Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các mã khối turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ [tt]...

Tài liệu Các mã khối turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ [tt]

.PDF
24
899
105

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Lý thuyết mã hoá đã được ra đời và phát triển từ lâu, được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền tin. Các mã có khả năng chống nhiễu (mã kênh) đáp ứng phần nào khả năng nâng cao độ chính xác trong truyền tin. Mã Turbo là lớp mã kênh được đưa ra năm 1993 bởi Berrou, Glavieux và Thitimajashima. Sơ đồ được đưa ra cho các mã chập. Năm 1996, Hagenauer sử dụng ý tưởng mã Turbo cho các mã khối là các mã BCH. Xuất phát từ những nghiên cứu ban đầu của Shannon năm 1948 về mã khống chế sai. Cũng cùng mục đích, năm 1957 E. Prange đã xây dựng nên lý thuyết mã cyclic. Năm 1987, GS. TSKH. Nguyễn Xuân Quỳnh và GS. TS. Nguyễn Bình lần đầu tiên nghiên cứu và đề xuất một quan điểm mới là mã cyclic cục bộ. Mã cyclic cục bộ không những bao hàm mọi tính chất của mã cyclic truyền thống, mà còn có một số ưu điểm nổi trội và thiết thực như: khả năng lựa chọn mã đa dạng, tốc độ lập mã, giải mã nhanh, dễ dàng hiện thực thành thiết bị. Với ý tưởng sử dụng sơ đồ Turbo cho các mã khối cyclic cục bộ. Đề tài: "Các mã khối Turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ" sẽ nghiên cứu xây dựng các bộ mã mới trên cơ sở sử dụng sơ đồ Turbo cho các mã khối cyclic cục bộ. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án là: Nghiên cứu xây dựng các bộ mã cyclic cục bộ có thể sử dụng cho sơ đồ Turbo; Nghiên cứu các đặc tính, tính chất, hiệu quả của các mã khối Turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ. 2 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ BỐ CỤC Phương pháp nghiên cứu của luận án là nghiên cứu lý thuyết (dựa vào các khái niệm của mã Turbo, mã cyclic cục bộ) kết hợp với tính toán mô phỏng, dựa vào đó để xây dựng các bộ mã mới. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Những kết quả trong luận án này là một đóng góp nhỏ bé vào việc phát triển lý thuyết mã cyclic cục bộ, mã Turbo nói riêng và lý thuyết mã sửa sai nói chung. Các nghiên cứu trong luận án đã đưa ra được một số phương pháp để xây dựng các mã khối Turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ. Nội dung luận án bao gồm các phần: Mở đầu, ba chương, kết luận và phụ lục. Chương 1: Tổng quan mã Turbo và mã cyclic cục bộ. Chương một giới thiệu tổng quan các nghiên cứu về mã Turbo, một số công trình đã được nghiên cứu dựa trên sơ đồ mã hóa Turbo. Chương một cũng trình bày tổng quan những nghiên cứu về các mã cyclic, mã cyclic cục bộ, một số công trình nghiên cứu đã được thực hiện về mã cyclic cục bộ. Để khai thác ưu điểm của sơ đồ mã hóa Turbo, khả năng tạo mã đa dạng, phương pháp giải mã ngưỡng đơn giản của mã cyclic cục bộ, kết luận chương một tác giả đề xuất ý tưởng sử dụng mã cyclic cục bộ trong sơ đồ mã hóa Turbo, giải mã bằng phương pháp giải mã ngưỡng để tạo ra các lớp mã mới. Chương 2: Phương pháp giải mã ngưỡng và mã cyclic cục bộ. Chương này giới thiệu phương pháp phân hoạch vành đa thức, đây là cơ sở lý thuyết để tạo mã cyclic cục bộ. Phương 3 pháp giải mã ngưỡng là phương pháp giải mã đơn giản, hiệu quả, được sử dụng nhiều trong các lớp mã cyclic cục bộ. Trong chương hai, tác giả đề xuất phương pháp xây dựng, đánh giá hiệu quả sửa sai mã cyclic cục bộ trên vành đa thức trong trường hợp giải mã tổng quát là dựa trên hệ tổng kiểm tra  - liên hệ chặt và trường hợp mã hóa đặc biệt là mã tựa cyclic - mã được xây dựng trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic. Đây là các điểm mới của luận án. Các lớp mã này sẽ được tác giả sử dụng trong các nghiên cứu tại chương ba. Chương 3: Các mã khối Turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ. Trong chương này, tác giả trình bày thuật toán MAP, đây là cơ sở lý thuyết của phương pháp giải mã lặp quyết định mềm của mã Turbo. Nội dung chính của chương ba tác giả thực hiện ý tưởng đã đưa ra trong chương 1 và chương 2, đó là đề xuất lớp mã mới là các mã khối Turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ, bao gồm: Sơ đồ Turbo đơn giản, sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp, sơ đồ Turbo liên kết song song sử dụng mã cyclic cục bộ. Giải mã bằng phương pháp giải mã ngưỡng. Nghiên cứu các đặc tính, tính chất, đánh giá hiệu quả sửa sai của các mã khối Turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ, so sánh chất lượng với mã cyclic, cyclic cục bộ và mã BCH. Chương ba là nội dung chính của luận án. Kết luận: Trình bày tóm tắt kết quả chính đạt được của luận án và kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo. Phụ lục: Giới thiệu các hàm và chương trình mô phỏng. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÃ TURBO VÀ MÃ CYCLIC CỤC BỘ 1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÃ HÓA Hình 1.1: Sơ đồ chung của một hệ thống thông tin số. Trong một hệ thống thông tin số có thể có ba khối mã hóa: mã hóa nguồn, mật mã và mã hóa kênh. Trong phạm vi luận án, tập trung vào các mã khối Turbo xây dựng trên các mã cyclic cục bộ, là lớp mã kênh có một số ưu điểm nhất định. 1.2. TỔNG QUAN MÃ TURBO 1.2.1. Sơ đồ mã hóa Turbo Hình 1.2: Sơ đồ mã hoá Turbo. Mã Turbo được đưa ra năm 1993 bởi Berrou, Glavieux và Thitimajashima. Sơ đồ được đưa ra cho các mã chập. Với cách 5 tạo mã này kết hợp với giải mã lặp, mã Turbo có chất lượng gần đạt tới giới hạn Shannon. 1.2.2. Một số thuật toán giải mã Turbo Trong mục này, luận án giới thiệu thuật toán MAP và một số thuật toán giải mã đã được thực hiện nhằm giảm độ phức tạp của thuật toán giải mã, bao gồm: - Thuật toán MAP (The Maximum A-Posteriori Algorithm). Hình 1.3: Chất lượng mã Turbo (37,21,65536) phụ thuộc vào số lần lặp trong giải mã và SNR. - Thuật toán Max – log – MAP. - Thuật toán Log – MAP. - Thuật toán Viterbi (SOVA). 1.2.3. Một số công trình nghiên cứu dựa trên sơ đồ mã hóa Turbo Trong mục này, luận án giới thiệu các công trình nghiên cứu đã được thực hiện nhằm khai thác ưu điểm độ tăng ích mã lớn của sơ đồ mã hóa Turbo, bao gồm: - Thay đổi mã hóa thành phần. 6 - Thay đổi bộ xáo trộn. - Sử dụng mã hóa thành phần hỗn hợp. - Sử dụng nhiều hơn hai bộ mã hóa thành phần trong sơ đồ Turbo. - Sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp. Hình 1.4: Sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp. 1.3. TỔNG QUAN MÃ CYCLIC CỤC BỘ 1.3.1. Mã cyclic Trong mục này, luận án giới thiệu các vấn đề cơ bản, ưu nhược điểm mã cyclic, bao gồm: - Khái niệm mã cyclic. - Ma trận sinh và ma trận kiểm tra. Ưu điểm mã cyclic: Mã cyclic có chất lượng phát hiện sai và sửa sai tốt. Thuật toán mã hóa, giải mã đơn giản. Nhược điểm: Khả năng tạo mã bị hạn chế (do số đa thức sinh ít) thậm chí có những vành đa thức không thể xây dựng được mã tốt. Theo quan điểm xây dựng các mã cyclic mới là đi nghiên cứu các nhóm nhân trên vành đa thức. 1.3.2. Các nhóm nhân cyclic trên vành đa thức Trong mục này, luận án giới thiệu các vấn đề cơ bản về các nhóm nhân cyclic trên vành đa thức, bao gồm: 7 - Nhóm nhân trên vành đa thức. - Nhóm nhân cyclic trên vành đa thức CMG (Cyclic Multiplicate Group). 1.3.3. Mã cyclic cục bộ trên vành đa thức Trong mục này, luận án giới thiệu về mã cyclic cục bộ gồm các nội dung sau: - Khái niệm về mã cyclic cục bộ. - Các lớp mã LCC. - Mối quan hệ giữa mã cyclic và cyclic cục bộ. Mã cyclic là một Ideal của vành đa thức. Trong đó, mỗi từ mã là một phần tử của Ideal đó trên vành đa thức. Theo quan điểm xây dựng mã LCC, mỗi dấu mã là một phần tử của Ideal. Toàn bộ từ mã là một bộ phận của vành gồm n phần tử xác định của Ideal. Như vậy, ta hoàn toàn có thể dùng lý thuyết xây dựng các đa thức sinh của mã cyclic để tạo các trưởng lớp kề cho các mã LCC. Trên cơ sở phân tích như vậy thì mã cyclic là một lớp kề đặc biệt của mã LCC. Hay mã cyclic là một dạng đặc biệt của mã LCC. 1.3.4. Một số phương pháp xây dựng mã cyclic cục bộ đã thực hiện 1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Các kết quả chính đạt được của chương một đó là: Trình bày tổng quan về mã Turbo: Giới thiệu sơ đồ mã hóa, một số phương pháp giải mã, đánh giá chất lượng mã Turbo. Mã Turbo là mã có độ tăng ích mã lớn. Tuy nhiên, thuật toán giải mã phức tạp. Từ khái niệm mã Turbo, rất nhiều các 8 công trình nghiên cứu đã được thực hiện nhằm giảm độ phức tạp của thuật toán giải mã và nghiên cứu các ưu điểm của sơ đồ mã hóa Turbo. Sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp được ứng dụng nhiều trong các kênh lỗi cụm, có chất lượng phụ thuộc nhiều vào bộ xáo trộn và không bị hiện tượng lỗi sàn như sơ đồ Turbo liên kết song song. Trình bày tổng quan về các mã cyclic cục bộ: Giới thiệu mã cyclic. Mã cyclic có chất lượng phát hiện sai và sửa sai tốt. Thuật toán mã hóa, giải mã đơn giản. Tuy nhiên, mã cyclic có nhược điểm là khả năng tạo mã bị hạn chế (do số đa thức sinh ít), thậm chí có những vành đa thức không thể xây dựng được mã tốt. Để khắc phục nhược điểm của mã cyclic, mã cyclic cục bộ đã được đề xuất, nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam. Các mã cyclic cục bộ trên vành đa thức được xây dựng theo quan điểm xây dựng các mã cyclic mới là đi nghiên cứu các nhóm nhân trên vành đa thức. Khả năng tạo mã cyclic cục bộ rất đa dạng, thuật toán mã hóa, giải mã đơn giản, dễ dàng thực hiện thành thiết bị. Mã cyclic là trường hợp đặc biệt của mã cyclic cục bộ. Một hướng nghiên cứu mở là sử dụng mã cyclic cục bộ làm mã hóa thành phần trong sơ đồ Turbo, giải mã bằng phương pháp giải mã ngưỡng để tạo ra các lớp mã mới khai thác được ưu điểm độ tăng ích mã lớn, có thể sử dụng hiệu quả trong kênh lỗi cụm của sơ đồ mã hóa Turbo và khả năng tạo mã đa dạng, phương pháp giải mã đơn giản của mã cyclic cục bộ. 9 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP GIẢI MÃ NGƯỠNG VÀ MÃ CYCLIC CỤC BỘ 2.1. PHÂN HOẠCH TỔNG QUÁT VÀNH ĐA THỨC Trong mục này, luận án trình bày các nội dung: - Các vấn đề cơ bản trong phân hoạch vành đa thức. - Các kiểu phân hoạch của vành đa thức. 2.2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI MÃ NGƯỠNG Bao gồm các nội dung: - Hệ tổng kiểm tra trực giao. - Phương pháp giải mã ngưỡng theo đa số. 2.3. MÃ CYCLIC CỤC BỘ Trong mục này, luận án trình bày các nội dung: 2.3.1. Phương pháp xây dựng mã cyclic cục bộ 2.3.2. Cấu trúc từ mã cyclic cục bộ 2.3.3. Đề xuất phương pháp xây dựng mã cyclic cục bộ dựa trên hệ tổng kiểm tra  - liên hệ chặt Trong mục này, luận án trình bày các nội dung đề xuất sau: - Khái niệm hệ tổng kiểm tra (TKT)  - liên hệ chặt. - Số TKT  - liên hệ chặt. - Điều kiện cần để sửa t sai đối với hệ TKT  - liên hệ chặt. - Xây dựng mã cyclic cục bộ (14,6,5) cụ thể như sau: a. Mã hóa : Xây dựng mã cyclic cục bộ LCC(14,6,5) trên vành Z 2 [x]/ x6 + 1. 10 Chọn a(x) = x, ta có phân hoạch chuẩn. Chọn 03 lớp kề với trưởng lớp kề là 1,13,21 ta được lớp mã cyclic cục bộ (14,6). CGP1 = {(0), (1), (2), (3), (4), (5)} CGP7 = {(023), (134), (245), (035), (014), (125)} CGP9 = {(024), (135)} Sơ đồ mã hóa như hình 2.3. Hình 2.3: Sơ đồ mã hóa LCC(14,6,5). b. Giải mã bằng phương pháp giải mã ngưỡng dựa trên các TKT 2 – liên hệ chặt Hệ TKT 2 – liên hệ chặt cho dấu (0) như sau: 1, a 1 + a 3 + a 4 + b 1 = (0) + (2) + (3) + (023) = 0 2, a 1 + a 3 + a 5 + c 1 = (0) + (2) + (4) + (024) = 0 3, a 1 + a 4 + a 6 + b 4 = (0) + (3) + (5) + (035) = 0 4, a 1 + a 2 + a 5 + b 5 = (0) + (1) + (4) + (014) = 0 5, a 1 + a 2 + c 2 + b 4 = (0) + (1) + (135) + (035) = 0 11 6, a 1 + a 6 + b 3 + c 1 = (0) + (5) + (245) + (024) = 0 7, a 1 + c 2 + b 1 + b 6 = (0) + (135) + (125) + (023) = 0 8, a 1 + b 6 + b 3 + b 5 = (0) + (125) + (245) + (014) = 0 Dịch vòng đi một nhịp ta sẽ tìm được hệ TKT 2 – liên hệ chặt cho dấu (1) và sau 6 nhịp ta sẽ tìm được 6 dấu (0), (1), (2), (3), (4), (5). Sơ đồ giải mã như hình 2.4. Thông tin được giải mã M=5 (0) + (1) + + (2) + (3) + (4) (5) + + + (023) + (134) + (035) + (014) (125) + + (245) + + (024) (135) + Hình 2.4: Sơ đồ giải mã LCC(14,6,5). 2.3.4. Đề xuất phương pháp xây dựng mã cyclic cục bộ trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic - Mã tựa cyclic Trong mục này, luận án trình bày các nội dung đề xuất sau: 12 - Khái niệm nhóm nhân cyclic trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic. - Mã tựa cyclic trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic. - Xây dựng mã tựa cyclic (14,4,7) cụ thể như sau: a. Mã hóa: Xây dựng mã tựa cyclic trên vành Z 2 [ x] / x 5  1. Xét nhóm nhân CMG sau: A  {(024)i mod(234); i  1,2,...}. A là mã tựa cyclic (14,4,7). b. Giải mã : Hệ tổng kiểm tra trực giao với dấu mã (0) là: S1  (0)  0 S2  (02)  (2) S3  (03)  (3) S4  (013)  (13) S5  (0123)  (123) S 6  (012 )  (12) S 7  (023)  (23) Sơ đồ giải mã ngưỡng được biểu thị trên hình 2.5. Hình 2.5: Sơ đồ giải mã ngưỡng mã tựa cyclic (14,4,7). 13 Bảng 2.12: Một số mã tựa cyclic với giá trị khác nhau của n n Na Nh N 2 n1  2 5 8 7 56 14 11 600 511 30.6600 1.022 13 1.728 2.047 3.537.216 19 139.968 131.071 183.457.457. 10 4.094 10 262.142 2.3.5. Sơ đồ Monte – Carlo 2.3.6. Đánh giá hiệu quả mã LCC(14,6,5) và mã tựa cyclic(14,4,7) 2.3.6.1. Hiệu quả mã LCC(14,6,5) Theo kết quả ở hình 2.7, mã LCC(14,6) cho kết quả tốt hơn mã BCH(15,7). Hình 2.7: Tỷ số lỗi bit của mã LCC(14,6) và mã BCH(15,7), điều chế BPSK trên kênh AWGN. 2.3.6.2. Hiệu quả mã tựa cyclic(14,4,7) Có thể thấy rằng, mã tựa cyclic (14,4) cho chất lượng tốt hơn mã cyclic (15,5) và mã cyclic cục bộ (14,6). 14 Hình 2.8: So sánh chất lượng BER mã cyclic (15,5), mã cyclic cục bộ (14,6) và mã tựa cyclic (14,4) sử dụng điều chế BPSK trên kênh AWGN. 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã trình bày các nội dung sau: Giới thiệu phân hoạch tổng quát vành đa thức, phương pháp giải mã ngưỡng là cơ sở lý thuyết được sử dụng trong mã hóa, giải mã cyclic cục bộ. Đề xuất 02 lớp mã mới là mã cyclic cục bộ dựa trên hệ tổng kiểm tra  - liên hệ chặt và mã tựa cyclic xây dựng trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic. Khả năng tạo mã rất đa dạng, mạch điện mã hóa, giải mã được thực hiện bởi thanh ghi, bộ cộng, cổng Logic, thiết bị giải mã ngưỡng rất dễ thực hiện. Thuật toán giải mã sử dụng phương pháp giải mã ngưỡng rất đơn giản. Xây dựng, đánh giá hiệu quả sửa sai mã LCC(14,6,5) và mã tựa cyclic(14,4,7). Mã LCC(14,6,5) và mã tựa cyclic(14,4,7) có chất lượng tốt hơn mã cyclic, BCH có tham số (n,k) tương đương. 02 lớp mã này sẽ được tác giả sử dụng trong các nghiên cứu ở chương 3. 15 CHƯƠNG 3: CÁC MÃ KHỐI TURBO XÂY DỰNG TRÊN CÁC MÃ CYCLIC CỤC BỘ 3.1. THUẬT TOÁN MAP VÀ NGUYÊN LÝ GIẢI MÃ LẶP TURBO Mục này luận án trình bày các nội dung: - Thuật toán MAP. - Nguyên lý giải mã lặp Turbo. 3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MÃ HÓA THÀNH PHẦN, BỘ XÁO TRỘN TỚI CHẤT LƯỢNG MÃ TURBO Bao gồm các nội dung: - Thay đổi mã hóa thành phần. - Thay đổi bộ xáo trộn. - Kênh, lỗi cụm và xáo trộn. 3.3. ĐỀ XUẤT CÁC MÃ KHỐI TURBO XÂY DỰNG TRÊN CÁC MÃ CYCLIC CỤC BỘ 3.3.1. Sơ đồ Turbo đơn giản sử dụng mã cyclic cục bộ 3.3.1.1. Mã hóa Hình 3.7: Sơ đồ Turbo đơn giản – Mã hóa. Các bit đầu vào được mã hóa bởi mã cyclic cục bộ. Các bit đầu ra bộ mã hóa được đưa tới đầu vào bộ xáo trộn. 3.3.1.2. Giải mã Hình 3.8: Sơ đồ Turbo đơn giản – Giải mã. 16 Bộ giải mã hóa LCC thực hiện theo phương pháp giải mã ngưỡng đối với mã cyclic cục bộ. 3.3.2. Sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp sử dụng mã cyclic cục bộ 3.3.2.1. Mã hóa Hình 3.9: Sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp – Mã hóa. Các bit tín hiệu đầu vào được mã hóa bởi bộ mã hóa LCC thành phần thứ nhất. Tín hiệu đầu ra mã hóa LCC thành phần thứ nhất được qua bộ xáo trộn, sau đó được mã hóa bởi bộ mã hóa LCC thành phần thứ hai. Với cách tạo mã này, tốc độ mã hóa R của sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp là: R= R1 xR2 . Trong đó R1 , R2 là tốc độ mã hóa của từng bộ mã hóa LCC thành phần. 3.3.2.2. Giải mã Hình 3.10: Sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp – Giải mã. Sử dụng phương pháp giải mã ngưỡng đối với các bộ giải mã hóa LCC thành phần. 3.3.3. Sơ đồ Turbo liên kết song song sử dụng mã cyclic cục bộ 17 3.3.3.1. Mã hóa Hình 3.11a: Sơ đồ Turbo liên kết song song – Mã hóa. Khi thay đổi mã hóa LCC thành phần, bộ xáo trộn, bộ ghép xen và trích trọn trong sơ đồ cũng như thuật toán giải mã, chúng ta sẽ có các sơ đồ Turbo liên kết song song sử dụng mã cyclic cục bộ có đặc tính khác nhau. Xét trường hợp cụ thể (Hình 3.11b). Các bit tín hiệu vào được chia thành 2 luồng tín hiệu. Các bit đầu ra bộ mã (3,2) gồm 3 thành phần: Các bit đầu ra bộ mã hóa thành phần thứ nhất; Các bit đầu ra bộ mã hóa thành phần thứ hai; Các bit kiểm tra là tổng module 2 theo thứ tự từng bit của các bit đầu ra bộ mã hóa thành phần thứ nhất và các bit đầu ra bộ mã hóa thành phần thứ hai. Hình 3.11b: Sơ đồ Turbo liên kết song song, trích chọn (3,2) – Mã hóa. 18 3.3.3.2. Giải mã Bộ giải mã (3,2) tách các bit đầu vào thành 3 luồng tín hiệu thành phần. Hình 3.12: Sơ đồ Turbo liên kết song song – Giải mã. Các bit đầu ra của bộ giải mã thành phần thứ nhất được xác định theo phương pháp giải mã ngưỡng của các tín hiệu (Hệ Tổng kiểm tra) sau: Các Tổng kiểm tra của bộ giải mã thành phần thứ nhất; Các Tổng kiểm tra là tổng modulo 2 của các Tổng kiểm tra bộ giải mã thành phần thứ hai và các Tổng kiểm tra bộ giải mã tín hiệu kiểm tra. Các bit đầu ra của bộ giải mã thành phần thứ hai được xác định tương tự như các bit đầu ra của bộ giải mã thành phần thứ nhất. Các bit đầu ra của bộ giải mã thành phần thứ hai được đưa đến đầu vào của bộ giải xáo trộn. Các bit đầu ra là kết hợp các bit đầu ra bộ giải mã thành phần thứ nhất và các bit đầu ra bộ giải xáo trộn. 3.4. MỘT SỐ ĐẶC TÍNH, TÍNH CHẤT SƠ ĐỒ TURBO ĐƠN GIẢN, SƠ ĐỒ TURBO LIÊN KẾT NỐI TIẾP SỬ DỤNG MÃ CYCLIC CỤC BỘ 19 Luận án đề cập các nội dung sau: - Khả năng sử dụng trong kênh lỗi cụm. - Khả năng xây dựng mã. - Khả năng thực hiện mạch mã hóa và giải mã. 3.5. MỘT SỐ HIỆU QUẢ CỦA CÁC MÃ KHỐI TURBO XÂY DỰNG TRÊN MÃ CYCLIC CỤC BỘ 3.5.1. Đánh giá hiệu quả sơ đồ Turbo đơn giản sử dụng mã LCC(14,6,5) và mã tựa cyclic(14,4,7) Hình 3.13 cho thấy, nếu thay đổi kích thước bộ xáo trộn 100 hàng x 14 cột; 200 hàng x 14 cột và 500 hàng x 14 cột thì bộ xáo trộn có kích thước 200 hàng x 14 cột cho kết quả BER tốt nhất. Cũng theo hình 3.13, sơ đồ Turbo đơn giản sử dụng mã LCC(14,6) cho kết quả tốt hơn mã LCC(14,6). Hình 3.13: Tỷ số lỗi bit của mã LCC(14,6) và sơ đồ Turbo đơn giản sử dụng mã LCC(14,6), điều chế BPSK trên kênh AWGN. 20 Hình 3.14. Tỷ số lỗi bit của mã tựa cyclic(14,4) và sơ đồ Turbo đơn giản sử dụng mã tựa cyclic(14,4), điều chế BPSK trên kênh AWGN. Hình 3.15: Tỷ số lỗi bit của mã BCH(15,7), sơ đồ Turbo đơn giản sử dụng mã BCH(15,7) và sơ đồ Turbo đơn giản sử dụng mã LCC(14,6), điều chế BPSK trên kênh AWGN. 3.5.2. Đánh giá hiệu quả sơ đồ Turbo liên kết nối tiếp sử dụng mã LCC(14,6,5)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan