Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quố...

Tài liệu Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện vĩnh bảo thành phố hải phòng_unprotected

.PDF
19
54
122

Mô tả:

§¹i häc Quèc gia Hµ Néi TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ®oµn v¨n thµnh C¸c biÖn ph¸p huy ®éng céng ®ång tham gia x©y dùng trung häc c¬ së ®¹tchuÈn quèc gia ë huyÖn vÜnh b¶o thµnh phè h¶I phßng luËn v¨n th¹c sÜ qu¶n lý gi¸o dôc Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý gi¸o dôc M· sè: 60 14 05 Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS Lª Ngäc Hïng Hµ néi – 2009 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1 1.1. Lí luận .............................................................................................. 1 1.2. Thực tiễn .............................................................................................. 4 1.3. Một số nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục trong thời gian vừa qua 4 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 6 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 6 3.1 Khách thể nghiên cứu: ......................................................................... 6 3.2 Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 6 4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 6 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 6 6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7 7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... ..... 7 8. Các luận cứ dự kiến (Cấu trúc luận văn) ............................................... 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ……….. 8 1.1. Sơ lược về vấn đề nghiên cứu. ………………………………..………. 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ................................ 11 1.2.1. Giáo dục, Trung học cơ sở, giáo dục trung học cơ sở …….…... 11 1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường …………………… 13 1.2.3. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng …………………… 15 1.2.4. Nguồn lực: một số khái niệm............................................................... 16 1.2.5. Chuẩn và chuẩn quốc gia của trường THCS. ...................................... 18 1.3. Xã hội hoá sự nghiệp GD và HĐCĐ để phát triển GD, phát triển nhà trường ........................................................................................................ 22 1.3.1. Bản chất của giáo dục mang tính xã hội hóa sâu sắc....................... 22 1.3.2. Xã hội hoá – Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục........................................ 23 1.3.3. Mục đích, ý nghĩa của huy động cộng đồng ...................................... 33 1.3.4. Nội dung của huy động cộng đồng .................................................... 34 1.3.5. Những đặc điểm của huy động cộng đồng........................................... 35 1.3.6. Các chiến lược để triển khai huy động cộng đồng.............................. 36 1.3.7. Các thành tố của quá trình HĐCĐ từ góc độ quản lý giáo dục ...... 37 1.4. Những yêu cầu của công tác quản lý giáo dục đối với việc HĐCĐ nhằm nâng cao nguồn lực cho việc chuẩn hoá trường THCS........................ 43 1.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng .............................. 43 1.4.2. Kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tư các nguồn lực cho GD ................... 44 1.4.3. Khích lệ cộng đồng hăng hái đóng góp cho GD .............................. 44 1.4.4. Thực hiện huy động đúng chính sách, chế độ, kịp thời và sử dụng đúng mục đích đạt hiệu quả cao ................................................................... 45 1.4.5. Tổng kết biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân tham gia tích cực ........................................................................................... 45 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC HĐCĐ THAM GIA XÂY DỰNG THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG …………………………………………………… 46 2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Bảo ảnh hưởng đến GD nói chung và GD THCS nói riêng. ………………………..…….…. 46 2.1.1. Khái quát về huyện Vĩnh Bảo……………………………....…….. 46 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội………………….……. 46 2.1.3. Khái quát hệ thống giáo dục và giáo dục Trung học cơ sở huyện Vĩnh Bảo năm 2008………………………………………………..…..…... 48 2.2. Huy động cộng đồng: cách làm và kết quả trong những năm qua.….. 52 2.2.1. Thực trạng cho việc "chuẩn hoá" trường THCS……………………. 52 2.2.2. Đánh giá việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng …………... 56 2.2.3. Kết quả huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ……………………………………………………………. 60 2.2.4. Thực trạng công tác xây dựng trường THCS chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo hiện nay…………………………………………….. 68 2.3. Bài học rút ra từ thực tiễn …………………………………………… 74 Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY DỰNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG………………….. 76 3.1. Các nguyên tắc chung của việc xây dựng/đề xuất các biện pháp huy động cộng đồng …………………………………………………………… 76 3.2. Định hướng phát triển GD huyện Vĩnh Bảo đến năm 2010 ……...…… 78 3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và tính bức thiết của các giải pháp ............... 80 3.3.1. Quy trình lấy ý kiến ............................................................................. 80 3.3.2. Kết quả thăm dò........................................................................... 80 3.4. Một số biện pháp HĐCĐ: Mục tiêu, nội dung, cách thực hiện .............. 83 3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài ngành GD về tầm quan trọng của việc HĐCĐ cho chuẩn hoá trung học cơ sở.................................................................................................................. 83 3.4.2. Tăng cường huy động sức mạnh tổng hợp của Ngành GD-ĐT; của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và của các tổ chức xã hội trong cộng đồng đối với GD................................................................................... 87 3.4.3. Tăng cường thể chế hoá HĐCĐ và xây dựng cơ chế chính sách huy động các nguồn lực để phát triển GD THCS……………………….………. 100 3.3.4. Phân loại đối tượng để huy động và định rõ cách thức để huy động... 102 3.4.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực huy động được theo mục đích cải thiện chất lượng GD……………………………………….……… 104 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………….……………… 108 Kết luận …………………………………………………..………………. 108 Khuyến 110 nghị .................................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………….………… 113 PHỤ LỤC .................................................................................................... 117 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Cơ sở lí luận Giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, có vai trò và tác dụng to lớn đến toàn bộ cấu trúc xã hội. Giáo dục là hòn đá tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia. Giáo dục là nền tảng cho sự phát triển khoa học và công nghệ, KTXH. Giáo dục là công cụ, là thành phần của sự phát triển con người và là chìa khóa để giải quyết các vấn đề xã hội. Giáo dục từ lâu đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của xã hội loài người. Giáo dục cũng như khoa học, đang trở thành một nhân tố thiết yếu và trực tiếp của nền sản xuất công nghiệp dựa trên tri thức. Giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và mỗi người cả cuộc sống riêng của mình. Giáo dục còn là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác, trí tuệ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, là chìa khóa dẫn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn, một thế giới hòa hợp hơn. Do đó, GD phải là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội làm công tác GD thì mới đảm bảo cho GD phát triển có chất lượng và hiệu quả cao. Hay nói một cách khác ta cần làm tốt công tác XHHGD thì mới huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn dân cùng tham gia làm GD. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của GD và đòi hỏi GD phải đổi mới và phát triển đáp ứng với nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức kỹ năng, rèn luyện phẩm chất, năng lực cần thiết cho phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Do vậy, hệ thống giáo dục hiện nay cần vượt qua những thách thức, tranh thủ thời cơ để đổi mới, xây dựng một nền GD tiên tiến, hiện đại. Để có điều đó thì từ các cơ sở GD Mầm non, Tiểu học, THCS các đơn vị trường phải được xây dựng chuẩn theo quy định, tạo điều kiện tốt nhất để các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước - ngày một được phát triển toàn diện, trở thành những con người Việt Nam trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Khẳng định vai trò và vị trí vô cùng quan trọng của GD-ĐT trong việc quyết định tương lai của dân tộc Việt Nam, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. [26, Tr.25] Từ khi nước nhà giành được độc lập đến nay Đảng và Nhà nước ta luôn luôn chăm lo đến sự nghiệp "trồng người" toàn dân tham gia GD vì lợi ích của mỗi gia đình, mỗi cộng đồng và của toàn xã hội. Nền GD cách mạng luôn luôn thể hiện rõ quan điểm của Đảng: Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước đã phối kết hợp với các tổ chức, các cá nhân, các nhà tài trợ trong và ngoài nước đã đề ra những Chủ trương, Chính sách, nhiều cơ chế để huy động các nguồn lực cho GD như: huy động tài chính, đất đai, cơ sở vật chất, huy động mọi lực lượng tham gia làm GD ... nhằm đạt được các mục tiêu GD đã đề ra, góp phần nâng cao chất lượng GD. Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2005 nêu “GD cũng như các mặt công tác cách mạng khác, phải huy động bằng được sự tham gia của nhân dân. Nhà trường phải gắn bó với cha mẹ học sinh, phải gắn bó với cộng đồng, với xã hội, phải thể hiện được tư tưởng của dân, do dân, vì dân. Chỉ có như vậy, nhân dân mới chăm lo cho nhà trường và mới huy động được nhân dân đóng góp là trí tuệ, công sức, tiền của để phát triển GD”. Khẳng định vai trò của GD trong giai đoạn cách mạng mới, Nghị quyết TW 2 khoá VIII nêu rõ: "... Đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển … . Mọi người chăm lo cho GD, các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp Chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình, các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Kết hợp GD nhà trường, GD gia đình và GD xã hội, tạo lên môi trường GD lành mạnh ở mọi nơi trong từng cộng đồng, từng tập thể." [22, điều 12]. Đây chính là cách làm GD theo tinh thần GD xã hội hoá, một quy luật của sự phát triển GD. XHH công tác GD là chủ trương mang tính chiến lược nhằm huy động nguồn lực của xã hội để phát triển sự nghiệp, làm cho học vấn đến được toàn dân một cách phổ cập, ngày càng nhiều hơn và do đó toàn dân đóng góp trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực làm cho GD ngày càng phát triển hơn. Trong điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, yêu cầu phát triển bậc học và chuẩn hoá nhà trường ngày càng cao, đầu tư của nhà nước chưa thể đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Mặt khác, lại quan trọng không kém, là GD phổ cập liên quan đến từng gia đình và nó gắn chặt với cộng đồng địa phương vì vậy nhiều bài toán QLGD, QLNT không thể giải quyết theo kiểu tập trung hoá mà phải theo phương châm XHH và huy động cộng đồng, thực hiện chủ trương: "Nhà nước và nhân dân, Trung ương và địa phương cùng làm". Trong xây dựng và phát triển GD, cần phát huy tốt vai trò của nguyên tắc kết hợp Ngành – Lãnh thổ trong quản lý Nhà nước về GD. Trong thực tế, chủ trương XHHGD và HĐCĐ cũng như tăng cường phân cấp sâu rộng cho địa phương trong xây dựng và phát triển GD đã tạo ra sức sống cho các trường học. Thực tế GD-ĐT nước ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, cả về chất lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới đất nước, do đó phải đổi mới sự nghiệp GD-ĐT [39]. Muốn đổi mới được GD làm cho GD đáp ứng được nhu cầu của người học, đáp ứng được nhu cầu của xã hội cần huy động sức mạnh tổng hợp của Nhà nước, của nhân dân trên mọi lĩnh vực. Phải làm sao cho GD trở thành nhu cầu của nhân dân, có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến đất nước, đến đời sống, lao động sản xuất của mỗi con người trong xã hội. Nhà nước đã và đang thực hiện đổi mới chương trình GD phổ thông nói chung và THCS nói riêng. Trong quá trình thực hiện này, cần huy động sự đóng góp sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội tham gia GD để GD phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và tiến tới xây dựng xã hội học tập. Trong hoàn cảnh như vậy mọi người, mọi nhà, mọi ngành đều phải có trách nhiệm quan tâm chăm lo cho GD, chứ không hoàn toàn trông chờ, dựa vào Nhà nước hoặc khoán trắng cho ngành GD. Vĩnh Bảo là một huyện nông nghiệp có truyền thống hiếu học từ lâu đời. Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Bảo lần thứ XXIII, tháng 10 năm 2005, đã thông qua chương trình mục tiêu phát triển GD-ĐT đến năm 2010 xác định: "... Đẩy mạnh XHH GD-ĐT bằng cách HĐCĐ tham gia xây dựng GD nhằm thực hiện mục tiêu 50% số trường mầm non, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện XHHGD, đa dạng hoá các loại hình trường học đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người". Đại hội GD cấp xã, thị trấn lần thứ 2 vào năm 2001 và Đại hội GD huyện Vĩnh Bảo lần thứ 2 vào năm 2002, được chỉ đạo và tổ chức đồng loạt, với cách làm mới đã tác động tích cực và sâu rộng đến phong trào tham gia xây dựng và phát triển GD trên địa bàn huyện. 1.2. Cơ sở Thực tiễn HĐCĐ trong công tác XHHGD không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và sự đầu tư của Nhà nước mà trái lại, Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động GD, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó. Hiện nay, HĐCĐ ở huyện Vĩnh Bảo chưa phát huy được thế mạnh của nó, bởi vì còn nhiều thiếu sót trong nhận thức và thực hiện XHHGD. Có quan điểm cho rằng XHHGD THCS chỉ đơn thuần là sự đa dạng hoá các hình thức đóng góp của nhân dân và xã hội mà ít chú trọng tới nâng mức hưởng thụ GD của người dân. Vì vậy, có nơi công tác HĐCĐ chỉ đơn thuần là huy động cơ sở vật chất, Nhà nước khoán GD cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động trông chờ vào sự bao cấp chủ yếu của Nhà nước. Vấn đề đặt ra là phải làm sâu sắc hơn về lý luận và thực tiễn ở từng địa bàn dân cư để quản lý tốt hơn công tác XHHGD THCS. Thực tế HĐCĐ tham gia xây dựng GD ở huyện Vĩnh Bảo vẫn tồn tại hai vấn đề cơ bản cần được xem xét và giải quyết như sau. Một là, HĐCĐ tham gia xây dựng GD ở huyện Vĩnh Bảo những năm gần đây có chiều hướng phát triển tốt, nhưng do đất nước trải qua mấy chục năm của nền kinh tế bao cấp, tư tưởng bao cấp, nhất là bao cấp trong GD đã ăn sâu vào trong tiềm thức xã hội. Người có dân thói quen ỷ lại, chỉ biết hưởng thụ nền tri thức GD mang lại bằng những chính sách ưu việt mà tính chất bao cấp là chủ yếu. Vì vậy, đứng trước những vấn đề của GD, xã hội thường quen đòi hỏi nhiều hơn mà chưa thấy hết trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc tham gia cùng với GD phát triển con người. Hai là, HĐCĐ tham gia xây dựng GD là vấn đề mới mẻ, nên nhận thức về nó trong mỗi người dân nói chung và kể cả trong đội ngũ những người làm công tác GD cũng chưa thật đầy đủ. 1.3. Một số nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục trong thời gian vừa qua Không ít người vẫn quan niệm rằng HĐCĐ là vận động xã hội đóng góp công sức và tiền của cho GD. Một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân, trong đó có cả cán bộ ngành GD chưa nhận thức đứng đắn, đầy đủ về HĐCĐ làm GD. HĐCĐ làm GD dường như được hiểu là việc Nhà nước đẩy một phần chi phí cho dân lo, hoặc nhiều nơi, nhiều người, thậm chí không ít cán bộ quản lý còn hiểu xã hội hóa đơn thuần chỉ là xây trường sở và mua sắm thiết bị, nâng cao cơ sở vật chất cho trường học với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đây là cách hiểu phiến diện làm sai lệch bản chất HĐCĐ. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề HĐCĐ để phát triển GD là một đòi hỏi khách quan mang tính tất yếu của bản thân sự phát triển GD trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Qua việc nghiên cứu, tiếp tục đề xuất những biện pháp quản lý nhằm đưa GDĐT phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với yêu cầu mà lịch sử đặt ra. Hiện nay, HĐCĐ xây dựng và phát triển GD được nhiều nhà khoa học và nhà quản lý GD các tổ chức quan tâm nghiên cứu điển hình như: XHH công tác GD là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối GD, một con đường phát triển GD ở nước ta. Trong cuốn "Xã hội hoá công tác GD" của tập thể Viện Khoa học GD do Võ Tấn Quang làm chủ biên đã viết: "Xã hội hoá là con đường giải quyết các mâu thuẫn trong GD hiện nay, mở ra con đường dân chủ hoá GD, gắn với thực tiễn cuộc sống tăng cường nguồn lực cho GD" trong cuốn "Xã hội hoá công tác GD", Phạm Tất Dong coi xã hội hoá là một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam qua mỗi giai đoạn. Một trong những hoạt động cơ bản của xã hội hoá giáo dục là huy động cộng đồng tham gia vào quá trình giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau, mà ở Việt Nam