Bộ ba bất khả thi và lựa chọn chính sách cho việt nam [tt]
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
Đinh Thị Thu Hồng
BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH
CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 62340201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trần Ngọc Thơ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
2
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của luận án
Theo lý thuyết Bộ ba bất khả thi, một quốc gia không thể đồng thời đạt
được cả ba mục tiêu: chính sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá hối đoái và
hội nhập tài chính. Việc lựa chọn và đánh đổi giữa các mục tiêu chính sách
càng trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh hội nhập tài chính không
ngừng gia tăng ở hầu hết các quốc gia, bởi mỗi kết hợp chính sách sẽ mang
lại những hiệu quả khác nhau cho nền kinh tế. Do đó, việc xác định được
chiều hướng cũng như mức độ tác động của chính sách sẽ rất quan trọng
trong việc giúp chính phủ và các cơ quan quản lý vĩ mô có thể xây dựng và
thực thi chính sách hợp lý nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế nhất
định. Xuất phát từ ý nghĩa thiết thực của việc nghiên cứu sự lựa chọn chính
sách theo lý thuyết bộ ba bất khả thi và tác động tới nền kinh tế vĩ mô,
nghiên cứu sinh chọn đề tài “Bộ ba bất khả thi và lựa chọn chính sách
cho Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án
Từ nhiều góc độ khác nhau, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã khai
thác những vấn đề liên quan đến lý thuyết bộ ba bất khả thi như các
phương pháp đo lường mức độ đạt được các mục tiêu chính sách, hay tác
động của các kết hợp chính sách đối với một số biến kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về tác động của chính sách đến nền kinh tế thường
tập trung phân tích đối với biến số lạm phát và tăng trưởng, chưa đề cập
đến tỷ lệ thất nghiệp (như chuỗi nghiên cứu của Aizenman và cộng sự
(2008, 2010, 2011)); hay các nghiên cứu về Việt Nam (như bài báo của các
tác giả Phạm Thị Tuyết Trinh (2010), Lê Phan Thị Diệu Thảo (2010),
Nguyễn Trần Thục Anh (2010), Nguyễn Đại Lai (2013)… ) mới dừng ở
việc phân tích những biểu hiện của lý thuyết bộ ba bất khả thi dưới góc độ
phân tích thực trạng, chưa đi vào đánh giá vai trò của các kết hợp chính
sách đó ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế, hoặc chưa lượng hóa được
một cách cụ thể vai trò này, do đó chưa có nhiều đóng góp rõ ràng về mặt
chính sách. Vì vậy vẫn cần có một nghiên cứu chuyên sâu, tính toán cụ thể
mức độ đạt được các mục tiêu chính sách, lượng hóa mức độ ảnh hưởng
3
của các kết hợp chính sách đối với cả ba biến số tăng trưởng, lạm phát và
thất nghiệp cho Việt Nam, trong mối quan hệ so sánh với một số quốc gia
Châu Á khác, để làm căn cứ cho các gợi ý chính sách.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án được thể hiện qua các câu hỏi nghiên cứu:
- Các quốc gia Châu Á trong mẫu quan sát và Việt Nam đã lựa chọn chính
sách bộ ba bất khả thi trên thực tế như thế nào từ năm 2000 đến năm
2012?
- Sự lựa chọn chính sách của các quốc gia trong mẫu quan sát có bị ràng
buộc bởi lý thuyết bộ ba bất khả thi hay không?
- Các chính sách được lựa chọn và vai trò của dự trữ ngoại hối ở các quốc
gia trong mẫu đã ảnh hưởng như thế nào đến biến động tăng trưởng, biến
động lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp?
- Mức độ phát triển tài chính và chi tiêu chính phủ ở các quốc gia trong mẫu
có chi phối đến mối quan hệ giữa các chính sách và sự ổn định nền kinh tế
hay không?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do việc phân tích bằng các mô hình kinh tế lượng đòi hỏi mẫu quan sát
tương đối lớn, và những hạn chế về chuỗi số liệu có thể tính toán được cho
riêng trường hợp Việt Nam, nên mẫu quan sát của luận án bao gồm 10
quốc gia Châu Á với nhiều điểm tương đồng để có thể phân tích và rút ra
những kết luận chung cho các quốc gia này cũng như những hàm ý riêng
cho Việt Nam. Thời gian quan sát từ năm 2000 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tính toán các chỉ số bộ ba bất khả thi về mặt thực tế, luận án sử dụng
các phương pháp đo lường của Aizenman và cộng sự (2008), Ito và Kawai
(2012). Dựa vào các lý thuyết liên quan, các nghiên cứu thực nghiệm trước
và các mối tương quan kỳ vọng, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu
chính trên cơ sở mô hình của Aizenman và cộng sự (2010), nhằm phân tích
tác động của sự kết hợp các chính sách, dự trữ ngoại hối và các biến kiểm
soát khác đến biến động tăng trưởng, biến động lạm phát, tăng trưởng
trung bình, lạm phát trung bình và tỷ lệ thất nghiệp trung bình. Đồng thời,
4
với kỳ vọng về ảnh hưởng chi phối của mức độ phát triển tài chính và chi
tiêu chính phủ đến tác động của các kết hợp chính sách, luận án đã điều
chỉnh mô hình nghiên cứu nhằm kiểm định những dự đoán về tác động của
các chính sách bộ ba đến biến động tăng trưởng và biến động lạm phát
trong điều kiện mức độ phát triển tài chính và chi tiêu chính phủ khác
nhau. Phương pháp định lượng được sử dụng trong luận án là các phương
pháp áp dụng cho mô hình hồi quy với dữ liệu bảng (chạy trên phần mềm
Stata 11) tùy theo từng nội dung nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận án
So với các nghiên cứu trước cùng chủ đề, luận án có những đóng góp mới:
- Luận án lần đầu tiên phân tích tác động của các kết hợp chính sách đến tỷ
lệ thất nghiệp và đạt được những kết quả thống nhất, với độ tin cậy cao;
- Luận án ứng dụng các phương pháp đo lường chỉ số độc lập tiền tệ, ổn
định tỷ giá và hội nhập tài chính trên thực tế để tính toán các chỉ số này
cho 10 quốc gia Châu Á trong giai đoạn năm 2000 – 2012;
- Mẫu quan sát của luận án tương đồng với một vài nghiên cứu trên thế
giới, song mục tiêu nghiên cứu không trùng lắp với các nghiên cứu này;
- Luận án lần đầu tiên tính toán đầy đủ các giới hạn về dự trữ ngoại hối để
đạt được các mục tiêu kinh tế - làm căn cứ cho sự lựa chọn chính sách;
- Nghiên cứu của Aizenman và cộng sự (2010) cũng đã phân tích ảnh
hưởng chi phối của mức độ phát triển tài chính đến mối quan hệ giữa lựa
chọn chính sách và các biến đại diện cho sự ổn định kinh tế vĩ mô, song
luận án còn xem xét thêm ảnh hưởng của mức độ chi tiêu chính phủ đến
mối quan hệ này.
6. Kết cấu của luận án
Chương 1: Khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam
Chương 1
5
Khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
1.1. Từ mô hình IS – LM đến mô hình Mundell-Fleming:
1.1.1. Hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế độ
tỷ giá cố định
Mundell và Fleming đã phân tích hiệu quả của chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định thông qua mô hình IS-LMBP. Theo đó, dưới chế độ tỷ giá cố định và hoạt động chu chuyển vốn tự
do, chính sách tài khóa có hiệu quả cao trong khi chính sách tiền tệ không
có hiệu quả.
1.1.2. Hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa dưới chế độ
tỷ giá thả nổi
Trong chế độ tỷ giá thả nổi và hoạt động chu chuyển vốn tự do, chính sách
tiền tệ có tác dụng mạnh hơn trong khi chính sách tài khóa có tác dụng
yếu.
1.2. Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Lý thuyết bộ ba bất khả thi được phát biểu rằng: một quốc gia không thể
đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập tài chính hoàn toàn và độc lập
tiền tệ.
1.3. Các nghiên cứu mở rộng lý thuyết bộ ba bất khả thi
1.3.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi mở rộng và mẫu hình kim cương
Dự trữ ngoại hối được xem như một đỉnh thứ tư của tam giác minh họa lý
thuyết bộ ba bất khả thi, là “tấm đệm” giúp cho các quốc gia có thể gia
tăng ổn định tỷ giá trong khi vẫn duy trì được mức độ trung bình cao của
độc lập tiền tệ và tự do hóa tài chính.
1.3.2. Thước đo mức độ đạt được các mục tiêu của bộ ba bất khả thi
Độc lập tiền tệ
Ổn định tỷ giá hối đoái
Hội nhập tài chính
1.3.3. Vai trò của dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các quốc gia đạt
được mức độ cao hơn ba mục tiêu chính sách của lý thuyết bộ ba bất khả
6
thi. Hay nói cách khác, dự trữ ngoại hối giúp làm dịu đi sự đánh đổi các
mục tiêu chính sách bộ ba bất khả thi. Ngoài ra, dự trữ ngoại hối còn có vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ thị trường tài chính khi dòng vốn đảo
chiều và duy trì tỷ giá hối đoái trong vùng mục tiêu.
1.3.4. Sự lựa chọn chính sách theo lý thuyết bộ ba bất khả thi ở các quốc
gia
Khi phân tích sự lựa chọn chính sách ở các quốc gia và khu vực trên thế
giới qua những thời kỳ khác nhau, nhiều nghiên cứu khẳng định rằng lý
thuyết bộ ba bất khả thi đã trở thành một chỉ dẫn quan trọng trong việc
điều hành chính sách. Đặc biệt, sau các cuộc khủng hoảng, ngay cả khi các
quốc gia phải xem xét lại và thay đổi những lựa chọn chính sách của mình,
hay trong điều kiện môi trường kinh tế và chính trị thay đổi nhanh chóng,
cũng như trong điều kiện hiện nay, giá trị của lý thuyết vẫn không suy
giảm.
