì giá trị không lớn đối với thu nhập của họ, nhưng họ sẵn sàng bỏ ra chi phí mua bảo hiểm cho việc rò rỉ khí gas gây cháy nhà vì ảnh hưởng lớn đến thu nhập của họ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất