BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRỪỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU ĐỨC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HCM -Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRỪỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU ĐỨC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
TP.HCM -Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sốliệu và kết
quảnêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bốtrong bất
kỳcông trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 18tháng 03năm 2016
Tác giảNguyễn Hữu Đức
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1. GIỚI THIỆU..........................................................................................1
1.1.SỰCẦNTHIẾTCỦAVẤNĐỀNGHIÊNCỨU................................................1
1.2.MỤCTIÊUNGHIÊNCỨU.................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu
chung..................................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể..................................................................................................1
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN
CỨU.....................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên
cứu........................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên
cứu...........................................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........................................................................3
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN
VĂN................................................................................3
Chương 2.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT................................................................4
2.1. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ............................................................4
2.1.1. Ngân sách nhà
nước..........................................................................................4
2.1.2. Hệ thống
NSNN................................................................................................5
2.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách
xã...................................................................6
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN
SÁCH CẤP
XÃ...........................................................................................................7
2.2.1.Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã...................................................................7
2.2.2. Cân đối ngân sách cấp
xã................................................................................10
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp
xã................11
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI.....................................13
2.4.TÓM TẮT CHƯƠNG
2.....................................................................................21
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................22
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU................................................................................22
3.1.1. Các biến trong nghiên
cứu..............................................................................22
3.1.2. Các giả thuyết và mô hình nghiên
cứu............................................................23
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN
CỨU....................26
3.2.1. Thiết kế nghiên
cứu.........................................................................................26
3.2.2. Phương pháp chọn vùng nghiên
cứu...............................................................27
3.2.3. Dữ liệu nghiên
cứu..........................................................................................27
3.2.4. Mẫu điều
tra....................................................................................................28
3.2.5. Phương pháp phân tích dữ
liệu.......................................................................29
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG
3.....................................................................................32
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................34
4.1. TỔNG QUAN KINH TẾ -XÃ HỘI HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU..34
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Năm Căn, tỉnh Cà
Mau...................................34
4.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội của huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau........................35
4.2.THỰC TRẠNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ Ở HUYỆN
NĂM GIAI ĐOẠN 2010–
2014..........................................................................................37
4.2.1.Tình hình thu, chi ngân sách cấp xã huyện Năm Căn 2010 –2014................37
4.2.2.Cân đối sách cấp xã huyện Năm Căn 2010 –2014.........................................43
4.2.3. Khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã huyện Năm Căn 2010
-2014.............44
4.2.4.Những khó khăn, thách thức trong công tác quản lývà tự cân đối ngân sách
cấp xã ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà
Mau....................................................................46
4.3. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG
VẤN.....................................................................50
4.3.1. Theo địa bàn phỏng
vấn..................................................................................50
4.3.2. Theo đối tượng phỏng
vấn..............................................................................51
4.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI
NGÂN SÁCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ
MAU.....................52
4.4.1. Kiểm định thang
đo.........................................................................................52
4.4.2. Phân tích hồi quy và kiểm định giả
thuyết......................................................56
4.4.3. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến khả năng tự cân đối ngân sách
cấp
xã.........................................................................................................................60
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG
4.....................................................................................63
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN
NGHỊ.....................................................645.1. KẾT
LUẬN........................................................................................................64
5.1.1. Khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà
Mau........64
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xãhuyện Năm
Căn, tỉnh Cà
Mau......................................................................................................64
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ
MAU........................65
5.2.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN cấp
xã....................................................65
5.2.2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế
bền vững nhằm tăng nguồn
thu.................................................................................66
5.2.3.Tăng cường quản lý ngân sách cấp xã............................................................68
5.2.4. Tăng cường quản lý thu thuế,
phí...................................................................70
5.2.5.Chính sách khen
thưởng..................................................................................71
5.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUỐC HỘI, CHÍNH
PHỦ...........................................71
5.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO.............72
5.5. TÓM TẮT CHƯƠNG
5.....................................................................................72
CÁC TỪVIẾT TẮT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC
Chương 1.GIỚI THIỆU
1.1.
SỰCẦNTHIẾTCỦAVẤNĐỀNGHIÊNCỨU
Ngân sách cấp xã là cấp cuối cùng trong hệthống ngân sách nhà nước. Làm
thếnào đểngân sách cấp xã có khảnăng tựcân đối ? Đó là mong muốn của các nhà
quản lýđiều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước địa phương
nói chung.Huyện Năm Căn bao gồm 8 đơn vịhành chính cấp xã. Đến nay có đến
100% đơn vịcấp xã vẫn tiếp tục nhận bổsung cân đối từngân sách cấp trên (Phòng
Tài chính,Kếhoạch huyện Năm Căn, 2014).Cân đối ngân sách cấp xã chịu ảnh
hưởng của nhiều nhântốnhư vịtrí địa lý, tăng trưởng kinh tế, công tác quản lý thu,
chi ngân sách; phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp, ... Những nhântốnào có
ảnh hưởngđến khảnăng tựcân đối của ngân sách xã nói chung và ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Năm Căn,tỉnh Cà Maunói riêng là vấn đềbức xúc đang đặt ra
trong thực tiễn.Do vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu thực nghiệm đểtìm ra
các nhântốảnh hưởng đến khảnăng tựcân đối ngân sách cấp xãtrên địa bàn huyện
Năm Căn.Xuất phát từluận cứtrên đã thôi thúc tác giảchọn đềtài “Các nhân
tốtác động đến khảnăng tựcân đối ngân sách cấp xãtrên địa bàn huyện Năm Căn,
tỉnh Cà Mau”đểnghiên cứu.
1.2. MỤCTIÊUNGHIÊNCỨU
1.2.1. Mục tiêu chungTìm ra các nhân tốảnh hưởngđến khảnăng tựcân đối ngân
sách cấp xã ởhuyện Năm Căn, từđó đềxuất giải pháp nâng cao năng lực tựcân
đối ngân sách cấp xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thểMục tiêu 1: Nhận diện một sốnhântốảnh hưởngđến
khảnăng tựcân đối ngân sách cấp xã trên địa bànhuyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
2Mục tiêu 2: Xác định mức độảnh hưởngcủa các yếu tốđến khảnăng tựcân đối
ngân sách cấp xã trên địa bànhuyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.Mục tiêu 3: Đềxuất các
giải pháp nâng cao năng lực tựcân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn ởhuyện Năm
Căn, tỉnh Cà Mau.Đểgiải quyết mục tiêu nghiên cứu các câu hỏi nghiên cứu cần
được giải đáp được đặt ra là
+ Những nhântốnào ảnh hưởng đến khảnăng tựcân đối ngân sách cấp xãtrên địa
bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau?
+ Những yếu tốnày ảnh hưởngnhư thếnào đến khảnăng tựcân đối ngân sách cấp
xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau?
+ Các giải pháp nâng cao năng lực tựcân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Năm Căn, tỉnh Cà Maulà gì?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứuĐối tượngnghiên cứu là các nhân tốảnh hưởng
đếnkhảnăng tựcân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứuPhạm vi nghiên cứu của đềtài bao gồm 8xã, thịtrấn thuộc
huyện Năm Căntỉnh Cà Mau-chiếm tỷlệ100% trên tổng sốxã, thịtrấn của huyện.
Trong nghiên cứu này chỉtập trung nghiên cứu các chủthểchínhgồm: những người
trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện và quản lý ngân sách cấp xã
bao gồm: (1) Cán bộquản lý tài chính tại xã; (2) Cán bộquản lý tài chính tại Phòng
Tài chính huyện.Các chủthểkhác như doanh nghiệp, người dân tham gia đóng góp
ngân sách không phải là đối tượng của nghiên cứu này.Phạm vi vềthời gian: các
dữliệu thứcấp sửdụng trong đềtài được giới hạn
trong khoảng thời gian 5 năm từnăm2010 đến năm 2014. Sốliệu sơ cấp được thu
thập trong khoảng thời gian từtháng 10đến tháng 11năm 2015.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨULuận văn sửdụng phương pháp nghiên cứu
địnhlượngbằngkỹthuật phân tích nhân tố (Factor analysis).
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂNLuận văn bao gồm 5chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quảnghiên cứu .
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
4Chương 2.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT2.1. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH CẤP
XÃ2.1.1. Ngân sách nhà nước2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nướcTheo Điều 1,
Luật NSNN năm 2002 thì “NSNN là toàn bộcác khoản thu, chi của nhà nước trong
dựtoán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm đểđảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụcủa Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước gồm hai phần là thu và chi.Thu ngân sách nhà nướclà tổng
thểcác quan hệkinh tếphát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập quỹngân
sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nướclà tập hợp các quan hệkinh tếgắn liền với
quá trình sửdụng ngân sách nhà nướcnhằm thực hiện các chức năng quản lý kinh
tế-xã hội của nhà nước.2.1.1.2. Vai trò của NSNN Vai trò huy động nguồn tài chính
của NSNN đểđảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.Sựhoạt động của nhà
nướctrong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn
tài chính đểchi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà
nướcphải được thỏa mãn của các nguồn thu bằng hình thức thuếvà thu ngoài
thuế(phí, lệphí, các nguồn thu từhoạt động kinh tế, đi vay). Đây là vai trò cơ bản
quan trọng nhất của NSNN. Vai trò điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tếxã hội của
NSNN.Bằng quá trình phân phối, huy động và sửdụng các nguồn tài chính bằng cơ
chếhoạt động NSNN tác động trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tếvĩ
mô và tác động đến sựhoạt động của các quan hệhàng hoá tiền tệtrong nền kinh
tếtheo quỹđạo của nhà nước. Nhà nướcsửdụng NSNN là công cụđểđiều tiết quản lý
vĩ mô nền kinh tế-xã hội theo 3 nội dung cơ bản là (1) kích thích sựtăng
trưởng kinh tếtheo định
5hướng xã hộichủnghĩa; (2) Điều tiết thi trường giá cảvà chống lạm phát; (3) Điều
tiết thu nhập dân cư góp phần thực hiện công bằng xã hội.2.1.2. Hệ thống
NSNNHệthống NSNN là tổng thểngân sách của các cấp chính quyền từtrung ương
xuống đến cơ sở. Hệthống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tốmà trước hết
đó là chếđộxã hội của nhà nướcvà phân chia lãnh thổhành chính. Ởnước ta
hệthống ngân sách được tổchức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương, trong đó ngân sách địa phương gồm ngân sách cấp tỉnh,ngân sách
cấp huyện và ngân sách cấp xã.Hình 2.1: Hệthống NSNN ởViệt NamNguồn: Luật
NSNN (Quốc hội năm 2002)Cơ cấu hệthống NSNN được mô tảtheo hình 2.1. Giữa
các cấp ngân sách gắn với nhau bởi hệthống các quan hệtài chính. Ngân sách
trung ương với ngân sách địa phương và giữa các cấp trong ngân sách địa
phương có mối quanhệvới nhau thông qua các khoản bổsung từngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới. Các khoản bổsung này bảo đảm cân đối ngân
sách địa phương, giúp địa phương khắc Ngân sách trung ươngNgân sách địa
phươngNgân sách cấp tỉnh(Bao gồm tỉnh, thành phốthuộc trung ương)Hệthống
ngân sách nhà nướcNgân sách cấp huyện(bao gồm quận, huyện, thành phốthuộc
tỉnh)Ngân sách cấp xã(bao gồm xã, phường, thịtrấn)
6phục những khó khăn do điều kiện lịch sử, điều kiện tựnhiên xã hội tạo ra. Quan
hệgiữa các cấp ngân sách:-Ngân sách mỗi cấp được phân định nhiệm vụchi và
nguồn thu cụthể.-Thực hiện cơ chếbổsung từngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới đểđảm bảo tính công bằng và yêu cầu phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương. Sốbổsung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
-Trường hợp cơ quan quản lý nhà nướccấp trên uỷquyền cho cơ quan quản lý nhà
nướccấp dưới thực hiện nhiệm vụchi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từngân sách cấp trên cho cấp dưới đểthực hiện nhiệm vụđó.
-Ngoài cơ chếbổsung nguồn thu và cơ chếuỷquyền không được dùng ngân sách
của cấp này đểchi cho các nhiệm vụcủa cấp khác, trừtrường hợp đặc biệt
theo qui định của Chính phủ. 2.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xãNgân sách
xã là nguồn tài chính chủyếu đểđảm bảo cho chính quyền cấp xã thực thi các
nhiệm vụkinh tếxã hội trên địa bàn. Do vậy khảnăng đảm bảo nguồn tài chính
từngân sách xã như thếnào sẽcó ảnh hưởng không nhỏđến mức độthực hiện các
nhiệm vụvềkinh tế, xã hội của chínhquyền cấp xã.Ngân sách xã là công cụtài chính
quan trọng đểgiúp chính quyền cấp xã khai thác thếmạnh vềkinh tế, xã hội trên địa
bàn, tạo thếchủđộng cho cấp xã trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã
hội trên địa bàn.Ngân sách xã là côngcụtài chính giúp chính quyền cấp trên
giám sát hoạt động của chính quyền xã.Bởi hầu hết các xã đều có một phần nguồn
thu được tạo lập từsốchi bổsung từngân sách cấp trên, nhờđó sựkiểm soát của
chính quyền cấp trên đối với hoạt động của chính quyền cấp xã trởnên thuận
tiện.Trong lĩnh vực tài chính công ởViệt Nam, Luật NSNN năm 2002
rađờiđánhdấu một bước chuyển biến quan trọng trongcông tác đổi mới quản lý
NSNN theo
7hướngdânchủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày càng lớn hơn cho
chính quyền địa phương. Đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền
cấptỉnhchủđộngphân định nhiệm vụthu, chi và phân cấp ngân sách cho các cấp
chính quyền địa phương. Tuy nhiên,đểLuật NSNNđược thực thi hữu hiệu trong
công tác quản lý ngân sách địa phương,cùng với tiến trình cải cách ngân sách được
thực hiện đòi hỏi có sựcam kết hỗtrợcủa lãnh đạo và phải thường xuyên nâng cao
năng lực của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sởcấp xã.2.2. CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP
XÃ2.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã2.2.1.1. Thu ngân sách cấp xãThu
ngân sách cấp xã được hình thành từba nguồn lớn sau:-Từcác khoản thu phát sinh
trên địa bàn xãvà ngân sách xã được hưởng 100%, gọi tắt là các khoản thu ngân
sách xã được hưởng 100%.-Từcác khoản thu phát sinh trên địa bàn xãnhưng
ngân sách xã chỉđược hưởng một phầnvà được tính theo tỷlệphần trăm (%) nào đó.
Tỷlệnày thường có sựthay đổi tùy theo tình hình kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý
NSNN, gọi tắt là các khoản thu điều tiết, hay các khoản thu phân chia theo tỷlệ%
với ngân sách cấp trên.-Từcác khoản thuđược hình thành từsốchi của ngân sách
cấp trên đểđảm bảo cho cân đối của ngân sách xã, thường gọi là thu bổsung từngân
sách cấptrên.Theo Luật NSNN năm 2002 các khoản thu dành cho ngân sách xã
được hưởng tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tuy vậy,BộTài
chính (2003) cũng khuyến cáo có thểđưa các khoản thu sau vào danh mục dành
cho ngân sách xã được hưởng. Cụthể, thu ngân sách cấp xã gồmba khoản: khoản
thu hưởng 100%, khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên và khoản thu bổsung
từngân sách cấp trên.
8Khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Phí, lệphí thu vào ngân sách xã theo
quy định; Thu từcác hoạt động sựnghiệp của xã phần nộp vào NSNN theo
chếđộquy định; Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụtừquỹđất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy địnhcủapháp luật do xã quản lý; Khoản thu huy động đóng
góp của các tổchức cá nhân gồm: các khoản đóng góp theo pháp luật quy
định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tựnguyện đểđầu tư xây dựng cơ
sởhạtầng do Hội đồng nhân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và
các khoản đóng góp tựnguyện khác;Viện trợkhông hoàn lại của các tổchức và
cá nhân ởnước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; Thu kết dư ngân sáchnăm trước;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.Khoản thu ngân sách xã được
hưởng theo tỷlệ% phân chia cho xã: Thuếsửdụng đất nông nghiệp từhộgia đình;
Thuếchuyển quyền sửdụng đất(nay là thuếthu nhập cá nhân); Thuếnhà, đất (nay
là thuếsửdụng đất phi nông nghiệp); Lệphí trước bạnhà, đất.Các khoản thu,
tỷlệngân sách xã được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứvào nguồn thu và nhiệm
vụchi của xã, Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh có thểquyết định tỷlệngân
sách xã được hưởng cao hơn đến tối đa 100%.Ngoài các khoản thu phân chia theo
quy định trên, ngân sách xã còn được HĐND cấp tỉnh cấp bổsung thêm các nguồn
thu phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệphí phân chia theo Luật NSNN đã
dành 100% cho các xã và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng
vẫn chưa cân đối được nhiệm vụchi.Tỷlệ% phân chia các khoản thu trên đây cho
ngân sách xã do HĐNDtỉnh quy định ổn định từ3 đến 5 năm phù hợp với tình hình
ngân sách địa phương. Thu bổsung từngân sách cấp trên. Thu bổsungtừngân sách
cấp trên cho ngân sách xã gồm:(i) Thu bổsung đểcân đối ngân sách là mức chênh
lệch giữa dựtoán chi được giao và dựtoán thu từcác nguồn thu được phân cấp
(các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷlệphần trăm).
Sốbổsung cân đối này được xác định từnăm đầu của thời kỳổn định ngân sách và
được giao ổn định từ3
9đến 5 năm.(ii) Thu bổsung có mục tiêu là các khoản bổsung theo từng năm
đểhỗtrợxã thực hiện một sốnhiệm vụcụthể.Trong hệthống NSNN các cấp ngân sách
có mối quan hệhữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tựcân đối thu chi ngân sách. Tuy
nhiên trong những hoàn cảnh cụthểnếu cấp ngân sách nào không tựcân đối được thì
ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổsung cho cấp đó đểđảm bảo cân đối thu
chi ngay từkhâu xây dựng dựtoán. Từđó hình thành khoản thu bổsung từngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong điều kiện hiện nay ởnước ta phần lớn ngân
sách cấp xã chưa tựcân đối được thu chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổsung
và hình thành nguồn thu thứba cho ngân sách xã.2.2.1.2. Chi ngân sách cấp xãChi
ngân sách cấp xã bao gồm 2 nhóm lớn là chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển.Theo quy định tạiNghịđịnh 60/2003/NĐ-CPthì:Chi thường xuyênbao gồm chi
cho hoạt động của các cơ quan nhà nước (tiền lương của cán bộcông chức xã, chi
hoạt động văn phòng, mua sắm sửa chữa trụsở, phương tiện làm việc); Kinh phí
hoạt động của cơ quan đảng; Kinh phí hoạt động của tổchức chính trịxã hội
của xã sau khi trừcác khoản thu theo điều lệvà các khoản thu khác(nếu có);
Đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế(BHYT) cho cán bộxã và các
đối tượng khác theo chếđộhiện hành; Chi công tác dân quân tựvệ, trật tựan toàn
xã hội; Chi sựnghiệp giáo dục; Chi sựnghiệp y tế; Chi sửa chữa, cải tạo các
công trình phúc lợi các công trình hạtầng cơ sởdo xã quản lý; Hỗtrợkhuyến khích
phát triển các sựnghiệp kinh tếnhư khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm,
nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã; Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.Chi đầu tư pháttriểnbao gồm chi đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạtầng kinh tếxã hội không có khảnăng thu hồi vốn theo phân cấp của
cấp tỉnh; Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạtầng kinh tếxã hội
của xã từnguồn huy động đóng góp của các tổchức cá nhân cho từng dựán nhất
định theo qui định pháp luật
10do Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.2.2.2. Cân đối
ngân sách cấp xãCân đối NSNN cấp xã là yêu cầu khách quan đối với phân bổvà
điều hòa thu, chi NSNN cấp xã trong sựvận động của điều tiết tài chính đểtiến
hành kiểm soát và điều hòa sựphân phối nguồn lực tài chính do chính quyền cấp
xãthực hiện. Vềbản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà
chính quyền cấp xãhuy động và tập trung được vào quỹNSNN trong một năm,
với nguồn lực được phân phối, sửdụng đểthỏa mãn nhu cầu của chính quyền
cấp xãcũng trong năm đó. Xét trên góc độtổng thể, cân đối NSNN cấp xã phản ánh
mối tương quan giữa thu và chi NSNN cấp xã trong một tài khóa. Nó không chỉbao
gồm tương quan chặt chẽgiữa tổng thu và tổng chi mà còn ởsựhài hòa, hợp lý
trong cơ cấu giữa các khoản thu và các khoản chi NSNN, đểqua đó thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ởtrong từng lĩnh vực và địa bàn cụthể.Xét trên
phương diện phân cấp quản lý NSNN, cân đối NSNN cấp xã là cân đối vềphân
bổvà chuyển giao nguồn lực giữa NSNN cấp xã và cấp trên (huyện, tỉnh),
đểcấp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụđược giao. Từnhững phân
tích trên, có thểrút ra khái niệm tổng quát vềcân đối NSNN cấp xã như sau: Cân
đối NSNN cấp xã là quá trình điều chỉnh những khoản thu, chi thuộc ngân sách
cấp xã nhằm tạo đủnguồn lực tài chính cho chính quyền cấp xã hoàn thành
nhiệm vụvà chức năng luật định.Cân đối ngân sách cấp xã được biểu hiện qua ba
trạng thái sau:-NSNN cân bằng: nghĩa là, nhà nước huy động nguồn thu vừa
đủđểtrang trải nhu cầu chi tiêu.-NSNN bội thu (thặng dư): nghĩa là thu NSNN lớn
hơn chi NSNN. Nguyên nhân của tình trạng này có thểlà do chính quyền cấp xã đã
huy động nguồn lực quá
11mức cần thiết, hoặc không xây dựng được chương trình chi tiêu tương ứng với
khảnăng tạo nguồn thu; nhưng cũng có thểlà do kinh tếđang rất thịnh
vượng, thuNSNN dồi dào và chính quyền cấp xãchủđộng sắp xếp thặng dư
NSNN cho những tài khóa tiếp theo.-NSNN bội chi (thâm hụt): nghĩa là chi
NSNN lớn hơn thu NSNN. Trong trường hợp này, thu NSNN không đáp ứng được
nhu cầu chi. Nguyên nhân có thểlà do chính quyền cấp xãkhông sắp xếp được nhu
cầu chi cho phù hợp với khảnăng; cơ cấu chi tiêu dùng và đầu tư không hợp lý gây
lãng phí; không có biện pháp thích hợp đểkhai thác đủnguồn lực và nuôi dưỡng
nguồn thu; nhưng cũng có thểlà do nền kinh tếsuy thoái theo chu kỳhoặc ảnh
hưởng bởi thiên tai, thu NSNN giảm sút tương đối so với nhu cầu chi.2.2.3. Các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã2.2.3.1. Khả năng tự
cân đối ngân sách cấp xãTrong quản lý NSNN, vấn đềquan trọng là quản lý
thu, thực hiện nhiệm vụchi và cân đối ngân sách. Tựcân đối ngân sách cấp xã
là chính quyền cấp xã chủđộng tất cảcác khoản thu, chi trong thời kỳngân sách
trung dài hạn. Ðểcấp xã chủđộng khai thác nguồn thu nhằm tăng thu cho
ngân sách,giảm dần sựtrợcấp của ngân sách cấp trên và thực hiện nhiệm vụchi
một cách tiết kiệm hiệu quả, đểtừng buớc tiến tới cân bằng ngân sách. Mặt
khác xã, phuờng, thịtrấn là một bộphận thống nhất trong tổng thểnền kinh tế,
nên sựphát triển của địa phương không thểđi chệch huớng sựpháttriển của đất
nuớc.Như vậy, tựcân đối ngân sách cấp xã là phải tối đa hoá phân bổnguồn lực, tức
là phải tối đa hoá nguồn thu và kiểm soát đuợc nhu cầu sửdụng.2.2.3.2. Ý nghĩa
của tự cân đối ngân sách cấp xãThứnhất, tạo điều kiện cho cấp xã chủđộng đuợc
nguồn lực trong điều hành và quản lý NSNN, góp phần phát triển kinh tếxã hội của
địa phương.Thứhai, xoá bỏdần cơchếxin -cho trong quản lý NSNN, công tác quyết
toán
12NSNNngày càng mang lại hiệu quảcao: tiết kiệm, công khai, minh bạch, dân
chủ.Thứba, xây dựng ngân sách trung hạn ổn định 3 -5 năm, tiết kiệm đuợc
những chi phí trong công tác soạn thảo ngân sách, từng buớc vận dụng phương
thức soạn thảo ngân sách theo đầu ra trong quản lý chi tiêu công tạiđịa
phương.Thứtư, tạo động lực khuyến khích cấp xã khai thác nguồn thu, tăng
thu cho NSNN, tăng chi cho đầu tư phát triển. Ðộng viên đuợc nguời dân tham
gia đóng góp nguồn lực vào sựphát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Ðảm bảo
được tính công bằng trong việc thực hiện các chính sách thuếvà các khoản thu khác
theo quy định pháp luật.Thứnăm, đơn giản trong công tác kếtoán và quyết toán
NSNN, các nguồn thu đuợc phân định rõ ràng cho từng cấp ngân sách, góp phần
thúc đẩy trong công cuộc cải cách hành chính công.Thứsáu, tạo điều kiện nâng cao
năng lực quản lý, năng lực công tác của cán bộcông chức cấp cơ sở, tạo niềm tin
của nguời dân đối với các cấp chính quyền.2.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tự cân đối ngân sách cấp xãCân đối ngân sách cấpxã phụthuộc vào nhiều
yếu tố. Theo Học viện Tài chính (2007) thì một sốnhân tốảnh hưởng đến
khảnăng tựcân đối ngân sách cấp xã gồm:-Các yếu tốbên ngoài: tiềm năng vềvịtrí
địa lý và tài nguyên thiên nhiên của xã, phườngcó ảnh hưởng đến cân đối ngân
sách cấp xã. Tiếp theo thu nhập bình quân đầu ngườicho biếttốc độtăng
trưởng và phát triển kinh tếcủa một xã, phường; phản ánh khảnăng tiết kiệm,
tiêu dùng và đầu tư.Khi thu nhập bình quân đầu người cao thì tiêu dùng và đầu tư
trên địa bàn tăng cao, chính quyền địa phương có thêm nguồn thu, tăng cường cân
đối ngân sách.-Tổchức bộmáy thu nộp: tổchức bộmáy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu
quảcao, chống được thất thu do trốn, lậu thuế.Cơ chếquản lý NSNN mà trọng tâm
là phân cấp quản lý ngân sách, phân định thu -chi giữa các cấp ngân sách, mởrộng
quyền
13chi phối quỹdựtrữtài chính và quỹdựphòng, nâng cao quyền tựquyết của NSNN
cấp xã trong hệthống NSNN.-Chính sách thuếđa dạng, đảm bảo tính công bằng,
người có thu nhập cao hơn thì nộp thuếnhiều, người có thu nhập thấp hơn thì
nộp thuếít hơn. Sẽcó tác dụng khuyến khích và động viên được nguồn thu vào
NSNN.-Phân cấp quản lý ngân sách: phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp trên
và ngân sách cấp dưới thông qua phân chia sốlượng khoản thu vàtỷlệphân chia
(%)cho ngân sách cấp dưới.-Cơ chếkiểm tra, giám sát. Cùng với sựphát triển kinh
tếxã hội, nhu cầu chi NSNN sẽkhông ngừng tăng lên cảvềsốlượng và cơ cấu đầu
tư. Đểsửdụng có hiệu quảnguồn vốn ngân sách, đểtăng trưởng kinh tế, phải tăng
thêm tổng mức chi ngân sách, và đây là nhân tốquyết định đối với tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, đi cùng với tăng chi ngân sách có cơ chếkiểm tra, giám sát chặt
chẽnhằm chống thất thoát, lãng phí gây ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư.-Chính
sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính. Hệthống các chính
sách trích thưởng thu vượt kếhoạch và ngân sách đối với các cấp ngân sách địa
phương, quyền chi phối kết dư ngân sách cuối năm và sửdụng quỹdựtrữtài
chính, quỹdựphòng đã tạo động lực phát triển mạnh mẽcho các cấp chính quyền
địa phương đặc biệt là chính quyền cấp xã phát huy tính năng động sáng tạo trong
khai thác các nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng ởđịa phương. Đây là
nguồn lực rất quan trọng cho mởrộng nguồn thu, tăng thu ngân sách và đảm
bảo cân đối bền vững của hệthống NSNN.2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀILiên quan đến đềtài tác giảnghiên cứu có nhiều công
trình,tiêu biểunhư sau:+ Nghiên cứucủa Lê Toàn Thắng (2013), “Phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước ởViệt Nam hiện nay”. Tác giảsửdụngphương pháp phân
tích thống kê, so sánh, dựbáo và phương
pháp chuyên giađểnghiên cứu. Nội dung nghiên cứu tập trung vềphân cấp quản lý
nhà nước trong hoạt động quản lý NSNN ởViệt Namgiai đoạn 2002 -2012.Tác
giảđã đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN đối với 4 nội dung là (1) Phân
cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định mức NSNN;
(2) Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụchi NSNN; (3) Phân cấp quản lý thực
hiện chu trình NSNN; (4) Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán
NSNN.Từđó đềxuất các giải pháp phân cấp quản lý NSNN ởViệt Nam. Nhóm giải
pháp tập trung vào: (1) Sửa đổi những quy định của pháp luật có liên quan đến
phân cấp quản lý NSNN; (2) Phân cấp quản lý NSNN theo hướng kết quảđầu ra
trong kếhoạch ngân sách trung hạn; (3) Phân cấp thẩm quyền ban hành định mức
NSNN; (4) Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụchi NSNN; (5) Phân cấp
quản lý thực hiện chu trình NSNN; (6) Nâng cao năng lực của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân; (7) Đổi mới tổchức, nâng cao chất lượng kiểm toán nhà nước; (8)
Tăng cường tính công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong phân cấp
quản lý NSNN.+ Nghiên cứucủa Tô Thiện Hiền (2012), “Nâng cao hiệu
quảquản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 –2015 và tầm nhìn
đến 2020”. Tác giảđã tổng hợp các cơ sởlý thuyết liên quan đến hệthống NSNN,
nguyên tắc phân cấp NSNN, quản lý quy trình phân cấp NSNN; kinh nghiệm của
các quốc gia Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hoa Kỳvà một sốtỉnh ĐBSCL
đểrút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý NSNN cấp tỉnh. Sau đó nghiên cứu
đi sâu phân tích thực trạng vềhiệu quảquản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2006
–2010 với trọng tâm là phân tích thu, chi và cân đối ngân sách; phân cấp thu chi
ngân sách địa phương; công tác kiểm tra, thanh tra vềquản lý NSNN tỉnh An
Giang. Kết quảnghiên cứu cho thấy kết quảthu, chi ngân sách và phân cấp nhiệm
vụchi ngân sách các cấp ởđịa phương (tỉnh, huyện, xã) có sựtiến bộvà phù hợp với
ngân sách địa phương. Nguồn thu và khoản chi đều tăng, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội ởđịa phương. Cân đối ngân sách địa phương ngày càng được
đảm bảo hơn chi chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển ởcác cấp. Tuy nhiên,
vẫn còn chồng chéo trong việc lập và phê duyệt dựtoán, phê chuẩn quyết toán
ởmỗi cấp ngân sách do
15cấp trên can thiệp quá sâu vào việc quản lý, điều hành của ngân sách cấp dưới
mà nguyên nhân cơ bản là do hệthống pháp luật chưa hoàn chỉnh, tổchức
hệthống ngân sách và cơ chếphân cấpquản lý điều hành ngân sách chưa phù hợp
với thực tiến, đội ngũ cán bộcòn hạn chếvềtrình độvà năng lực trong quản lý, điều
hành NSNN.Từđó, tác giảđềxuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảquản lý
NSNN tỉnh An Giang bao gồm: (1) Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, khuyến khích
tăng thu; (2) Quản lý nguồn thu tập trung; (3) Quản lý và sửdụng có hiệu quảcác
khoản chi NSNN; (4) Hoàn thiện cơ chếtựchủvà tựchịu trách nhiệm vềtài chính đối
với cơ quan hành chính, đơn vịsựnghiệp; (5) Hoàn thiện, đổimới cơ chếphân cấp
và quản lý điều hành NSNN các cấp theo hướng mởrộng quyền tựchủcho ngân
sách cấp dưới; (6) Đổi mới quy trình lập và quyết toán NSNN; (7) Tăng cường
kiểm tra, thanh tra quản lý NSNN; (8) Nâng cao trình độcán bộquản lý NSNN.+
Nghiên cứucủaVũ Minh Thông (2012), “Quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà
nướctại chính quyền cấp xã, phường, thịtrấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
hiện nay”. Tác giảtập trung phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã tại
tỉnh Lâm Đồng. Đềxuất một sốgiải pháp đểđổi mới công tác quản lý ngân
sách xã nhằm nâng cao hiệu quảvà hiệu lực quản lý ngân sách nhà nướctại cấp xã.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văntập trung vào nghiên cứu vềthực trạng quản lý
nguồn thu ngân sách nhà nướctại chính quyền cấp cơ sởxã, phường, thịtrấn trên
địa bàn tỉnh Lâm đồng trong thời gian từ2007 đến 2011. Phương pháp nghiên
cứu được sửdụng: thống kê, phân tích, so sánh, tổnghợp, kết hợp lý luận
với thực tiễn đểxác định và giải quyết những vấn đềđặt ra. Kết quảnghiên cứu
cho thấy, trong giai đoạn từnăm 2007 đến năm 2011, công tác quản lý ngân sách
xã ởtỉnh Lâm Đồng có nhiều chuyển biến tích cực, kỷluật tài chính được tăng
cường, sựcông khai, minh bạch và phân định rõ trách nhiệm của các tổchức,
cá nhân trong quản lý, điều hành ngân sách, gia tăng hiệu
16quảsửdụng các nguồn lực tài chính, thúc đẩy kinh tếtăng trưởng và góp phần ổn
định an ninh -trật tựởđịa phương.Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụchi giữa các
cấp ngân sách địa phương đã là cơ sởcho chính quyền cấp xã chủđộng nguồn tài
chính, tích cực khai thác nguồn thu đểđáp ứng cho các nhiệm vụchi. Công tác quản
lý thu chi ngân sách được chặt chẽvà hiệu quảhơn; Mọi khoản thu, chi ngân sách
xã được phân bổvà phản ánh qua Kho bạc Nhà nước (KBNN); UBND xã điều
hành, quản lý ngân sách theo dựtoán và theo các quy định, tiêu chuẩn, định mức,
từđó giúp hạn chếvà ngăn ngừa tiêu cực. Việc ban hành chếđộkếtoán ngân sách xã
mới giúp cho công tác kếtoán Ngân sách xã ngày càng hoàn thiện và đi vào chuẩn
mực. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã ngày càng được các cấp
chính quyền địa phương quan tâm, chú trọng. Qua đó đã phát hiện xửlý chấn chỉnh
nhiều trườnghợp vi phạm chếđộ, chính sách tài chính.Tuy nhiên, công tác quản lý
ngân sách cấp xã ởtỉnh Lâm Đồng vẫn còn một sốhạn chế. Việc phân cấp nguồn
thu cho xã, thịtrấn chưa thực sựtạo động lực thúc đẩy trong việc khai thác
nguồn thu ngân sách trên địa bàn; hiện đang tạo khoảng cách nguồn thu khá xa
giữa xã và thịtrấn. Với tỷlệphân chia hiện tại, còn tình trạng một sốxã,
thịtrấn thừa nguồn nhưng UBND huyện không thểđiều chuyển cho các xã khó
khăn, từđó ảnh hưởng đến cân đối ngân sách huyện và ngân sách xã. Vềđịnh
mức phân bổchi ngân sách: chưa tính hết tính chất đặc thù một sốvùng, địa
phương, phần nào còn mang tính cào bằng, chưa phù hợp với thực tếlàm cho việc
triển khai thực hiện nhiệm vụcủa xã gặp khó khăn. Công táclập và phân bổdựtoán
thu, chi ngân sách hàng năm của cấp xã còn mang tính áp đặt, mang tính hình thức,
HĐND cấp xã chưa có thểphát huy hết vai trò là cơ quan quyết định và giám sát
hoạt động của ngân sách xã. Việc tin học hóa công tác kếtoán ngân sáchcủa BộTài
chính còn nhiều bất cập, hiệu quảkhông cao.KBNN chủyếu chỉmới dừng
ởmức kiểm soát khoản chi có trong dựtoán được duyệt và có chứng từkèm theo
hay không, còn khoản chi đó thực tếcó đảm bảo đúng tiêu chuẩn định mức, có hợp
lý, chi đúng nhiệm vụ, đúng phân cấp hay không thì chưa kiểm soát hết
được.Trình độnghiệp vụcủa cán bộtài chính và kếtoán xã chưa thực sựnâng cao
17đểtương xứng với yêu cầu nhiệm vụ.Từđó tác giảđềxuất một sốgiải phápnhằm
củng cốvà nâng cao hiệu quảhiệu lực quản lý ngân sách xã, đưa hoạt động quản
lý điều hành thu chi ngân sách của chính quyền xã đi vào nềnếpnhư: (1) Đổi mới
trong quản lý khai thác nguồn thu ngân sách xã; (2) Đổi mới trong quản lý điều
hành chi ngân sách xã; (3) Đổi mới trong quản lý chu trìnhngân sách xã; (4) Củng
cốbộmáy chính quyền cấp xã, nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách xã;
(5) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã; (6) Đẩy mạnh
và tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. + Nghiên cứu
củaTrầnQuốc Vinh (2009), “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng
Đồng bằng sông Hồng”. Tác giảsửdụng phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh đểphân tích thực trạng quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng Đồng
bằng sông Hồng. Kết quảnghiên cứu cho thấy thu NSNN của các tỉnh vùng Đồng
bằng sông Hồng có sựtăng trưởng cao, cơ bản đáp ứng được nhu cầu điều hành của
chính quyền và phát triển kinh tếcủa địa phương.Dựtoán ngân sách địa phương
được HĐND các cấp quyết định cơbản đảm bảo theo quy định của Luật NSNN
năm 2002 và các văn bản hướng dẫn.KBNN khẳng định tốt vai trò của mình
trong việc thực hiện kiểm soát chi NSNN, giám sát các đơn vịtrong việc thực
hiện và chấp hành dựtoán ngân sách, kiểm soát chi vềđiều kiện chếđộ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu.Đềtài cũng chỉra những hạn chếtrong quản lý ngân
sách của các tỉnh vùng Đồng bằng sôngHồng như kinh tếvùng đồng bằng sông
Hồng còn thiếu vững chắc, tính liên kết vùng còn thấp.Quản lý ngân sách địa
phương chưa được đổi mới, chưa bao quát hết các khoản thu, chi ngân sách cấp
tỉnh, huyện và xã; chưa bao quát hết đối tượng thu và thụhưởng ngân sách; phương
pháp quản lý thủcông, nặng vềhành chính, thủtục chưa cải tiến, vẫn còn phiền hà
cho đối tượng bịquản lý.Vẫn còn thất thoát, lãng phí khá lớn, hiệu quảquản lý ngân
sách chưa cao.Từđó đềxuất các giải pháp nhằm đổi mới quản lý ngân sách địa
phương.
Nhóm giải pháp tập trung vào: (1) Đổi mới nhận thức của địa phương, trách nhiệm
và phương pháp quản lý ngân sách; (2) Đổi mới tổchức bộmáy quản lý ngân sách
địa phương; (3) Hoàn thiện hệthống thông tin, phương tiện quản lý; (4) Nâng cao
chất lượng, hiệu quảthanh tra, kiểm tra và giám sát ởcác cấp; (5) Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đối tượng quản lý.+ Nghiên
cứucủaNguyễn Hà Phương (2011), “Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã,
phường ởthành phốViệt Trì”.Nội dung nghiên cứu tập trung ởđánh giá thực trạng
công tác quản lý ngân sách xã, phường thuộc thành phốViệt Trì tỉnh Phú Thọtrong
giai đoạn từ2008 -2010. Đềtài sửdụng phương pháp thống kê mô tả, phương
- Xem thêm -