1
2
MỞ ĐẦU
năng chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang các ngành này, hoặc do
1. Lý do chọn đề tài
Mối quan hệ giữa nông nghiệp và CN-DV là một trong những
chủ đề nhận được sự quan tâm rộng rãi của các nhà nghiên cứu về
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là tại các quốc
gia đang phát triển. Nhìn chung, các nghiên cứu về chủ đề này
thường được chia làm hai hướng: (i) hướng thứ nhất tập trung vào
vai trò của nông nghiệp đối với CN-DV, hướng này thích hợp với
các nền kinh tế đóng và đang phát triển ở mức độ thấp vì khi đó chỉ
có phát triển nông nghiệp mới giúp tích lũy vốn để phát triển CNDV; (ii) hướng thứ hai quan tâm đến vai trò thúc đẩy của CN-DV
đối với nông nghiệp trong bối cảnh các nền kinh tế mở. Ở trường
hợp này, tiến bộ công nghệ và các dòng vốn đầu tư nước ngoài sẽ
trở thành những động lực chính để phát triển CN-DV, đồng thời
tăng trưởng CN-DV có thể lan tỏa đến nông nghiệp và làm thay đổi
phương thức sản xuất cũng như hiệu quả trong SXNN.
sự khác biệt trong vai trò lan tỏa năng suất của các ngành này đến nông
Sau những nỗ lực cải cách và mở cửa thị trường, Việt nam đã hội nhập
nghiệp. Thêm vào đó, bản thân các ngành con của công nghiệp cũng có
thể có tác động khác biệt đến sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn ở Việt
Nam, sản xuất nông nghiệp thường có vấn đề về chế biến sau thu hoạch,
làm cho hiệu quả sản xuất thấp, do đó công nghiệp chế biến có thể đóng
một vai trò quan trọng. Thêm vào đó, Việt Nam được tạo thành từ 63 tỉnh
thành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, do đó tác động lan tỏa về không
gian giữa các tỉnh cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Chẳng hạn việc
có một nhà máy chế biến gạo lớn ở Thái bình cũng sẽ góp phần giúp tăng
hiệu quả sản xuất ở các tỉnh lân cận như Nam định. Đây là những vấn đề
đáng được nghiên cứu một cách thỏa đáng cho nông nghiệp Việt Nam
nhằm đưa ra những thông tin hữu ích giúp cho việc thiết kế chính sách
trong việc phát triển hài hòa nền kinh tế giữa công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ. Do vậy, NCS chọn đề tài: “Các mô hình phân tích vai trò của
công nghiệp và dịch vụ đối với hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở Việt
nam” làm luận án Tiến sỹ của mình.
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tăng mạnh đã tạo nên động lực thúc đẩy CN-DV tăng trưởng mạnh
2. Mục tiêu nghiên cứu
mẽ, do đó có thể kỳ vọng rằng CN-DV sẽ là nền tảng để phát triển một
Mục tiêu chung của luận án là nghiên cứu định lượng về vai trò của
nền nông nghiệp còn manh mún và lạc hậu. Tuy nhiên, trong những năm
công nghiệp và dịch vụ đối với hiệu quả SXNN để qua đó đóng góp một
gần đây, ngành nông nghiệp đang đứng trước nhiều khó khăn và thách
số kiến nghị chính sách phát triển nông nghiệp ở Việt nam.
thức, điển hình là vấn đề hiệu quả sản xuất thấp và tăng trưởng chưa thực
sự bền vững, do đó vai trò thúc đẩy của CN-DV đối với nông nghiệp là
Luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Tác động gộp của công nghiệp-dịch vụ đến hiệu quả sản xuất nông
một câu hỏi lớn cần được nghiên cứu làm rõ bằng các phương pháp định
nghiệp ở Việt nam như thế nào trong giai đoạn nghiên cứu?
lượng. Về chủ đề này, hiện đã có một số nghiên cứu quan tâm, song chỉ
(2) Tác động riêng của công nghiệp, dịch vụ đến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp ở Việt nam?
(3) Tác động của công nghiệp chế biến đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp ở Việt nam?
Khi tìm hiểu trả lời các câu hỏi trên, NCS có tính toán đến vai
trò lan tỏa không gian giữa các tỉnh nhằm có kết quả đáng tin cậy.
tập trung nghiên cứu vai trò của công nghiệp-dịch vụ như là một tổng thể
lên sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, công nghiệp và dịch vụ thường có
vai trò rất khác nhau đến sự phát triển của nông nghiệp do sự khác biệt về
khả
3
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa nông nghiệp và CNDV ở Việt nam, trong đó luận án tập trung xem xét vai trò thúc đẩy
của CN-DV đối với hiệu quả SXNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích hiệu quả SXNN với hai thước
(3) Luận án đã sử dụng đồng thời các phương pháp nghiên cứu
định lượng truyền thống và hiện đại, bao gồm các mô hình số liệu
mảng và mô hình số liệu mảng không gian. Đây là những mô hình
thích hợp để giải quyết vấn đề biến nội sinh, cũng như kiểm soát
các dạng tác động lan tỏa theo không gian để đảm bảo độ tin cậy
của kết quả nghiên cứu.
đo là năng suất lao động nông nghiệp và lợi nhuận nông nghiệp.
Không gian nghiên cứu: Các tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Thời gian nghiên cứu: 2006-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả;
- Phương pháp kinh tế lượng: Các mô hình số liệu mảng và mô
hình số liệu mảng không gian;
- Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: Stata;
- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp, do TCTK cung cấp.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Những đóng góp mới về học thuật, lý luận
5.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
(1) Kết luận cho thấy có sự hiện diện của các dạng tương tác
không gian trong mối quan hệ giữa nông nghiệp với CN-DV ở Việt
nam, do đó việc sử dụng các mô hình kinh tế lượng không gian là
thích hợp hơn so với các mô hình kinh tế lượng thông thường.
Ngoài ra, cần tính đến sự tương tác không gian khi thiết kế các
chính sách phát triển kinh tế. Chẳng hạn, có thể tập trung phát triển
CN-DV ở một số vùng có lợi thế, đồng thời củng cố sự kết nối giữa
các vùng để sự phát triển này lan tỏa tích cực nhất đến nông nghiệp
ở các vùng lân cận.
(1) Khác với các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa nông
(2) CN-DV tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp
nghiệp và CN-DV, luận án đã tập trung phân tích định lượng một cách
ở Việt nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu tỉ trọng CN-DV trong tổng
toàn diện về vai trò của công nghiệp và dịch vụ đối với hiệu quả SXNN,
GDP tăng 1% sẽ làm tăng xấp xỉ 0.62% mức năng suất lao động nông
trong đó tập trung vào ba vấn đề: (i) tác động gộp của CN-DV; (ii) tác
nghiệp trong năm sau đó. Ngoài ra, ở nhóm tỉnh có tỉ trọng CN-DV lớn
động riêng của công nghiệp, dịch vụ; và (iii) tác động của công nghiệp
nhất, tác động của CN-DV đến lợi nhuận nông nghiệp cũng lớn hơn đáng
chế biến đến hiệu quả SXNN. Từ đó cung cấp những thông tin toàn diện
kể so các nhóm tỉnh còn lại. Do vậy, đối với các chính sách phát triển
hơn về mối quan hệ này cho các nhà hoạch định chính sách trong đề xuất
ngành nông nghiệp cần chú ý đến những tác động từ phía CN-DV để có
chiến lược phát triển kinh tế ở Việt nam.
thể giúp nông nghiệp phát triển tốt hơn.
(2) Luận án đã phân tích hiệu quả SXNN đồng thời với hai thước
(3) Tác động của dịch vụ đến hiệu quả SXNN lớn hơn đáng kể so
đo, bao gồm: (i) năng suất lao động nông nghiệp; và (ii) lợi nhuận
với tác động của công nghiệp. Do đó, nên ưu tiên phát triển ngành dịch
nông nghiệp. Điều này giúp phản ánh một cách sâu sắc hơn về
vụ, với một thực tế rằng tỉ trọng của dịch vụ trong GDP ở Việt nam còn
những tiến bộ đạt được trong SXNN ở Việt nam.
thấp và còn nhiều tiềm năng để phát triển. Chẳng hạn, cần
5
6
quan tâm chuẩn bị nguồn nhân lực cho ngành dịch vụ thông qua
các chương trình đào tạo nghề để lao động nông thôn có thể dễ
dàng chuyển đổi nghề nghiệp khi có cơ hội.
(4) CNCB có tác động tích cực đến hiệu quả SXNN. Do đó
cần ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến để giúp nâng cao giá trị
của sản xuất nông nghiệp ở Việt nam.
6. Bố cục của luận án
phận của nền kinh tế tạo ra các sản phẩm tương tự hàng hóa nhưng là phi
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu và danh mục
tài liệu tham khảo, luận án được cấu trúc thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về vai trò của
công nghiệp và dịch vụ đối với hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sản xuất nông nghiệp và công nghiệpdịch vụ ở Việt nam giai đoạn 2006-2014.
Chương 3: Các mô hình đánh giá tác động của công nghiệp và
dịch vụ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở Việt nam.
Cuối cùng là các kết luận, kiến nghị và đề xuất hướng nghiên
cứu tiếp theo.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN
CỨU 1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, bao
gồm các hoạt động sản xuất gắn liền với đất đai để tạo ra lương
thực và thực phẩm. Ngoài ra, nông nghiệp còn là ngành sản xuất
hàng hóa với mục đích làm gia tăng lợi ích về kinh tế.
Công nghiệp là bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa
vật chất mà sản phẩm được “chế biến, chế tạo” cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ các hoạt động kinh doanh tiếp theo. Dịch vụ là bộ
vật chất. Công nghiệp-dịch vụ bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất và
kinh doanh trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Hiệu quả sản xuất là một khái niệm cơ bản bắt nguồn từ quá trình sản
xuất nhằm phản ánh sự tiến bộ đạt được trong quá trình chuyển đổi các
yếu tố đầu vào thành sản lượng và giá trị sản phẩm đầu ra.
Một số thước đo hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
bao gồm: năng suất đất, năng suất lao động, hiệu quả kỹ thuật, năng
suất nhân tố tổng hợp, lợi nhuận,…
1.1.2. Các lý thuyết về mối quan hệ giữa nông nghiệp và công
nghiệp-dịch vụ
Hầu hết các lý thuyết kinh điển về phát triển kinh tế như: lý
thuyết “cất cánh” của Rostow (1960); các lý thuyết nhị nguyên của
một số học giả như Lewis (1954), Ranis và Fei (1964), Todaro
(1969), Oshima (1987); lý thuyết chuyển dịch cơ cấu của Syrquin
(1988), … đều chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa nông nghiệp với các
ngành công nghiệp, dịch vụ trong các giai đoạn phát triển kinh tế. Trong
đó tập trung vào các nhận định sau đây: Ở các thời kỳ sơ khai, nông
nghiệp giúp tích lũy vốn để phát triển công nghiệp. Tuy nhiên, khi công
nghiệp phát triển đến một trình độ nhất định thì tăng trưởng công nghiệp
sẽ lan tỏa và thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Ở giai đoạn phát triển cao
hơn, dịch vụ sẽ thay thế công nghiệp để trở thành ngành kinh tế chủ chốt
và tăng trưởng ở ngành này sẽ lan tỏa đến tăng trưởng của tất cả các khu
vực kinh tế, trong đó có nông nghiệp.
1.1.3. Các kênh tác động của công nghiệp-dịch vụ đến nông
nghiệp
Một số kênh tác động của CN-DV đến nông nghiệp được đề cập
trong luận án bao gồm: (i) chuyển dịch lao động; (ii) cơ sở hạ tầng;
(iii) lan tỏa tri thức; (iv) công nghệ sản xuất; và (v) cầu hàng hóa.
7
8
1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.4. Kết luận chương 1
Nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc gia đã khẳng định vai trò tích
Chương 1 đã giới thiệu cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa nông
cực của CN-DV đối với nông nghiệp, điển hình là các nghiên cứu của
nghiệp và CN-DV, phân tích một số kênh tác động của CN-DV đối với
Matahir (2012), Gaspar và cộng sự (2014), Gemmell và cộng sự (1998);
nông nghiệp và tổng quan nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về
Rahman và cộng sự (2011); Alataweneh (2012); Özden và Yetiz (2017),
vai trò của CN-DV đối với nông nghiệp. Kết quả từ các nghiên cứu lý
… Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm cũng tìm thấy bằng chứng
thuyết và thực nghiệm đã cho thấy, CN-DV có tác động đến nông nghiệp
về tác động tiêu cực của CN-DV đến tăng trưởng nông nghiệp, điển hình
trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, mức độ cũng như chiều hướng tác
là các nghiên cứu của Lin và Koo (1990), Subramaniam và Reed (2009),
động có thể khác nhau, điều này tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của mỗi
Akpan và cộng sự (2014).
quốc gia, cũng như trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể. Phân tích cũng
Ở Việt nam, cho tới nay đã có một số nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy vai trò nền tảng của CN-DV đối với nông nghiệp, cụ thể như sau:
Nghiên cứu của Ho (2012) cho thấy sự gia tăng về tỉ trọng lao động sang
CN-DV tác động dương đến năng suất TFP nông nghiệp Việt nam trong
giai đoạn 2002-2006; nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015) cho
thấy sự chuyển dịch tỉ trọng vốn và lao động vào các ngành CV-DV tác
động tích cực đến tăng trưởng ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên
cứu này chưa nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa nông nghiệp và CN-
đã cho thấy khoảng trống nghiên cứu ở Việt nam về chủ đề này, từ đó cho
thấy ý nghĩa thực tiễn của các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò tổng thể
của CN-DV, vai trò khác biệt của công nghiệp và dịch vụ, vai trò của
công nghiệp chế biến đến hiệu quả SXNN. Bên cạnh đó, phân tích cũng
chỉ ra vấn đề của sự tồn tại các dạng tương tác không gian giữa các địa
phương và điều này cần được tính đến trong các phương pháp định lượng
để đạt được các kết quả chính xác hơn các phương pháp thông thường.
DV, chẳng hạn như vai trò khác biệt của công nghiệp và dịch vụ, cũng
như vai trò của công nghiệp chế biến đến hiệu quả SXNN chưa được đề
cập. Thêm vào
Chương 2
đó, các nghiên cứu kể trên chưa tính đến yếu tố tương tác không gian giữa
các địa phương, do đó kết quả ước lượng có thể thiếu chính xác.
1.3. Khung phân tích của luận án
Các yếu tố vĩ mô
Sự phát triển của
công nghiệp và dịch
Các yếu tố đầu vào
sản xuất
Hiệu quả
sản xuất
nông
nghiệp
Năng suất lao động
Lợi nhuận
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG
NGHIỆP-DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2014
2.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và các chính sách phát triển
công-nông nghiệp ở Việt nam
2.1.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế
Các xu thế phát triển ngày càng có sự chi phối đến đời sống
kinh tế ở mỗi quốc gia, bao gồm: tái cấu trúc kinh tế, phát triển
khoa học công nghiê, hội nhập và toàn cầu hóa.
2.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước
9
2.3. Phát triển công nghiệp-dịch vụ và mối tương quan với
11
12
hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở Việt nam
10
Với mục tiêu phát triển công nghiệp hóa để trở thành nước công
nghiệp, nền kinh tế Việt nam có sự chuyển biến rõ rệt với tốc độ
tăng trưởng ổn định. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động đã chuyển
dịch nhanh từ nông nghiệp sang CN-DV. SXNN đạt được một số
thành tựu quan trọng, tuy nhiên năng suất LĐNN rất thấp, sản xuất
đạt hiệu quả chưa cao.
10
2.1.3. Các chính sách phát triển công-nông nghiệp ở Việt nam
8
60
Công nghiệp-dịch vụ
80
100
Hình 2.10: Tương quan giữa tỉ trọng công nghiệp-dịch vụ với
năng suất lao động nông nghiệp
68
Một số chính sách phát triển nông nghiệp: các chính sách đất
đai; nghị quyết của BCH TW khóa 10 về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn; chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới; chính sách tái cơ cấu nông nghiệp.
40
4
chính sách phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp; chính
sách tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng.
20
2
nam: chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên; chính
sách phát triển vùng kinh tế trọng điểm và các cụm công nghiệp;
9
Một số chính sách quan trọng phát triển công nghiệp ở Việt
2014
0
2.2. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở Việt nam giai đoạn 2006-
2.2.1. Năng suất lao động nông nghiệp
Năng suất lao động nông nghiệp Việt nam liên tục gia tăng trong các
năm 2006-2010, giảm mạnh vào năm 2012 và hồi phục nhẹ trong năm
2014. Năng suất lao động nông nghiệp giữa các địa phương cũng có sự
khác biệt đáng kể, dẫn đầu là Bình Dương và thấp nhất ở một số tỉnh
thuộc miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Điện Biên.
2.2.2. Lợi nhuận nông nghiệp
Tương tự như năng suất lao động nông nghiệp, lợi nhuận nông
nghiệp gia tăng trong giai đoạn 2006-2010, giảm trong các năm từ
2012-2014, đồng thời khác biệt đáng kể giữa các địa phương.
0
50
100
150
Công nghiệp chế biến
Hình 2.15: Tương quan giữa quy mô công nghiệp chế biến với lợi
nhuận nông nghiệp
2.4. Một số yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
Trong mục này, luận án trình bày các phân tích thống kê mô tả
về một số yếu tố đầu vào trong SXNN, bao gồm: đất nông nghiệp;
vốn đầu tư nông nghiệp; chất lượng lao động nông nghiệp; máy
nông nghiệp và phân bón.
11
12
Qua phân tích tình hình kinh tế xã hội và các chính sách có liên
quan đến mối quan hệ giữa nông nghiệp và CN-DV có thể đưa ra
một số kết luận sau đây:
Một là, Việt nam đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế
một cách nhanh chóng. Tỉ trọng các ngành CN-DV trong tổng GDP
tăng mạnh, tuy nhiên không đồng đều giữa các địa phương.
Hai là, trong giai đoạn 2006-2014, hiệu quả SXNN ở Việt nam
mặc dù được cải thiện song vẫn ở mức thấp, đồng thời có sự khác
biệt đáng kể giữa các địa phương.
thiếu biến đặc điểm cá thể không thay đổi theo thời gian, trong đó
bao gồm: (i) mô hình gộp (POLS); (ii) mô hình tác động cố định
(FE); và (iii) mô hình tác động ngẫu nhiên (RE).
Các mô hình số liệu mảng thông thường không tính đến các
dạng tương tác theo không gian giữa các cá thể, do đó thường gặp
phải vấn đề phương sai lớn và các kết quả ước lượng thu được sẽ
kém chính xác. Trong trường hợp này, các mô hình kinh tế lượng
không gian với số liệu mảng thường được sử dụng, với thủ tục gồm
2 bước như sau:
Bước 1: Xác định bản chất của sự phụ thuộc không gian trong vấn
2.5. Kết luận chương 2
giữa các biến số: CN-DV với năng suất lao động; CN-DV với lợi nhuận
đề nghiên cứu để lựa chọn mô hình số liệu mảng không gian tương
ứng. Bước 2: Ước lượng và kiểm định mô hình số liệu mảng không
nông nghiệp; công nghiệp chế biến với năng suất lao động nông nghiệp;
gian đã được lựa chọn bằng phương pháp thích hợp.
và công nghiệp chế biến với lợi nhuận nông nghiệp. Do vậy, mối quan hệ
Một số mô hình số liệu mảng không gian được sử dụng trong
nghiên cứu bao gồm: (i) mô hình sai số không gian (SEM); (ii) mô
hình tự hồi quy không gian (SAR); (iii) mô hình tự hồi quy sai số
không gian (SAC); và (iv) mô hình Durbin không gian (SDM).
Ba là, phân tích thống kê cho thấy xu hướng tuyến tính và thuận chiều
này sẽ được tiếp tục nghiên cứu làm rõ bằng các mô hình phân tích định
lượng trong chương tiếp theo của luận án.
Chương 3
Thủ tục xây dựng và ước lượng các mô hình kinh tế lượng được
CÁC MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG
NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG
thực hiện như sau: Trước hết, các kiểm định nhân tử Lagrage và
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
(mô hình POLS/FE/RE). Tiếp theo, các kiểm định sự phụ thuộc
3.1. Phương pháp mô hình số liệu mảng và mô hình số liệu
mảng không gian
kiểm định Hausman được sử dụng để lựa chọn mô hình thích hợp
không gian bao gồm kiểm định I-Moran, LM_lag và LM_error
được dùng để phát hiện và xác định bản chất của các dạng tác động
Số liệu mảng là dạng số liệu thu thập các thông tin về một tập hợp các
không gian trong mô hình và là căn cứ lựa chọn mô hình số liệu
cá thể dọc theo thời gian tại những mốc thời điểm cách đều nhau, do đó
mảng không gian thích hợp (mô hình SEM/SAR/SAC/SDM). Sau
chứa đựng những thông tin đa dạng và phong phú về các đối tượng nghiên
khi được lựa chọn, các mô hình số liệu mảng không gian sẽ được
cứu. Các mô hình số liệu mảng ưu việt hơn các mô hình số liệu chéo do
kiểm định và xử lý một số khuyết tật thông thường như: phương sai
giải quyết được vấn đề biến nội sinh xảy ra khi
sai số thay đổi, tự tương quan,… trước khi dùng trong phân tích.
13
3.2. Số liệu
14
3.3.1. Mô hình số liệu mảng không gian đánh giá tác động
Bộ số liệu mảng sử dụng trong các mô hình định lượng của luận
án được tổng hợp theo tỉnh, với nhiều nguồn số liệu khác nhau
trong giai đoạn 2006-2014, bao gồm: (i) điều tra mức sống hộ gia
đình (VHLSS); (ii) tổng điều tra Doanh nghiệp (GES); (iii) đánh
giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và một số bộ dữ liệu vĩ mô
cấp tỉnh được Tổng cục Thống kê cung cấp.
3.3. Các mô hình đánh giá tác động của công nghiệp và dịch
của công nghiệp và dịch vụ đến năng suất lao động nông nghiệp
vụ đến năng suất lao động nông nghiệp
Bảng 3.2: Tác động của công nghiệp và dịch vụ đến năng suất lao
Các biến số sử dụng trong mục này như sau:
- Biến phụ thuộc: Ln_nslđnn là logarit của năng suất lao động
Các mô hình phân tích như sau:
ln_nsldnnit=E0+E1cndvi(t-1)+E2pciit+E3educit+E4ln_investi(t-1)
+E5 ln_landit +E6 ln_tractorit +E7 ln_fertiit + ci + uit
(3.1a)
ln_nsldnnit=E0+E1cni(t-1)+E2dvi(t-1)+E3pciit+E4educit+E5ln_investi(t-1)
+E6ln_landit+E7ln_tractorit+E8ln_fertiit+ci+uit
(3.1b)
Kết quả ước lượng được báo cáo trong Bảng 3.2.
động nông nghiệp
Biến độc
Tác động gộp (3.1a)
Biến độc
Tác động riêng phần (3.1b)
nông nghiệp (đơn vị: triệu VND/lao động/năm).
- Các nhóm biến độc lập chính bao gồm: (i) cndv, cn và dv lần lượt là
lập
SEM
SDM
lập
SEM
SDM
cndv
0.0061783***
0.0087824***
0.0054053***
0.0084845***
(0.002)
(0.002)
cn
dv
tỉ trọng của công nghiệp-dịch vụ, tỉ trọng công nghiệp và tỉ trọng dịch vụ
pci
trong tổng GDP; (ii) cncb là tỉ số của tổng kết quả kinh doanh của các
educ
doanh nghiệp chế biến; cncb_bp là bình phương của cncb; và cndv_khac
ln_invest
0.0063223**
(0.003)
0.0022809***
(0.0008)
0.0449724***
(0.017)
0.8577943***
(0.073)
0.0747318***
(0.023)
0.3238729***
(0.041)
-6.734305***
(0.625)
0.0067101**
(0.003)
0.002615***
(0.0008)
0. 0303097**
(0.015)
0.8648631***
(0.106)
0.0850444***
(0.024)
0.2921042***
(0.044)
-20.8166***
(4.841)
0.0624319***
(0.019)
(0.002)
0.0086304***
(0.003)
0.0043035
(0.006)
0.0016365**
(0.0008)
0.0319767*
(0.022)
0.6580394***
(0.268)
0.181793***
(0.039)
0.1456065
(0. 098)
-5.213937**
(2.490)
0.4543747***
(0.002)
0.0102545***
(0.003)
0.0065707**
(0.003)
0.0021843***
(0.0008)
0.0472101***
(0.018)
0.8589796***
(0.072)
0.0787418***
(0.024)
0.3360632***
(0.043)
-6.866965***
(0.587)
0.0831378***
(0.022)
0.0159672
(0.031)
(0.147)
0.7544
252
0.7657
252
là tỉ số của tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khác trên tổng
GDP. Tất cả các biến trong hai nhóm này đều được lấy giá trị trễ để loại
trừ vấn đề nội sinh có thể có do tác động hai chiều giữa các biến này với
biến phụ thuộc (đơn vị: %).
- Các biến kiểm soát bao gồm: pci là điểm của chỉ số PCI tổng
hợp; educ là tỉ số giữa tổng lao động có kỹ năng trên tổng lao động
ln_land
ln_tractor
ln_ferti
_cons
W_cndv
nông nghiệp; ln_invest là logarit của tổng vốn đầu tư trên tổng diện
tích đất nông nghiệp; ln_land là logarit của tổng diện tích đất trên
tổng lao động; ln_tractor và ln_ferti lần lượt là logarit của tổng giá
trị khấu hao tài sản cố định và tổng chi phân bón trên tổng diện tích
đất nông nghiệp.
W_u
0.436446***
R_sq
N
(0.146)
0.7544
252
pci
educ
ln_invest
ln_land
ln_tractor
ln_ferti
_cons
W_cn
W_dv
W_u
0.7657
252
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là sai số chuẩn; các ký hiệu *, ** và *** biểu diễn h ệ số ước lượ
ng có ý ngh ĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%, tương ứng; W_x và W_u lần lượt là các biến trễ
không gian của biến độc lập x và trễ không gian của sai số ngẫu nhiên, tương ứng.
15
16
3.3.2. Mô hình số liệu mảng không gian đánh giá tác động
của công nghiệp chế biến đến năng suất lao động nông nghiệp
Mô hình phân tích như sau:
ln_nsldnnit=E0+E1cncbi(t-1)+E2cncb_bpi(t-1)+E3cndv_khaci(t-1)
+E4pciit+E5educit+E6ln_landit+E7ln_tractorit+ci+uit (3.2)
Kết quả ước lượng mô hình 3.2 theo các mô hình kinh tế lượng
3.4. Các mô hình đánh giá tác động của công nghiệp và dịch
vụ đến lợi nhuận nông nghiệp
Các biến số trong mục này bao gồm:
(i) loinhuan_nn là tỉ số của tổng lợi nhuận từ các hoạt động
trồng trọt trên tổng diện tích đất canh tác trong một năm, tính gộp
theo tỉnh. loinhuan_nn là biến phụ thuộc trong các mô hình hồi quy
thông thường (FE) và mô hình kinh tế lượng không gian (SEM)
của mục này (đơn vị: nghìn VND/m2).
được báo cáo trong Bảng 3.4.
(ii) nhóm các biến cndv, cn, dv, cncb, cncb_bp, cndv_khac, pci
và educ như đã giải thích trong mục 3.3. Các biến này cũng được
lấy giá trị trễ 1 năm để loại trừ vấn đề biến nội sinh có thể có với
biến phụ thuộc. Đơn vị: %.
(iii) các biến kiểm soát, invest là tổng vốn đầu tư trên tổng diện
tích đất nông nghiệp (đơn vị: triệu VND/héc ta); labor là tỉ số của
tổng lao động trên tổng diện tích đất canh tác (số người/héc ta);
machine và seed lần lượt là tổng mức chi phí cho nhiên liệu và tổng
chi phí cho giống cây trên tổng diện tích đất canh tác (đơn vị: triệu
VND/héc ta).
3.4.1. Mô hình số liệu mảng không gian đánh giá tác động
Bảng 3.4: Tác động của công nghiệp chế biến đến năng
suất lao động nông nghiệp
Biến độc lập
cncb
cncb_bp
cndv_khac
pci
educ
ln_land
ln_tractor
_cons
W_u
R-sq
N
Hệ số ước lượng
FE
-0.0052468
(0.005)
0.000057
(0.00005)
0.0005834*
(0.0004)
0.0080611*
(0.004)
0.0018013*
(0.001)
0.5772062***
(0.129)
0.1827708***
(0.037)
-3.902436***
(1.122)
0.4082
315
SEM
0.0057631
**
(0.003)
-0.0000561*
(0.00003)
0.0008978***
(0.0002)
0.010439***
(0.003)
0.0034996***
(0.001)
0.711366***
(0.066)
0.132601***
(0. 020)
-5.119537***
(0.604)
0.3550892*
(0.205)
0.7307
315
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là sai số chuẩn; các ký hiệu *, ** và *** biểu
diễn hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%, tương ứng; W_u
biến trễ không gian của sai số ngẫu nhiên.
của công nghiệp và dịch vụ đến lợi nhuận nông nghiệp
Các mô hình phân tích như sau:
loinhuan_nnit=E0+E1cndvi(t-1)+E2pciit+E3educit+E4 investi(t-1)
+E5laborit+E6machineit+E7seedit+ci+uit (3.3a)
loinhuan_nnit=E0+E1cndv_2i(t-1)+E2cndv_3i(t-1)+E3cndv_4i(t-1)+E4cndvit
+E5educit+E6investi(t-1)+E7laborit+E8machineit+E9seedit+ci+uit (3.3b)
loinhuan_nnit=E0+E1cni(t-1)+E2dvi(t-1)+E3pciit+E4educit+E5investi(t-1)
+E6laborit+E7machineit+E8seedit+ci+uit
(3.3c)
Kết quả ước lượng các mô hình 3.3a, 3.3b và 3.3c được báo cáo
trong Bảng 3.6.
17
18
Bảng 3.6: Tác động của công nghiệp và dịch vụ đến lợi nhuận
nông nghiệp
Biến
độc lập
cndv
cndv_2
Tác động gộp
3.3a (SEM)
3.3a (SDM)
***
***
0.0150755
(0.005)
0 .0199862
(0.005)
cndv_3
cndv_4
cn
invest
labor
machine
seed
_cons
0.1727287***
(0.070)
0.0057073***
(0.002)
0.0560299***
(0.018)
0.2051163***
(0.085)
1.433777***
(0.190)
0.0965466***
(0.023)
-1.539704***
(0.600)
W_cndv
W_cn
0.1599447**
(0.073)
0 .0035906*
(0.002)
0.0426067***
(0.018)
0.1977916**
(0.103)
1.469832***
(0.191)
0 .1127889***
(0.025)
-2.728605
(1.916)
0.1377072***
(0.047)
0.4093151
R-sq
N
(0.165)
0.7078
252
***
Kết quả ước lượng mô hình 3.4 được báo cáo trong Bảng 3.8.
Bảng 3.8: Tác động của công nghiệp chế biến đến lợi nhuận
(0.121)
0.3327154***
(0.128)
0.5952788***
(0.164)
0.0136809***
0.0208405***
0.1665585***
(0.069)
0.0063841***
(0.002)
0.0590745***
(0.018)
0.2264911***
(0.079)
1.421684***
(0.192)
0.0973499***
(0.024)
-0.8097616*
(0.489)
(0.005)
0.0203777***
(0.006)
0.1879296***
(0.070)
0.0057613***
(0.002)
0.0560553***
(0.017)
0.2019936***
(0.082)
1.44231***
(0.185)
0.0941738***
(0.022)
-1.771209***
(0.616)
(0.006)
0.0160739***
(0.006)
0.1484423**
(0.070)
0.004891***
(0.002)
0.049444***
(0.016)
0.1926253**
(0.097)
1.486332***
(0.176)
0.1187758***
(0.023)
2.354488***
(2.317)
nông nghiệp
0.2052313
0.4241482
0.7169
252
loinhuan_nnit=E0+E1cncbi(t-1)+E2cncb_bpi(t-1)+E3cndv_khaci(t-1)
+E4pciit+E5educit+E6laborit +E7machineit+E8seedit +ci+uit (3.4)
W_dv
W_u
3.3c (SDM)
0.2959853***
dv
pci
educ
3.3c (SEM)
của công nghiệp chế biến đến lợi nhuận nông nghiệp
Mô hình phân tích như sau:
Tác động riêng phần
3.3b (SEM)
3.4.2. Mô hình số liệu mảng không gian đánh giá tác động
***
0.4257539
(0.150)
0.7050
252
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là sai số chuẩn; các ký hiệu *,
***
(0.168)
0.7074
252
**
và
***
***
(0.051)
-0.0613672
(0.066)
0.7248
252
biểu diễn hệ số ước
lượng có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%, tương ứng; W_x và W_u lần lượt là các biến trễ
không gian của biến độc lập x và trễ không gian của sai số ngẫu nhiên, tương ứng.
Biến độc lập
Hệ số ước lượng
FE
cncb
cncb_bp
cndv_khac
pci
educ
labor
machine
seed
_cons
W_y
SAC
***
0.0100388
(0.014)
-0.0000101
(0.0001)
0.0001746
(0.001)
0.0011868
(0.012)
-0.0001023
(0.003)
0.0701899
(0.115)
1.733251***
(0.162)
0.0583914***
(0.017)
0.8622356
(0.559)
(0.005)
-0.0001672***
(0.00005)
0.0016041***
(0.0005)
0.0152856**
(0.008)
0.0034575**
(0.002)
0.3127511***
(0.085)
1.293757***
(0.189)
0.1043902***
(0.023)
-0.688418
(0.469)
0.7976
315
0.5461837***
(0.107)
0.6945
315
W_u
R-sq
Số quan sát
SEM
0.0196207
***
0.0196155
(0.005)
-0.0001685***
(0.00005)
0.0015612***
(0.0005)
0.016399**
(0.008)
0.0038367**
(0.002)
0.2982367***
(0.090)
1.293184 ***
(0.194)
0.1015599***
(0.024)
0.1068397
(0.732)
-0.4413641*
(0.271)
0.6664877***
(0.118)
0.7022
315
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là sai số chuẩn; các ký hiệu *, ** và *** biểu diễn hệ số
ước lượng có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%, tương ứng; W_y và W_u lần lượt là
trễ không gian của biến phụ thuộc và của sai số ngẫu nhiên trong mô hình, tương ứng.
3.5. Kết luận chương 3
19
20
Chương 3 của luận án đã xây dựng hai nhóm mô hình kinh tế
lượng với số liệu mảng và mô hình số liệu mảng không gian, cụ thể
như sau: (i) nhóm thứ nhất gồm các mô hình đánh giá tác động của
công nghiệp và dịch vụ đến năng suất lao động nông nghiệp; (ii)
nhóm thứ hai gồm các mô hình đánh giá tác động của công nghiệp
và dịch vụ đến lợi nhuận nông nghiệp. Trong mỗi nhóm mô hình,
luận án lần lượt đánh giá tác động gộp của CN-DV, tác động riêng
phần của công nghiệp và của dịch vụ, tác động của công nghiệp chế
biến đến hiệu quả SXNN.
đào tạo nghề, vốn đầu tư nông nghiệp, các yếu tố đầu vào khác
như: đất đai, máy nông nghiệp, phân bón và giống cây trồng cũng
có vai trò quan trọng đối với hiệu quả SXNN.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HƯỚNG
NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
1. Kết luận
Luận án đã tập trung nghiên cứu một cách toàn diện về vai trò của
công nghiệp và dịch vụ đối với hiệu quả SXNN ở Việt nam, được đo
Một số kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu như sau:
lường bởi hai thước đo là năng suất lao động và lợi nhuận nông nghiệp.
Một là, có bằng chứng về sự hiện diện của các dạng tương tác không
Vai trò của công nghiệp và dịch vụ đối với hiệu quả SXNN trong luận án
gian, do đó việc sử dụng các mô hình số liệu mảng không gian sẽ phù hợp
được xem xét với ba khía cạnh, bao gồm: (i) tác động gộp của CN-DV;
hơn so với các phương pháp truyền thống. Hai là, tác động gộp của CN-
(ii) tác động riêng phần của công nghiệp, dịch vụ; và (iii) tác động của
DV lên hiệu quả SXNN là đáng kể: nếu tỉ trọng CN-DV trong tổng GDP
công nghiệp chế biến đến hiệu quả SXNN.
tăng 1% sẽ làm tăng 0.62% mức năng suất lao động nông nghiệp (kết quả
Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, trong
từ mô hình 3.1a-SEM); ngoài ra, tác động này ở nhóm các tỉnh CN-DV
đó tập trung xây dựng và ước lượng các mô hình số liệu mảng và
mô hình số liệu mảng không gian với số liệu trong giai đoạn 2006-
phát triển cao nhất cũng khác biệt đáng kể so với các nhóm tỉnh còn lại
(kết quả từ mô hình 3.3b-SEM). Ba là, tác động của dịch vụ lớn hơn so
với tác động của công nghiệp đến hiệu quả SXNN (kết quả từ các mô hình
3.1b-SEM; 3.3c-SEM). Bốn là, tác động của CN-DV đến hiệu quả SXNN
có sự lan tỏa theo không gian giữa các tỉnh, đồng thời tác động gián tiếp
này cũng lớn hơn đáng kể so với tác động trực tiếp của CN-DV đến hiệu
quả SXNN trong nội bộ tỉnh (kết quả từ các mô hình 3.1a-SDM, 3.1bSDM, 3.3a-SDM và 3.3c-SDM). Năm là, công nghiệp chế biến tác động
tích cực đến năng suất lao động và lợi nhuận nông nghiệp, đồng thời tác
động của biến này cũng giảm dần theo quy mô (kết quả từ các mô hình
3.2-SEM và 3.4-SEM). Sáu là, chất lượng thể chế,
2014. Thực tế phát triển ở Việt nam cho thấy, các địa phương gần
nhau về mặt địa lý có thể có sự tác động qua lại lẫn nhau, do đó các
dạng tương tác không gian này cần được kiểm soát để đảm bảo
được độ chính xác của kết quả từ các mô hình định lượng. Kết quả
kiểm định đối với các mô hình cũng đã khẳng định là có tồn tại các
dạng tác động không gian trên tập số liệu. Hơn nữa khi so sánh kết
quả ước lượng giữa mô hình số liệu mảng thông thường và mô hình
số liệu mảng không gian, sự khác biệt giữa các hệ số về độ lớn và
mức ý nghĩa là khá đáng kể, do vậy có thể khẳng định rằng, các mô
hình số liệu mảng không gian là ưu việt hơn các mô hình số liệu
mảng truyền thống để đánh giá tác động của công nghiệp và dịch
vụ đến hiệu quả SXNN ở Việt nam.
21
Một số kết quả chính của luận án như sau:
(1) Công nghiệp và dịch vụ có tác động tích cực đến hiệu quả
SXNN ở Việt nam. Với hai thước đo của hiệu quả SXNN là năng
suất lao động và lợi nhuận nông nghiệp, kết quả nghiên cứu cho
thấy, nếu tỉ trọng CN-DV tăng 1% trong tổng GDP sẽ làm tăng xấp
xỉ 0.62% mức năng suất lao động nông nghiệp trong năm sau đó;
đồng thời các tỉnh trong nhóm có tỉ trọng CN-DV cao nhất thì tác
động của CN-DV đến lợi nhuận nông nghiệp cũng lớn hơn đáng kể
so với các nhóm tỉnh còn lại.
(2) Tác động của dịch vụ lớn hơn đáng kể so với tác động của
công nghiệp đến hiệu quả SXNN. Kết luận cho thấy, nếu tỉ trọng
của ngành dịch vụ tăng thêm 1% trong tổng GDP sẽ làm tăng
0.86% mức năng suất lao động nông nghiệp, cao hơn nhiều so với
tác động của công nghiệp (0.54%).
(3) Tác động của CN-DV đến hiệu quả SXNN có sự lan tỏa
theo không gian giữa các tỉnh, đồng thời tác động gián tiếp này lớn
hơn đáng kể so với tác động trực tiếp của CN-DV đến hiệu quả
SXNN của nội bộ tỉnh đó. Ngoài ra, phát triển của các ngành công
nghiệp có tác động lan tỏa theo không gian, trong khi chưa có bằng
chứng về tác động lan tỏa này ở các ngành dịch vụ đến hiệu quả
SXNN của các tỉnh lân cận.
(4) Công nghiệp chế biến có tác động tích cực đến hiệu quả
SXNN, đồng thời tác động này cũng giảm dần theo quy mô.
(5) Thể chế cấp tỉnh có vai trò quan trọng đối với hiệu quả SXNN
ở Việt nam. Nghiên cứu đã cho thấy, chất lượng quản trị của chính
quyền cấp tỉnh tác động tích cực đến năng suất lao động và lợi
nhuận nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đó.
(6) Đào tạo nghề có tác động tích cực đến hiệu quả SXNN ở Việt
22
nam. Đào tạo nghề giúp trang bị các kỹ năng nghề nghiệp, do đó
giúp lao động hoạt động đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất nông
nghiệp, đồng thời lao động cũng có thể thuận lợi hơn nếu chuyển
đổi sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
(7) Vốn đầu tư nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với hiệu
quả SXNN ở Việt nam. Sự gia tăng của các dòng vốn đầu tư vào
ngành nông nghiệp sẽ giúp cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp và
nông thôn, do đó giúp SXNN đạt hiệu quả cao hơn.
2. Đề xuất một số kiến nghị chính sách
Từ các phân tích và kết luận nêu trên, tác giả đề xuất một số
kiến nghị chính sách để thúc đẩy hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở
Việt nam như sau:
Một là, trong thời gian qua, công nghiệp và dịch vụ có góp phần
thúc đẩy hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở Việt nam. Do vậy, việc
đề xuất các chính sách đối với ngành nông nghiệp cần chú ý đến
những tác động từ phía công nghiệp và dịch vụ để có thể giúp nông
nghiệp phát triển tốt hơn. Hơn nữa, cần quan tâm xây dựng những
nền tảng để nông nghiệp có thể tận dụng tốt hơn những tác động
này. Chẳng hạn, do tỉ lệ LĐNN còn cao nên có thể chú trọng phát
triển những ngành CN-DV có sử dụng nhiều lao động, cũng như
cần chăm lo hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn để
tăng trưởng CN-DV lan tỏa tích cực hơn đến nông nghiệp.
Hai là, có sự hiện diện của các dạng tương tác không gian trong
mối quan hệ giữa nông nghiệp với CN-DV. Do đó cần tính đến sự
tương tác này khi thiết kế các chính sách phát triển kinh tế vùng.
Chẳng hạn, không nhất thiết phải phát triển CN-DV một cách dàn
trải mà có thể tập trung vào một số địa phương có lợi thế, đồng thời
chú trọng củng cố các mối kết nối vùng để tác động này lan tỏa
theo không gian đến nông nghiệp ở các địa phương lân cận.
23
Ba là, với sự đa dạng trong cơ cấu việc làm và khả năng thu hút
lao động, các ngành dịch vụ có vai trò lớn trong thúc đẩy hiệu quả
sản xuất nông nghiệp ở Việt nam. Hiện nay, các ngành dịch vụ ở
Việt nam đang trong xu thế phát triển mạnh mẽ và tiềm năng phát
triển còn rất lớn bởi tỉ trọng của ngành này trong nền kinh tế hiện
còn thấp hơn một số quốc gia có cùng trình độ phát triển trong khu
vực cũng như trên thế giới. Do đó khi đào tạo nghề lao động cần
quan tâm đến những ngành dịch vụ có tiềm năng phát triển trong
tương lai để giúp lao động có thể dễ dàng chuyển đổi nghề nghiệp
khi có cơ hội.
Bốn là, cần có chính sách chăm lo sự phát triển của ngành công
nghiệp chế biến để có thể tăng cường vai trò của ngành này trong
chuỗi giá trị của ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó, cần có sự đột
phá về chính sách nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới phương thức
sản xuất để nông nghiệp thích ứng được với sự phát triển của các
ngành công nghiệp chế biến, nhằm tận dụng được các cơ hội phát
triển mà ngành này mang lại.
Năm là, cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và
hoàn thiện hệ thống pháp lý để cải thiện chất lượng thể chế để tạo
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nói chung, trong đó có nông
nghiệp.
Sáu là, cần có những chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn đầu
tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn.Thu hút vốn đầu tư, mở rộng
hạn điền, tích tụ ruộng đất và đa dạng hóa các hình thức sở hữu ruộng đất
là những vấn đề cần được chú trọng trong các chính sách phát triển nông
nghiệp hiện nay để phá bỏ những rào cản và thúc đẩy ngành nông nghiệp
chuyển đổi cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và đạt
hiệu quả ngày càng cao hơn.
24
3. Hạn chế của luận án
- Khó khăn trong quá trình tiếp cận và khai thác số liệu dẫn đến
sự giới hạn về khoảng thời gian nghiên cứu.
- Chưa tiếp cận nghiên cứu về hiệu quả SXNN với một số thước
đo khác như: hiệu quả kỹ thuật (TE), năng suất TFP,…
- Chưa sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và một số
phương pháp nghiên cứu định lượng khác.
4. Đề xuất một số hướng nghiên cứu mở rộng
Tác giả đề xuất một số hướng nghiên cứu trong tương lai có thể
thực hiện như sau:
- Tiếp tục nghiên cứu tác động của một số nhân tố khác đến một
số thước đo hiệu quả SXNN khác, chẳng hạn như: TE nông nghiệp,
TFP nông nghiệp, …
- Nghiên cứu tác động của CN-DV đến hiệu quả SXNN theo
phương pháp định tính hoặc các phương pháp định lượng khác.
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các mô hình kinh tế lượng
không gian để có thể áp dụng trong các vấn đề về chuyển dịch cơ
cấu, tăng trưởng năng suất và phát triển kinh tế vùng,…
- Xem thêm -