1.3.5. Mối quan hệ giữa lý thuyết bộ ba bất khả thi và các biến số kinh tế vĩ
mô
Chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái và chính sách về tự do hóa tài chính luôn
là những công cụ quan trọng mà thông qua đó, chính phủ một quốc gia có
thể hướng tới các mục tiêu tăng trưởng và ổn định nền kinh tế. Nhiều
nghiên cứu thực nghiệm đã đi sâu tìm hiểu những chiều hướng tác động
của sự lựa chọn chính sách theo lý thuyết bộ ba bất khả thi đến các biến số
kinh tế vĩ mô.
Để bổ sung thêm vào những nghiên cứu cùng chủ đề trước đây, và đóng
góp bằng chứng thực nghiệm về trường hợp Việt Nam cùng với một số
quốc gia Châu Á, luận án đặc biệt quan tâm phân tích tác động của các kết
hợp chính sách bộ ba bất khả thi đến tỷ lệ thất nghiệp (bên cạnh các biến
số tăng trưởng và lạm phát). Đồng thời, luận án sẽ tính toán các chỉ số độc
lập tiền tệ, ổn định tỷ giá, hội nhập tài chính về mặt thực tế ở các quốc gia
trong mẫu quan sát, từ đó kiểm định sự ràng buộc chính sách theo lý thuyết
bộ ba bất khả thi.
Chương 2
Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
7
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu về sự lựa chọn chính sách bộ ba bất
khả thi trên thực tế của các quốc gia, sự ràng buộc của lý thuyết cũng như
vai trò của sự lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi đến nền kinh tế một
quốc gia, luận án tập trung nghiên cứu nhóm 10 quốc gia Châu Á1 với
những điểm tương đồng để có thể so sánh, bao gồm Trung Quốc, Hong
Kong, Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Phillipines, Singapore,
Thái Lan, Việt Nam. Trong đó có ba nước được xếp vào nhóm các nước có
thu nhập cao là Hong Kong, Hàn Quốc và Singapore – theo danh sách của
Worldbank.
2.1. Hồi quy với dữ liệu bảng
2.1.1. Các ước lượng cơ bản
Pool regression model
Fixed effect model
Random effect model
ự
ọ
ợp
Sau khi lựa chọn mô hình phù hợp nhất trong ba mô hình cơ bản, luận án
tiếp tục kiểm định các giả thiết về hiện tượng tự tương quan và phương sai
thay đổi.
tự tươ g qu
và
ươ g s
t
y ổ
Nếu phát hiện có hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan trong
mô hình, luận án sẽ sử dụng hồi quy FGLS trên panel data để khắc phục
đồng thời hai hiện tượng trên.
2.1.2. Phương pháp hồi quy FGLS
2.1.3. Hồi quy với biến giả
2.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số bộ
ba bất khả thi
Hàm hồi quy tuyến tính được xây dựng như sau:
1 Việc lựa chọn các quốc gia Châu Á trong mẫu quan sát tương tự nghiên cứu của Patnaik và cộng sự
(2011), Patnaik và Shah (2010). Tuy nhiên luận án không chọn Đài Loan vì không có đủ dữ liệu về
quốc gia này.
8
1 = β1MIi,t + β2ERi,t + β3FOi,t + t
(2.1)
Trong đó MI là chỉ số đo lường mức độ độc lập tiền tệ, ER là chỉ số đo
lường mức độ ổn định tỷ giá, FO là chỉ số đo lường mức độ hội nhập tài
chính, i là các quốc gia trong mẫu, t là chỉ số thời gian.
2.2.2. Phương pháp kiểm định tác động của việc lựa chọn chính sách đến
các biến số kinh tế vĩ mô
Mô hình kinh tế lượng được thể hiện như sau:
Yit = α0 + α1ITit + α2IRit + α3(ITit x IRit) + α4FCi + EFitB + XitГ + Ziф + ɛit
(2.2)
Trong đó:
Yit: biến phụ thuộc, bao gồm các biến số kinh tế vĩ mô của quốc gia i, ở
năm t.
ITit (Impossible Trinity): vector tạo bởi 2 nhân tố bất kỳ trong bộ ba chính
sách bất khả thi (ổn định tỷ giá - ER, độc lập tiền tệ - MI và hội nhập tài
chính - FO).
IRit (International Reserve): mức dự trữ ngoại hối (không bao gồm vàng)/
GDP.
ITit x IRit : biến tương tác giữa bộ 3 chính sách bất khả thi và mức độ dự
trữ ngoại hối, giúp quan sát tác động bổ sung hay thay thế của dự trữ ngoại
hối đối với sự lựa chọn chính sách.
FCi (Financial Crisis): biến giả khủng hoảng tài chính.
EFit (External Financing): vector đo lường các nguồn tài trợ bên ngoài vào
quốc gia i, trong năm t.
Xit : vector của các biến kiểm soát khác (thu nhập tương đối, độ mở thương
mại, cú sốc TOT...).
Zt : vector mô tả những cú sốc bên ngoài.
ɛit : sai số.
i : chỉ số đại diện cho quốc gia
t : chỉ số đại diện cho thời gian quan sát (từ năm 2000 đến 2012)
2.2.3. Mô tả biến
Các biến phụ thuộc
9
Các biến độc lập
Các biến kiểm soát khác
Bảng 2.1: Tương quan kỳ vọng của các biến trong mô hình
STT
Tên biến
01
MI
02
ER
03
FO
04
Dự trữ (IR)
05
Khủng hoảng
06
FDI
07
FPI
08
Dòng vốn khác
09
Nợ ngắn hạn
10
TDS
11
Thu nhập tương đối
12
Độ mở thương mại
13
Cú sốc TOT
14
Chính sách tài khóa
15
Biến động M2
16
Tín dụng tư nhân
17
Lạm phát trung bình
18
Biến động lạm phát
19
Lãi suất Mỹ
20
Khe hổng sản lượng TG
21
Cú sốc giá dầu
Biến động
tăng
trưởng
Tăng
trưởng
trung bình
Biến động
lạm phát
Lạm phát
trung
bình
Thất
nghiệp
trung bình
+
+/+
+
+
+/+
+
+/+/+
+
+/+/+
+/+/+
+/+/+/+
+
+
+/+
+
+
+
+
+/+/+/+
+/-
+/+/+
+
+/+/+
+/+/-
-
+
+
+
+
+
+
+/+/+
+
+
+/+
-
-
+
+
+
+/+
2.2.4. Trình tự phân tích
Trước hết, luận án sử dụng các phương pháp của Aizenman và cộng sự
(2008), Ito và Kawai (2012) để tính các chỉ số MI, ER, FO.
Sau đó, luận án ước lượng hàm hồi quy tuyến tính theo phương trình (2.1).
Nếu mô hình là phù hợp, các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ
các chỉ số MI, ER, FO có tương quan tuyến tính, sự lựa chọn chính sách
của các quốc gia chịu sự ràng buộc của lý thuyết bộ ba bất khả thi.
10
Tiếp theo, để kiểm định tác động của các kết hợp chính sách độc lập tiền
tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính đến sự ổn định nền kinh tế vĩ mô,
luận án tiến hành ước lượng mô hình hồi quy (2.2) lần lượt với các biến
phụ thuộc là: biến động tăng trưởng, tăng trưởng trung bình, biến động lạm
phát, lạm phát trung bình và tỷ lệ thất nghiệp trung bình. Với mỗi biến phụ
thuộc, luận án xem xét ba mô hình kết hợp chính sách2. Mỗi mô hình sẽ
được hồi quy trên mẫu quan sát 10 quốc gia Châu Á, sau đó hồi quy riêng
cho 7 quốc gia đang phát triển trong số đó (trừ ba nước Hàn Quốc, Hong
Kong, Singapore – là những nước thu nhập cao) để so sánh các hệ số hồi
quy. Để đánh giá những ảnh hưởng khác biệt cho trường hợp Việt Nam,
luận án sẽ đưa thêm biến giả Việt Nam (VN) vào các mô hình hồi quy cho
10 nước Châu Á và so sánh với kết quả hồi quy khi không có biến giả Việt
Nam.
2.2.5. Phương pháp tính các chỉ số bộ ba bất khả thi
Chỉ số độc lập tiền tệ (MI)
Chỉ số ổn định tỷ giá (ER)
Chỉ số hội nhập tài chính (FO)
2.3. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
2.3.1. Sự lựa chọn các chính sách bộ ba bất khả thi ở các quốc gia trong
mẫu quan sát
Mức độ độc lập tiền tệ (MI) của các quốc gia trong mẫu quan sát
Hình 2.2 minh họa mức độ độc lập tiền tệ của các quốc gia trong mẫu
Mức độ ổn định tỷ giá (ER) của các quốc gia trong mẫu quan sát
Hình 2.5 minh họa mức độ ổn định tỷ giá của các quốc gia trong mẫu
Mức độ hội nhập tài chính (FO) của các quốc gia trong mẫu quan
sát
Hình 2.7 minh họa mức độ hội nhập tài chính của các quốc gia trong mẫu
2.3.2. Sự kết hợp chính sách theo lý thuyết bộ ba bất khả thi
Hình 2.8 minh họa sự lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi ở các quốc gia
2 Mô hình 1: bao gồm sự kết hợp giữa MI và ER; Mô hình 2: bao gồm sự kết hợp giữa MI và FO; Mô
hình 3: bao gồm sự kết hợp giữa ER và FO.
11
2.3.3. Mức độ dự trữ ngoại hối của các quốc gia trong mẫu và mẫu hình
kim cương
Hình 2.11 thể hiện đồ thị kim cương của các quốc gia trong mẫu
Chương 3
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số MI,
ER, FO
Kết quả hồi quy mô hình (2.1) cho giá trị R2 điều chỉnh lớn (94% cho toàn
mẫu, 97% cho các nước đang phát triển), nghĩa là các biến đo lường mức
độ đạt được các mục tiêu chính sách theo lý thuyết bộ ba bất khả thi có
tương quan tuyến tính với nhau, và các quốc gia trong mẫu thực sự phải
đối mặt với việc đánh đổi giữa ba mục tiêu này. Các hệ số hồi quy ước
lượng được đều có ý nghĩa thống kê cao, ở mức 1% cho cả mẫu 10 nước
và mẫu 7 nước đang phát triển.
3.2. Kết quả kiểm định tác động của các kết hợp chính sách đến các
biến kinh tế vĩ mô:
3.2.1. Kết quả hồi quy khi biến phụ thuộc là Biến động tăng trưởng
Kết quả hồi quy cho toàn mẫu và nhóm nước đang phát triển
Tác động của các chính sách bộ ba bất khả thi đến biến động tăng trưởng
– trường hợp Việt Nam
Bảng 3.4: Tóm tắt tác động của các chỉ số bộ ba chính sách đến Biến động tăng
trưởng
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
12
0.10
0.05
-
MI
ER
(0.05)
(0.10)
10 7 nước
nước
Các biến
độc lập
MI
Toàn
mẫu
-
ER
0.20
0.15
0.10
0.05
(0.05)
(0.10)
(0.15)
-/ trừ khi
IR>42%
+/ trừ khi +/ trừ khi
IR>46% IR>32%
0.04
MI
Việt
Nam
-
VN
(0.02)
10 nước 7 nước
Biến động tăng trưởng
Mô hình 2
Toàn
Nước
Việt Nam
mẫu
đang phát
triển
-/ trừ khi -/ trừ khi
-/ trừ khi
IR>100% IR>43%
IR>34%
+/ trừ khi
IR>30%
32%30%
Toàn
mẫu
VN
Mô hình 3
Nước
đang phát
triển
+/ trừ khi +/ trừ khi
IR>43,8% IR>32%
+/ trừ khi
IR>29%
IR>46%
ER
-
FO
Để giảm
FO
0.02
FO
10
7 nước
nước
VN
Mô hình 1
Nước đang
phát triển
0.06
IR<100%
biến động
IR<43%
29%43,8%
Việt
Nam
+/ trừ khi
IR>50%
+/ trừ khi
IR>24%
-
IR>32%
IR>50%
%
TN
Nguồn: tổng hợp và tính toán từ các bảng kết quả 3.2 và 3.3.
Bảng 3.4 và hình minh họa cho thấy tác động của các chỉ số bộ ba chính
sách đến Biến động tăng trưởng, ứng với mỗi kết hợp chính sách khác
nhau. Chỉ số độc lập tiền tệ nhìn chung có tương quan ngược chiều với
biến động tăng trưởng; chỉ số ổn định tỷ giá có tương quan cùng chiều;
trong khi chỉ số hội nhập tài chính cho thấy tác động không rõ ràng đến
biến động tăng trưởng. Các tác động trên có thể thay đổi khi kết hợp với
mức dự trữ ngoại hối khác nhau.
3.2.2. Kết quả hồi quy khi biến phụ thuộc là Tăng trưởng trung bình
Kết quả hồi quy cho toàn mẫu và nhóm nước đang phát triển
Tác động của các chính sách bộ ba bất khả thi đến tăng trưởng trung
bình – trường hợp Việt Nam
13
Bảng 3.7: Tóm tắt tác động của các chỉ số bộ ba chính sách đến Tăng trưởng trung
bình
Mô hình
1
Mô hình 2
0.15
0.20
0.10
0.15
0.05
0.10
-
MI
(0.05)
ER
(0.10)
10 7 nước
nước
Các biến
độc lập
0.20
0.15
0.05
MI
-
FO
(0.05)
Toàn mẫu
VN
Mô hình 1
Nước
đang phát
triển
MI
-/ trừ khi
IR>34%
ER
+/ trừ khi +/ trừ khi
IR>56% IR>56%
(0.15)
Việt
Nam
-
thu nhập
IR<56%
10 nước 7 nước
VN
+/ trừ khi
IR>48%
IR<48%
ER
Tăng trưởng Trung bình
Mô hình 2
Toàn
Nước
Việt Nam
mẫu
đang phát
triển
-/ trừ khi
-/ trừ khi
IR>30%
IR>24%
Toàn
mẫu
+
34%30%
%
-
+/ trừ khi -/ trừ khi
IR>39% IR>67,5%
24%67,5
%
VN
Mô hình 3
Nước
đang phát
triển
Việt
Nam
+/ trừ khi
IR>39%
+
-
+/ trừ khi
IR>23%
IR<39%
IR<23%
%
TB
Nguồn: tổng hợp và tính toán từ các bảng kết quả 3.5 và 3.6.
Bảng 3.7 và hình minh họa cho thấy tác động của các chỉ số bộ ba chính
sách đến Tăng trưởng trung bình, ứng với mỗi kết hợp chính sách khác
nhau. Chỉ số độc lập tiền tệ nhìn chung có tương quan ngược chiều với
tăng trưởng trung bình; chỉ số ổn định tỷ giá có tương quan cùng chiều; chỉ
số hội nhập tài chính hầu hết tác động làm giảm tăng trưởng trung bình, trừ
trường hợp Việt Nam. Các tác động trên có thể thay đổi khi kết hợp với
mức dự trữ ngoại hối khác nhau.
14
3.2.3. Kết quả hồi quy khi biến phụ thuộc là Biến động lạm phát
Kết quả hồi quy cho toàn mẫu và nhóm nước đang phát triển
Tác động của các chính sách bộ ba bất khả thi đến biến động lạm phát –
trường hợp Việt Nam
Bảng 3.10: Tóm tắt tác động của các chỉ số bộ ba chính sách đến Biến động lạm
phát
Mô hình 2
Mô hình 1
Mô hình 3
2.00
1.50
1.00
1.00
0.50
MI
(0.50)
ER
(1.00)
(3.00)
(4.00)
Mô hình 1
Nước
Việt Nam
đang phát
triển
Toàn
mẫu
MI
-/ trừ
khi
IR>50%
ER
-/ trừ khi -/ trừ khi
IR>43,5 IR>42%
%
-
-/ trừ khi
IR>108%
biến động
(1.50)
%
IR<42%
10 nước 7 nước
VN
Biến động lạm phát
Mô hình 2
Toàn
Nước
Việt Nam
mẫu
đang
phát
triển
-/ trừ khi
IR>121%
-/ trừ khi
IR>33,5
%
IR<43,5
25%25%
-/ trừ khi
IR>48%
-/ trừ khi
IR>13%
+/ trừ khi
IR>33%
-/ trừ khi
IR>29%
+/ trừ khi
IR>32%
33%25%
FO
FO
-
(1.00)
10 nước 7 nước
VN
Các biến
độc lập
FO
(2.00)
(2.00)
10 nước 7 nước
0.50
MI
(1.00)
(1.50)
Để giảm
1.00
-
-
121%
IR<13%
48%
LP
Nguồn: tổng hợp và tính toán từ các bảng kết quả 3.9 và 3.8.
Bảng 3.10 và hình minh họa cho thấy tác động của các chỉ số bộ ba chính
sách đến Biến động lạm phát, ứng với mỗi kết hợp chính sách khác nhau.
Chỉ số độc lập tiền tệ và chỉ số ổn định tỷ giá hầu hết có tương quan ngược
chiều với biến động lạm phát; trong khi chỉ số hội nhập tài chính có tác
15
động trái chiều ở các mẫu quan sát khác nhau. Các tác động trên có thể
thay đổi khi kết hợp với mức dự trữ ngoại hối khác nhau.
3.2.4. Kết quả hồi quy khi biến phụ thuộc là Lạm phát trung bình
Kết quả hồi quy cho toàn mẫu và nhóm nước đang phát triển
Tác động của các chính sách bộ ba bất khả thi đến lạm phát trung bình –
trường hợp Việt Nam
Bảng 3.13: Tóm tắt tác động của các chỉ số bộ ba chính sách đến Lạm phát trung
bình
Mô hình 1
Mô hình 2
0.40
0.30
0.40
1.00
0.20
0.50
-
MI
0.20
ER
0.10
Mô hình 3
MI
(0.20)
FO
(0.40)
10 nước 7 nước
Các biến
độc lập
MI
ER
Toàn
mẫu
+
10 7 nước
nước
VN
Mô hình 1
Nước
Việt
đang phát
Nam
triển
+/ trừ khi
+
IR>58%
+/ trừ khi +/ trừ khi
IR>54% IR>34,8%
FO
Để giảm LP IR>54%
trung bình
VN
ER
(2.00)
10 nước 7 nước
Lạm phát trung bình
Mô hình 2
Toàn
Nước
Việt
mẫu
đang phát
Nam
triển
-
+
-/ trừ khi -/ trừ khi
IR>34,8
FO
(1.00)
(1.50)
(0.60)
-
(0.50)
IR>26%
IR>32%
IR>58% IR<26%
IR<32%
+
%
VN
Toàn
mẫu
Mô hình 3
Nước đang
phát triển
Việt
Nam
+/ trừ khi
IR>26%
+/ trừ khi
IR>23%
+/ trừ khi
IR>18%
-/ trừ khi
-/ trừ khi
IR>25%
IR>29%
-/ trừ khi
IR>18%
23%89%
ER
-/ trừ khi
IR>42%
10 7 nước
nước
VN
Mô hình 1
Nước
đang phát
triển
Việt
Nam
+
-/ trừ khi
IR>41%
FO
ER
10 nước 7 nước
Thất nghiệp trung bình
Mô hình 2
Toàn
Nước
Việt
mẫu
đang phát
Nam
triển
+/ trừ khi
+
IR>42%
+/ trừ khi
IR>65%
IR<41%
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
(1.00)
(2.00)
(3.00)
(4.00)
-/ trừ khi
IR>40%
FO
Để giảm
VN
Mô hình 3
IR<40%
-/ trừ khi
IR>20,6
%
IR>65%
thất nghiệp
TB
Nguồn: tổng hợp và tính toán từ các bảng kết quả 3.14 và 3.15.
VN
Toàn
mẫu
Mô hình 3
Nước đang
phát triển
-/ trừ khi
IR>38%
-/ trừ khi
IR>34%
+
+
+/ trừ khi
IR>58%
-/ trừ khi
IR>69%
IR<38%
IR<34%
IR<69%
Việt
Nam
17
Bảng 3.16 và hình minh họa cho thấy tác động của các chỉ số bộ ba chính
sách đến Thất nghiệp trung bình, ứng với mỗi kết hợp chính sách khác
nhau. Chỉ số độc lập tiền tệ có tương quan dương với tỷ lệ thất nghiệp
trung bình; chỉ số ổn định tỷ giá có tương quan âm, trừ trường hợp Việt
Nam khi kết hợp với hội nhập tài chính; chỉ số hội nhập tài chính tác động
làm tăng thất nghiệp trung bình ở các quốc gia đang phát triển Châu Á
trong mẫu quan sát, nhưng tác động này đảo chiều khi có thêm biến giả
Việt Nam. Các tác động trên có thể thay đổi khi kết hợp với mức dự trữ
ngoại hối khác nhau.
3.3. Phân tích về ảnh hưởng chi phối của mức độ phát triển tài chính
và chi tiêu chính phủ
Trong số các biến kiểm soát đưa vào mô hình (2.2), luận án đi sâu phân
tích thêm vai trò của mức độ phát triển tài chính và mức độ chi tiêu chính
phủ với tư cách là yếu tố chi phối, tác động đến mối quan hệ giữa chỉ số
MI, ER, FO và các biến số thể hiện sự ổn định kinh tế vĩ mô (biến động
tăng trưởng và biến động lạm phát), bởi tầm quan trọng của hai yếu tố này
đã được chứng minh song lại hầu như chưa thể hiện rõ nét trong các kết
quả hồi quy trên của luận án.
Trên cơ sở mô hình (2.2), kết hợp với những phân tích và kỳ vọng về mối
quan hệ giữa vai trò của mức độ phát triển tài chính và chi tiêu chính phủ
đến ổn định kinh tế vĩ mô, luận án xây dựng mô hình hồi quy phụ như sau:
Yit = γ0 + γ1PCit + γ2(ITit x IRit) + γ3(ITit x PCit) + uit
Yit = λ0 + λ1GEit + λ2(ITit x IRit) + λ3(ITit x GEit) + νit
(3.1)
(3.2)
Trong đó:
PCit (Private Credit) – TDTN cao/ trung bình/ thấp : biến giả đại diện cho
tỷ lệ tín dụng tư nhân/GDP của quốc gia i trong năm t là cao/ trung bình/
hay thấp.
18
GEit (Government Expenditure) – CTCP cao/ trung bình/ thấp : biến giả
đại diện cho tỷ lệ tổng chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ/GDP ở
quốc gia i trong năm t là cao/ trung bình/ hay thấp.
3.3.1. Vai trò của Mức độ phát triển tài chính
Tác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi đến Biến động tăng trưởng
Tác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi đến Biến động lạm phát
3.3.2. Vai trò của Chi tiêu chính phủ
Tác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi đến Biến động tăng trưởng
Tác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi đến Biến động lạm phát
3.3.3. Mức độ phát triển tài chính và chi tiêu chính phủ của Việt Nam
Lự
ọ
í sá bộ b bất k ả t
ủ V ệt N
từ ă 2000 ế
2012: Kết quả tính toán cho thấy Việt Nam đã lựa chọn chính sách độc lập
tiền tệ kết hợp với ổn định tỷ giá trong các năm từ 2000-2003, và từ 20082010; những năm còn lại thiên về chính sách ổn định tỷ giá kết hợp với tự
do hóa tài chính.
Mứ ộ át tr
t trườ g tà
í
ủ V ệt N
từ ă 2000 ế
2012: Căn cứ vào tỷ lệ tín dụng tư nhân/GDP và cách phân loại được mô
tả ở Mục 3.3.1, Việt Nam được xếp vào nước có mức độ phát triển thị
trường tài chính trung bình (trừ hai năm 2009 và 2010 ở mức cao).
Kết quả phân tích hàm ý rằng nếu Việt Nam muốn giảm mức độ biến động
thu nhập thực bình quân đầu người thì chính sách kết hợp giữa ổn định tỷ
giá và độc lập tiền tệ là sự lựa chọn trong điều kiện thị trường tài chính
phát triển ở mức độ trung bình. Còn để hướng đến mục tiêu ổn định lạm
phát trong điều kiện mức độ phát triển thị trường tài chính trung bình, lựa
chọn kết hợp chính sách độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối đoái tỏ ra khả
thi hơn cả.
Mứ ộ
t êu í
ủ ủ V ệt N
từ ă 2000 ế 2012: Theo
tính toán của luận án dựa trên dữ liệu từ Worldbank và cách phân loại
được mô tả ở mục 3.3.2, Việt Nam được xếp là nước có tỷ lệ chi tiêu chính
phủ/GDP thấp trong mẫu quan sát.
19
Kết quả phân tích hàm ý rằng nếu chính phủ Việt Nam muốn hướng đến
mục tiêu ổn định tăng trưởng trong điều kiện chi tiêu chính phủ thấp như
hiện nay, thì chính sách tiền tệ độc lập và tự do hóa tài chính là lựa chọn
thích hợp. Còn để theo đuổi mục tiêu ổn định lạm phát thì chính sách ổn
định tỷ giá vẫn có thể được duy trì.
Chương 4
Một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam
4.1. Vận dụng lý thuyết bộ ba bất khả thi trong việc lựa chọn chính
sách mục tiêu
Đối với từng mục tiêu kinh tế cụ thể, trên cơ sở kết quả phân tích định
lượng của luận án, kết hợp xu hướng tự do hóa tài chính và số liệu thực tế
về dự trữ ngoại hối của Việt Nam hiện nay (khoảng 32 tỷ USD vào cuối
năm 2013, tương đương khoảng 20%GDP), có thể đưa ra gợi ý về các kết
hợp chính sách bộ ba bất khả thi:
- Mục tiêu ổn định tăng trưởng thu nhập thực bình quân đầu người: kết
hợp chính sách ưu tiên là tăng cường độc lập tiền tệ và đẩy mạnh tự do
hóa tài chính (Mô hình 2) – dựa vào các kết quả ở bảng 3.3 và 3.4;
- Mục tiêu tăng thu nhập trung bình: kết hợp chính sách ưu tiên là ổn
định tỷ giá hối đoái và đẩy mạnh tự do hóa tài chính (Mô hình 3) – dựa
vào kết quả ở bảng 3.6 và 3.7;
- Mục tiêu ổn định lạm phát: kết hợp chính sách ưu tiên là tăng cường
độc lập tiền tệ và đẩy mạnh tự do hóa tài chính (Mô hình 2) – dựa vào
kết quả ở bảng 3.9 và 3.10;
- Mục tiêu giảm lạm phát trung bình: kết hợp chính sách ưu tiên là tăng
cường độc lập tiền tệ và đẩy mạnh tự do hóa tài chính (Mô hình 2) –
dựa vào các kết quả ở bảng 3.12 và 3.13;
- Mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp trung bình: kết hợp chính sách ưu tiên
là ổn định tỷ giá hối đoái và đẩy mạnh tự do hóa tài chính (Mô hình 3) –
dựa vào kết quả ở bảng 3.15 và 3.16
Kết quả trên cho thấy không có một sự kết hợp chính sách nào là hoàn hảo
để có thể giúp cho Việt Nam cùng lúc đạt được tất cả các mục tiêu kinh tế
20
vĩ mô. Tuy nhiên, để đạt được nhiều nhất các mục tiêu có thể, thì mô hình
2 – kết hợp giữa chính sách độc lập tiền tệ và tăng cường hội nhập tài
chính – được ưu tiên hơn cả (mặc dù lựa chọn này chưa xét đến khả năng
đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu bổ trợ về dự trữ ngoại hối). Điều này cũng
phù hợp với xu hướng tất yếu hiện nay của các quốc gia đang phát triển,
không chỉ Việt Nam, đó là mức độ tự do hóa tài chính không ngừng gia
tăng. Theo đó, Chính phủ nên giảm bớt ưu tiên cho chính sách ổn định tỷ
giá, giành thêm không gian cho gia tăng độc lập tiền tệ và hội nhập tài
chính.
Dựa vào thực trạng các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam hiện nay, so với các quốc
gia trong mẫu quan sát (Hình 4.1), thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu nên là:
ổn định tăng trưởng, ổn định lạm phát, giảm lạm phát trung bình, tăng thu
nhập trung bình và giảm tỷ lệ thất nghiệp trung bình.
4.2. Nâng cao uy tín và mức độ độc lập của Ngân hàng nhà nước
Độc lập về mục tiêu chính sách
Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
Tăng cường tính độc lập về mặt tổ chức nhân sự của NHNN
4.3. Gia tăng tính linh hoạt của tỷ giá hối đoái
Nếu cơ chế tỷ giá là cố định, đóng vai trò như một cái neo danh nghĩa cho
chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ sẽ mất tính độc lập và không đạt được
mục tiêu kiểm soát lạm phát hay đối phó với những xáo trộn khi dòng vốn
đổ vào lớn. Do đó, khi hội nhập tài chính ngày càng gia tăng, việc cho
phép tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ là lựa chọn thích hợp nhằm tạo điều kiện
cho một chính sách tiền tệ độc lập hơn.
4.4. Kiểm soát rủi ro của hội nhập tài chính
Duy trì mức độ kiểm soát dòng vốn vào
Phát triển lành mạnh thị trường tài chính nội địa
Củng cố niềm tin thị trường
4.5. Tăng cường tích lũy dự trữ ngoại hối
Bảng 4.1: Dự trữ ngoại hối và các mục tiêu kinh tế
Các mục tiêu
Yêu cầu dự trữ ngoại hối
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
- Xem thêm -