hiện nay hình thức đơn giản và chủ yếu nhất là huy động sự đóng góp vật chất của cộng đồng cho giáo dục. Một số tác giả đã đặt ra vấn đề phải huy động cộng đồng tham gia dưới nhiều hình thức khác phong phú, đa dạng và có hiệu quả cho sự phát triển giáo dục. Bàn về HĐCĐ trong công tác GD còn nhiều tài liệu, nhiều bài viết của nhiều tác giả khác nhau như Nguyễn Mậu Bành, Nguyễn Sinh Huy, Đặng Xuân Hải, Lê Khanh, Nguyễn Văn Sơn, . . . Ngoài ra, để triển khai thực hiện chủ trương HĐCĐ tham gia công tác GD, còn có một số đề án như: "sự công bằng xã hội về GD và giải pháp xã hội hoá GD-ĐT" của Công đoàn Việt Nam, "Các giải pháp về tổ chức và cơ chế chính sách nhằm triển khai thực hiện HĐCĐ trong lĩnh vực GD-ĐT" của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ GD-ĐT. . . Nhìn chung, vấn đề HĐCĐ trong GD đã được nghiên cứu trên một số quan điểm, một số nội dung và biện pháp chung. Các tác giả thường nghiên cứu về một địa phương cụ thể, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về HĐCĐ tham gia xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia ở Vĩnh Bảo - Hải Phòng. Từ những lý do trên, việc thực hiện nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng” là có ý nghĩa cả về mặt thực tiễn và lý luận. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở để trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu: Thực tiễn quản lý giáo dục và các hoạt động HĐCĐ xây dựng Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. 3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. 4. Giả thuyết nghiên cứu Việc xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia phụ thuộc vào quản lý giáo dục có sự HĐCĐ. Tuy nhiên, các biện pháp huy động cộng đồng hiện nay chưa có hiệu quả do một số nguyên nhân chủ quan từ phía quản lý giáo dục và nguyên nhân khách quan từ phía điều kiện KTXH của nhà trường. Nếu đề xuất một cách căn cứ khoa học và thực thi một số biện pháp HĐCĐ nhằm tăng cường nguồn lực vật chất, tài chính và nguồn lực tinh thần cho GD THCS thì đẩy mạnh và phát huy tốt việc xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo Thành phố Hải Phòng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Từ góc độ khoa học quản lý giáo dục phân tích và hệ thống hoá các khái niệm nghiên cứu như xã hội hoá giáo dục, huy động cộng đồng, các biện pháp huy động cộng đồng, các biện pháp quản lý việc huy động cộng đồng, - Khái quát cơ sở lý luận quản lý giáo dục của vấn đề HĐCĐ tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. - Phân tích thực trạng của hoạt động HĐCĐ tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng theo các mặt huy động nguồn lực vật chất và tinh thần cho GD THCS trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Từ góc độ quản lý giáo dục, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về HĐCĐ trong xây dựng THCS ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2008 . 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp sau: - Phương pháp luận của khoa học quản lý giáo dục - Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: (quan sát; phỏng vấn; khảo sát; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; thăm dò ý kiến, ) - Phương pháp thống kê và một số phương pháp khác 8. Kết cấu của luận văn Nội dung nghiên cứu đề tài được kết cấu chủ yếu ở 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng việc HĐCĐ nhằm tăng cường các nguồn lực cho GD Trung học cơ sở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. Chương 3: Đề xuất các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. Ngoài ra, luận văn còn có các phần mở đầu, phần kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phục lục Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lƣợc về vấn đề nghiên cứu. Vấn đề huy động cộng đồng từ góc độ quản lý giáo dục ở một số nước trong khu vực trên thế giới. Thế kỷ XXI là thế kỷ của thông tin, với tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, con người và khoa học trí tuệ qua GD-ĐT đã được xác định là một động lực của sự phát triển. Mối liên hệ giữa GD-ĐT, khoa học và công nghệ với kinh tế và xã hội trở lên bền chặt. Theo các mục đích khác nhau, nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, kể cả các nước giàu có cũng đều đặt ra vấn đề phải XHHSNGD. Các luật GD của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức ... các hiến lược phát triển GD đến năm 2020 của nhiều nước trên thế giới đều coi trọng phương thức huy động cộng đồng. Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích cực đẩy nhanh quá trình phát triển GD bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng để tạo ra được động lực thúc đẩy nhanh, hầu hết các nước đều tận dụng và phát huy sức mạnh của cộng đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục. Qua đó, chúng ta càng thấy rõ rằng HĐCĐ là qui luật tất yếu để phát triển GD cho mọi quốc gia. Tuy vậy quá trình vận động để cho quy luật này phát triển còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính thể của mỗi quốc gia đó. Điều quan trọng là tìm ra cách làm tốt nhất, có hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và truyền thống dân tộc của mỗi nước. Vấn đề huy động cộng đồng ở Việt Nam Cần nói ngay rằng, khái niệm HĐCĐ thường được hiểu là một bộ phận, một hoạt động của XHHSNGD. Chỉ từ những năm 1980 đến nay trong lĩnh vực khoa học quản lý mới nói đến cộng đồng, ví dụ rõ nhất là quan điểm quản lý dựa vào cộng đồng, quản lý dựa vào sự tham gia của cộng đồng, quản lý có sự tham gia của cộng đồng. Theo quan điểm như vậy, huy động cộng đồng làm một hoạt động rất quan trọng và cần thiết của quản lý giáo dục. Quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về sự tham gia của gia đình và xã hội vào sự nghiệp giáo dục là nền tảng cho việc thực hiện XHHSNGD. Xét về mặt lịch sử vấn đề, huy động cộng đồng tham gia giáo dục đã xuất hiện rất sớm, trong khi đó khái niệm XHHSNGD mới được sử dụng chính thức trong Luật giáo dục ban hành vào cuối thế kỷ 20. HĐCĐ tham gia giáo dục là cốt lõi của quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội. HĐCĐ đã có sức sống tiềm tàng trong truyền thống GD của nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử. Tư tưởng dân là gốc, "lấy dân làm gốc" đã được kết tinh truyền thống và lưu thành bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam. "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong" (Bác Hồ). Như vậy XHHGD không phải là hoàn toàn mới lạ, mà điểm mới của chủ trương XHHGD hiện nay được đặt trong quá trình “tiếp thu đổi mới toàn diện và đồng bộ, đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới các lĩnh vực khác”. Những sự kiện liên tiếp diễn ra sau ngày đất nước tuyên bố nền độc lập đã định hình nhanh chóng nền GD mới với một hệ thống quan điểm về tổ chức quản lý GD mà đến nay chúng vẫn có nguyên giá trị. Đó là Dân chủ hoá về mục tiêu phát triển; Dân tộc và đại chúng hoá về tổ chức đào tạo; Nhân văn hoá về nội dung đào tạo; Khoa học hoá về phương pháp đào tạo; Xã hội hoá về quản lý đào tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khởi động cho toàn dân sự hiếu học mới theo phương châm: Những người chưa biết chữ càng gắng sức mà học, vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, người ăn, người làm chưa biết thì được chủ bảo để biết làm. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nền GD Việt Nam đã nhanh chóng đưa một dân tộc từ chỗ 95% người mù chữ từng bước trở thành một dân tộc có học vấn với gần 90% dân số biết đọc, biết viết. Bài học thành công là Chủ tịch Hồ Chí Minh biết phát huy sức mạnh của toàn dân tộc và huy động được sự tham gia của cộng đồng gồm các cá nhân, gia đình và tổ chức. Ngày 11 tháng 01 năm 1979, Bộ chính trị ban hành Nghị quyết số 14 – NQ/TW về cải cách GD đã xác định phương châm "phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường". Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 khoá VII đã nhấn mạnh "Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho GD, nhưng vấn đề quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc XHH các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển GD trong nhân dân, coi GD là sự nghiệp của toàn xã hội". Đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, XHHSNGD được Đảng ta xác định là cơ sở để hoạch định hệ thống chính sách xã hội: "Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội". Trên tinh thần ấy, văn kiện Đại hội VIII về GD-ĐT đã nêu: "Cụ thể hoá chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá sự nghiệp GD-ĐT, trước hết là vấn đề đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí hoạt động. Ngoài việc ngân sách dành một tỷ lệ thích đáng cho sự phát triển GD-ĐT, cần thu hút thêm các nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các thành phần kinh tế, các giới kinh doanh trong và ngoài nước, đi đôi với việc sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư cho GD-ĐT. Những doanh nghiệp sử dụng người lao động được đào tạo có ý nghĩa đóng góp vào ngân sách GD-ĐT. Đổi mới chế độ học phí cho phù hợp với sự phân tầng thu nhập trong xã hội, loại bỏ những đóng góp không hợp lý nhằm đảm bảo tốt hơn kinh phí GD, đồng thời cải thiện điều kiện học tập cho học sinh nghèo". Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII khẳng định: "GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm lo cho GD. Các cấp uỷ và các tổ chức kinh tế xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Kết hợp GD nhà trường, GD gia đình và GD xã hội, tạo lên môi trường GD lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể" . Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định xã hội hoá là một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XHHSNGD được thể chế hoá bằng pháp luật thể hiện ở Luật Giáo dục là cơ sở pháp lý để thực hiện XHHSNGD. Tại Điều 1 về XHHSNGD, Luật này ghi rõ: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập và môi trường GD lành mạnh, phối hợp nhà trường thực hiện mục tiêu GD. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức GD, khuyến khích vận động và tạo điều kiện để tổ chức các nhân tham gia phát triển sự nghiệp GD". Ngày 18/4/2005 Chính Phủ đề ra Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về "Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động GD, y tế, văn hoá và thể dục thể thao" để đẩy mạnh hơn nữa quá trình xã hội hoá. Như vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về XHHSNGD thực chất là khẳng định tư tưởng chiến lược của Đảng trong quá trình phát triển GD-ĐT. Quá trình đó đã chứng minh rằng, XHHSNGD không phải là giải pháp tình thế khi nền kinh tế đất nước còn khó khăn điều kiện đầu tư cho GD còn hạn hẹp, mà là một chủ trương chiến lược lâu dài, xuyên suốt toàn bộ quá trình phát triển GD, ngay cả đến khi nước ta phát triển thành một nước công nghiệp có thu nhập quốc dân cao gấp nhiều lần so với hiện tại bây giờ. Vấn đề HĐCĐ để đầu tư cho GD thực chất là vấn đề tăng cường XHHSNGD, vấn đề này đã được nhiều sách báo đề cập, ở nước ta đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý GD nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu tập trung vào vấn đề HĐCĐ. Do đó, cần thiết phải xem xét HĐCĐ từ góc độ khoa học quản lý giáo dục để làm rõ mối quan hệ giữa HĐCĐ và XHHSNGD, các biện pháp HĐCĐ và cách cải tiến quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Tuy nhiên ở mỗi tỉnh, thành phố, quận huyện, thị xã có điều kiện địa lý, đặc điểm KTXH khác nhau, nên hoạt động HĐCĐ tham gia xây dựng GD và việc vận dụng những phương pháp huy động cũng mang những sắc thái riêng, đặc trưng cho địa phương đó. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Giáo dục, Trung học cơ sở, giáo dục trung học cơ sở 1.2.1.1. Khái niệm giáo dục: chức năng và nhu cầu Về bản chất, GD là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động giữa các thế hệ loài người. Về hoạt động, GD là quá trình tác động đến các cá nhân - đối tượng của GD, hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách để họ có thể hoà nhập vào đời sống xã hội. Như vậy, chức năng đầu tiên, nguyên thuỷ của GD là xã hội hoá. Theo quan điểm của "Giáo dục học", GD được hiểu theo 4 cấp độ khác nhau. Cấp độ thứ nhất, GD là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của những tác động chủ quan, có ý thức và không có ý thức của cuộc sống, của hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân. Cấp độ thứ hai, GD là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của xã hội tác động đến con người để hình thành những phẩm chất, nhân cách (GD xã hội). Cấp độ thứ ba, GD là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và phương pháp khoa học của nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh giúp họ nhận thức, phát triển trí tuệ, tình cảm thành phẩm chất, nhân cách, đó là quá trình sư phạm. Cấp độ thứ tư, GD được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất, đạo đức cụ thể qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu. GD ngang hàng với khái niệm dạy học. [38, Tr.52] Ngày nay cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, GD được hiểu rộng hơn, với nội dung phong phú. Theo quan điểm của UNESCO, ngoài những nội dung trên, GD còn bao hàm cả việc GD nhân văn, GD quốc tế, GD văn hoá và mở rộng sang việc GD hệ thống giá trị nhằm hình thành nhân cách cho mỗi con người. [14, Tr.22] Trong xã hội, GD phải đảm nhận hai chức năng cơ bản, đó là chức năng văn hoá xã hội (nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, GD tư tưởng chính trị) và chức năng kinh tế (đào tạo và phát triển nhân lực). GD được thực hiện thông qua nhiều con đường như: Dạy học, tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng, sinh hoạt tập thể, tự tu dưỡng. [38, Tr.14] Giáo dục gồm: + GD chính qui . + GD không chính quy. + GD không chính thức. + GD tự phát. Các biện pháp HĐCĐ cần được định hướng và quản lý để thu hút sự tham gia của cộng đồng trên các cấp độ, các hình thức giáo dục nhằm đảm bảo giáo dục thực hiện có hiệu quả các chức năng của giáo dục 1.2.1.2. Trung học cơ sở: THCS là cấp học đầu tiên của bậc trung học, được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp sáu phải có chứng nhận hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11. 1.2.1.3. Giáo dục trung học cơ sở: Giáo dục THCS là hệ thống GD quốc dân có mục tiêu giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của GD tiểu học, những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THCS, trung học chuyên nghiệp và phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên, hoặc học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.2.1. Quản lý: Có quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị, quan niệm khác lại cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này khhông có gì khác nhau về nội dung mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ. Song, nếu xem xét quản lý dưới góc độ chính trị - xã hội, và góc độ hành động thiết thực, thì quản lý được hiểu là: "Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của chủ thể quản lý và phù hợp với quy luật khách quan" Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Cơ chế quản lý Đối tượng quản lý Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý Có thể vận dụng sơ đồ quản lý nêu trên vào nghiên cứu về HĐCĐ. Sơ đồ cho thấy, chủ thể của các biện pháp HĐCĐ là nhà trường nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói riêng. Mục tiêu của HĐCĐ là góp phần thực hiện các mục tiêu của quản lý giáo dục tức là nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đối tượng của HĐCĐ là các cá nhân, các gia đình, các nhóm, các tổ chức và các giai tầng xã hội. Một xã hội, một tổ chức hay một cộng đồng muốn phát triển tốt, trước hết có một cơ chế quản lý tốt. Có cơ chế ấy phải chi phối và tác động vào lĩnh vực hoạt động của hệ thống tổ chức, xã hội và làm cho nó vận động theo chiều hướng tích cực mà chủ thể quản lý đã định hướng trước. Cơ chế HĐCĐ là cơ chế hợp tác, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đó nhà trường đóng vai trò chủ động. 1.2.2.2. Quản lý giáo dục: Khái niệm quản lý giáo dục Nhà nước quản lý mọi hoạt động, trong đó có các hoạt động GD. Vậy QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội. Đó là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động GD của những người làm công tác GD thực hiện mục tiêu kế hoạch GD đề ra. Hay QLGD là tập hợp những tác động hợp qui luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu GD mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. Khái niệm QLGD, cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung bản chất. "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội". Một trong những nội dung và đối tượng của quản lý giáo dục là “Huy động cộng đồng” để thực hiện XHHSNGD, nói cách khác HĐCĐ cũng cần được quản lý một cách khoa học để nâng cao chất lượng và hiệu quả. 1.2.2.3. Quản lí nhà trường : một số khái niệm Quản lý nhà trường (trường học) là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD nói chung, QL nhà trường là một trong những cơ sở của ngành GD. Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng của cán bộ QL để thực hiện các nhiệm vụ của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà mục tiêu là quá trình dạy và học. Trường học là một bộ phận của xã hội, là một tổ chức GD cơ sở của hệ thống GD quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất