Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương sinh trưởng...

Tài liệu Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương sinh trưởng và phát triển – sinh học 1

.PDF
20
62
92

Mô tả:

PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học là cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh cùng với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí học sinh thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Ngày nay, người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. Hiện nay, đa số học sinh phổ thông đã có ý thức tự học. Tuy nhiên, hình thức và phương pháp chưa phong phú, chưa hiệu quả. Thực tế cho thấy, kỹ năng tự học của học sinh phổ thông hiện nay còn rất hạn chế. Nhiều học sinh khi đọc xong một đoạn trong sách giáo khoa (SGK) nhưng không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau các bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV. Tự học là một hình thức học. Hình thức tự học có hướng dẫn là học sinh (HS) nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ giáo viên (GV). Chương trình sinh học lớp 11(SH11) tập trung đi sâu nghiên cứu tổng thể về sinh học cơ thể đa bào từ chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển đến sinh sản, là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình. Các kiến thức này liên quan mật thiết với nhau khi nghiên cứu hoàn chỉnh về cơ thể đa bào, nắm vững kiến thức này HS không những có thế giới quan khoa học đúng đắn về thế giới sống mà còn biết vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tiễn chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ sức khỏe và môi trường. Với thời lượng lên lớp theo quy định đối với môn sinh học 11 là 1,5 tiết/ tuần/năm học thì GV khó có thể truyền đạt hết lượng kiến thức cần thiết cho HS. Để tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS, GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Với mục đích trên tôi chọn đề tài: “ Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng quy trình và lựa chọn các biện pháp sư phạm để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học (KNTH) trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11 THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Quy trình rèn luyện KNTH trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11 (chương 3 SH11) THPT - Hệ thống các kỹ năng (KN) cơ bản cần có để tự học chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11và biện pháp hình thành các KNTH trong bài lên lớp. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 IV.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của KNTH chương Sinh trưởng và phát triển SH11 và biện pháp hình thành KNTH. IV.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tiến hành tổ chức thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) song song để kiểm chứng mức độ đạt được các KNTH chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11. - Trong các lớp TN sử dụng biện pháp hình thành KNTH để tổ chức dạy học, trong các lớp ĐC tổ chức dạy học theo sách GV hướng dẫn. - Sau khi TN chúng tôi kiểm tra để xác định mức độ đạt được kiến thức, KNTH của HS nhóm TN và ĐC. V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Xác định được quy trình và các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học chương Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. - Xây dựng được các giáo án dạy tự học của chương Sinh trưởng và phát triển HS11. - Đánh giá thực trạng KNTH Sinh học 11 ở trường THPT hiện nay 2 PHẦN II: NỘI DUNG A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC I. Cơ sở lí luận I.1. Khái niệm và các hình thức về tự học I.1.1. Khái niệm về tự học Tự học được coi là hoạt động tự tổ chức một cách tự giác, độc lập, tích cực của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Có nghĩa là mỗi cá nhân phải chủ động tim kiếm kiến thức bằng cách đọc sách, suy ngẫm, khám phá và phát hiện, biến kiến thức tiếp thu được từ sách vở, từ cuộc sống thành kiến thức của mình. Khái niệm tự học luôn đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động tự thân ấy [10]. I.1.2. Các hình thức tự học TH là một hình thức học, hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau như gồm các hình thức sau: - Tự học hoàn toàn: Là hình thức cá nhân tự mày mò, tự nghiên cứu, tìm tòi qua tài liệu và sách tham khảo và qua thực tế. Học kinh nghiệm của người khác không có sự hướng dẫn của GV. - Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Là hình thức người học sử dụng các dạng tài liệu hướng dẫn để đi đến tri thức cần thiết qua đó sẽ phát triển về tư duy. Tự học hoàn toàn với tài liệu (sách) là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng tài liệu để tự học thì người học sẽ gặp khó khăn khi muốn tương tác trao đổi kiến thức trong tài liệu. - Tự học có giáo viên ở xa hướng dẫn qua phương tiện thông tin: Thông qua các phương tiện nghe, nhìn, … người học trực tiếp hoặc gián tiếp được hướng dẫn và trao đổi thông tin học với người dạy. Hình thức này HS không được tiếp xúc trực tiếp với giáo viên nên cũng sẽ gặp những khó khăn trong việc trao đổi phản hồi thông tin. - Tự học trên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên: Là hình thức hoạt động tự lực của người học để chiếm lĩnh tri thức và hoàn thành kĩ năng tương ứng dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của giáo viên thông qua SGK và tài liệu tham khảo. Quá trình tự học trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập [7] Hình thức tự học rất đa dạng, tùy theo mục đích, nội dung, điều kiện tổ chức mà người học có thể lựa chọn hình thức TH thích hợp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tôi chọn hình thức TH trong bài lên lớp có hướng dẫn của giáo viên để rèn luyện KNTH chương 3 SH11. I.2. Kỹ năng, nguyên tắc và quy trình rèn luyện kỹ năng tự học I.2.1. Kỹ năng tự học. Kĩ năng tự học là một kĩ năng (KN) nằm trong nhóm các KN học , là khả năng người học tự xử lí các nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập bằng cách vận dụng một cách tích cực, tự lực, chủ động những tri thức có sẵn tác động 3 vào đối tượng học để đạt được mục tiêu học tập. Kỹ năng tự học bao gồm các nhóm KN: - Nhóm KN định hướng: KN xác định vấn đề, KN lập kế hoach, v.v… - Nhóm KN thực hiện kế hoạch: KN xác đinh nguồn tài liệu, KN đọc tài liệu, KN thực hành, v.v… - Nhóm KN kiểm tra đánh giá hoạt động TH của bản thân [8] I.2.2. Nguyên tắc chung - Rèn luyện KNTH phải đặt trong quá trình hình thành và phát triển năng lực TH. Chỉ khi người học ý thức được việc học là cho bản thân, từ đó mới tự lực thực hiện hoạt động học một cách tích cực, chủ động. - Rèn luyện KNTH phải dựa trên quan điểm xây dựng chương trình, đặc điểm nội dung, chuẩn kiến thức, KN chương trình và các điều kiện cụ thể khác. - Rèn luyện KNTH phải chú ý đến từng thành phần như: trình tự thao tác, cách thức thực hiện thao tác, tri thức thực hiện từng thao tác của KNTH. - Rèn luyện KNTH phải nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ các KN riêng lẻ đến phối hợp giữa các KN trong quá trình tiến hành các hoạt động học tập. - Rèn luyện KNTH phải đảm bảo GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập của HS sau quá trình TH và giúp đỡ, điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết [10] I.2.3. Quy trình rèn luyện Bước 1. Chỉ ra KN yêu cầu cần đạt → Bước 2. Giải thích trình tự các TT của KN cần rèn luyện → Bước 3. Thực hành rèn luyện → Bước 4. Thảo luận và điều chỉnh → Bước 5. Vận dụng vào tình huống mới [10] II. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng tự học - Tự học được hiểu là hoạt động tự tổ chức một cách tự giác, độc lập, tích cực của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức. Dạy học chính là dạy HS cách TH trong đó dạy KNTH là quan trọng. Tuy nhiên vấn đề TH trong dạy học hiện nay chưa được chú trọng thực hiện. Nguyên nhân có thể do GV và HS chưa nhận thức đúng về vai trò của TH, chưa có phương pháp và KN về tự học nên chưa tạo hướng thú dạy và học. Vì thế rèn luyện KNTH là điều quan trọng và cần thiết nhằm thay đổi thái độ, hành vi học tập. - Một số Giáo viên còn chưa chú trọng đến các phương pháp rèn luyện kỹ năng tự học (KNTH) cho học sinh ( HS). Mặt khác số giáo viên (GV) chưa đề cao tự học, họ cho đó là bình thường thì chắc chắc trong dạy học họ chưa thực sự quan tâm và chú trọng đến rèn luyện KNTH. Thực trạng này đặt ra vấn đề là làm thế nào để nâng cao nhận thức về vai trò của TH trong dạy học cho bộ phận GV này để chính GV là những người sẽ đảm nhận vai trò tạo động cơ, hứng thú và hình thành các KNTH - Học sinh chưa nhận thức được kiến thức của môn học là vô hạn trong khi đó thời gian học là hữu hạn. Học sinh vẫn quen với cách học truyền thống. Giáo viên cung cấp kiến thức. Học sinh tiếp nhận thụ động một chiều, Học sinh chưa biết mình phải học gì và làm gì để có kiến thức đó - Đa phần HS vẫn coi môn SH là một môn phụ nên ND chương trình của môn này ít được quan tâm. Mặt khác do nhiều GV vẫn cho rằng chương Sinh trưởng 4 và phát triển SH11 có nội dung khô khan, nội dung của SGK trình bày khá rời rạc, kiến thức vận dụng thực tiễn không nhiều nên chưa tìm ra biện pháp phù hợp để thúc đẩy động cơ học tập của HS. Vấn đề TH đã có lịch sử nghiên cứu từ lâu: Nhiều nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về TH, họ đã thành công trong việc nghiên cứu các giải pháp, quy trình, biện pháp để nâng cao hiệu quả TH góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện lí luận dạy học, nâng cao hiệu quả học tập của HS B. GIẢI PHÁP VÀ TỔ THỰC HIỆN I. RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN SINH HỌC 11 I.1. Lôgic hình thành kiến thức [5] - Sinh trưởng: Cả thực vật (TV) và động vật (ĐV) đều nghiên cứu các nội dung + Bản chất: Tăng khối lượng, kích thước + Hình thức biểu hiện: Cao lên, to ra (Ở TV: ST sơ cấp và ST thứ cấp; tốc độ sinh trưởng phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển và phần lớn ST là không có giới hạn; ở ĐV: Tốc độ ST phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển và ST chỉ tới một giới hạn xác định). + Cơ chế: Phân bào nguyên phân + Điều hòa sinh trưởng: Do hoocmôn (Ở TV có sự tham gia của các hoocmôn TV (phitohoocmôn) gồm hai nhóm: nhóm các chất kích thích ST auxin, giberilin, xitokinin, … nhóm ức chế ST: axit axixic, êtylen, … còn ở ĐV là các hooc môn tiết ra rừ tuyến nội tiết: tuyến yên, tuyến giáp). - Phát triển: Cả thực vật (TV) và động vật (ĐV) đều nghiên cứu các nội dung + Bản chất: Phát sinh hình thái, phân hóa cấu tạo, xuất hiện các chức năng sinh lý mới. + Hình thức biểu hiện: Biến đổi hình thái, cấu tạo, sinh lý (Ở TV là sự phát sinh hình thái, phân hóa cấu tạo, chức năng sinh lý theo từng goai đoạn, phát triển không qua biến thái; còn ở ĐV là sự phát sinh hình thái, phân hóa cấu tạo, chức năng sinh lý theo từng giai đoạn, phát triển có thể qua biến thái hoặc không). + Cơ chế: Gồm 3 quá trình liên quan mật thiết với nhau: ST, phân hóa tế bào, phát sinh hình thái. + Điều hòa phát triển: Gồm các nhân tố bên trong (Ở TV: di truyền, tuổi cây, hoocmôn ra hoa, phitôcrom; Ở ĐV: di truyền, hoocmôn ST và PT) và nhân tố bên ngoài (Ở TV: nhiệt độ, ánh sáng; Ở ĐV: thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng). Trên cơ sở sự phát triển kiến thức như trên, để hình thành kiến thức về ST và PT ở cấp độ cơ thể phải tiến hành theo trình tự lôgic : Từ khái niệm chung về ST và PT đến các hình thức ST và PT ở TV rồi ở ĐV. Từ đó tìm ra những điểm tương đồng về ST và PT giữa TV và ĐV, cuối cùng khái quát thành đặc điểm chung về ST và PT ở cấp độ cơ thể. I.2. Kĩ năng tự học chương Sinh trưởng và phát triển SH11 I.2.1. Kĩ năng kiến tạo kiến thức [10] * Kĩ năng xác định nội dung theo định hướng của chủ đề + Trong một chủ đề học tập thường chứa đựng một hoặc một số nội dung chính trọng tâm. Quá trình học tập được bắt đầu từ việc nhận ra các nội dung trọng 5 tâm. Tìm ra đặc điểm và bản chất của nội dung đó. KN này rất quan trọng, nếu không xác định đúng nội dung (ND) của chủ đề thì những thao tác tiếp theo sẽ sai lệch và kết quả học tập sẽ không đạt. + HS Xác định đúng chủ đề của ND nghiên cứu (nói về vấn đề gì), Nhận ra đúng và đủ thành phần ND theo định hướng của chủ đề (có những ý nào) và Xác định đúng đặc điểm của ND trong chủ đề (dấu hiệu).. + HS thực hiện bằng cách Nghiên cứu thông tin qua ngôn ngữ hay phương tiện trực quan để xác định chủ đề của ND học và Phân tích thông tin để chỉ ra các thành phần ND, đặc điểm ND theo định hướng của chủ đề (có những ý nào). Ví dụ minh họa: Xác định ND ở mục II.1. Các mô phân sinh(MPS), bài 34. SGK SH11, trang 134-135. HS : Đọc ND, quan sát hình để xác định ND chủ đề: Các mô phân sinh và Phân tích để chỉ ra các ND của chủ đề: Khái niệm MPS, Các loại MPS, phân bố và chức năng của MPS. * Kĩ năng xác định bản chất của mỗi ND + KN này nhằm mục đích là thực hiện các thao tác tư duy để lựa chọn, tìm ra ND cốt lõi từ ND đã xác định. Tức là trả lời câu hỏi: thực chất ND đó là gì?/Ý nghĩa của ND đó muốn chuyển tải là gì? + HS Xác định đúng và đủ bản chất của ND trong chủ đề. Nếu ND là khái niệm sinh lí thì HS phải nhận ra các dấu hiệu của khái niệm; nếu ND là hiện tượng sinh lí, HS phải nhận ra các yếu tố tham gia và mô tả hiện tượng sinh lí đó; nếu ND là quá trình sinh lí thì yêu cầu HS phải chỉ ra các thành phần, các yếu tố tham gia vào quá trình sinh lí đó. + HS phải Phân tích tìm ra các yếu tố tạo thành ND; Loại bỏ các yếu tố mà thiếu nó không làm sai lệch ND và Giữ lại yếu tố nếu bỏ bớt sẽ làm sai ND, đó là bản chất của ND. VD minh họa: Xác định dấu hiệu bản chất của sinh trưởng sơ cấp HS: phân tích tìm ra các yếu tố tạo thành ND: Sinh trưởng sơ cấp gồm các dấu hiệu: Diễn ra ở đỉnh thân, đỉnh chồi, đỉnh rễ và mắt (ở TV một lá mầm); làm tăng chiều dài của thân và rễ; do hoạt động nguyên phân của các tế bào mô phân sinh đỉnh và tế bào mô phân sinh lóng (ở TV Một lá mầm) tạo ra và loại bỏ Các dấu hiệu: diễn ra ở đỉnh thân, đỉnh chồi, đỉnh rễ và mắt (TV 1 lá mầm) không phải là dấu hiệu cơ bản, thiếu nó không làm thay đổi ND đồng thời giữ lại các yếu tố nếu bỏ bớt sẽ làm sai ND, đó là bản chất của ND: Làm tăng chiều dài của thân và rễ do hoạt động nguyên phân của các tế bào mô phân sinh đỉnh và tế bào mô phân sinh lóng tạo ra. * Kĩ năng xác định vị trí kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có + Khi đã xác định được quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có theo chủ đề học tập, người học phải đặt vị trí kiến thức mới vào tọa độ phù hợp trong hệ thống và thực hiện các thao tác theo một trình tự để đưa kiến thức mới vào đúng logic trong hệ thống kiến thức + HS mô hình hóa được nội dung kiến thức sau khi thu nhận, xác định vị trí thứ bậc của kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có và hoàn thiện mô hình hóa với kiến thức mới được đặt vị trí phù hợp trong hệ thống. Ví dụ minh họa: Xác định vị trí của kiến thức các nhóm hoocmôn kích thích và 6 nhóm hoocmôn ức chế trong hệ thống kiến thức về các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ở thực vật. - Xác định kiến thức trong hệ thống kiến thức đã có: Nhóm hoocmôn kích thích và nhóm hoocmôn ức chế đều là những nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ở thực vật (kiến thức đã có), và xác định là nhân tố bên trong điều tiết tốc độ sinh trưởng của cây. Như vậy học sinh hoàn thiện mô hình hóa với vị trí của kiến thức mới trong hệ thống kiến thức (sơ đồ 1). Đặc điểm di truyền Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật Nhân tố bên trong Thời kì sinh trưởng của giống, loài cây Hoocmôn ức chế Hoocmôn thực vật Hoocmôn kích thích Nhiệt độ Nhân tố bên ngoài Hàm lượng nước Ánh sáng Oxi Dinh dưỡng khoáng Sơ đồ 1. Hệ thống kiến thức các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật * Kĩ năng xác định quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với nhau và với kiến thức đã có + Muốn nhận thức kiến thức mới có hiệu quả bắt buộc phải liên hệ các kiến thức cũ. Kiến thức mới thu nhận được kết hợp với những kiến thức đã có để tạo thành hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. Vậy nên HS phải xác định được quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có từ đó sắp xếp chúng theo một trình tự lôgic xác định. + Khi học các kiến thức mới cần phải tái hiện những kiến thức cũ có liên quan để làm sáng tỏ các kiến thức mới. Sau đó cần xác định được đúng dạng quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có theo từng chủ đề. Đó là quan hệ cùng cấp (ngang hàng) hay khác cấp, quan hệ tương đồng hay không tương đồng. Cấu trúc thứ bậc đối với từng lĩnh vực kiến thức riêng biệt cũng phụ thuộc vào bối cảnh mà kiến thức đó được áp dụng hay xem xét. + Thực hiện: So sánh kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có và Xác định dạng quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với kiến thức cũ đã có. Ví dụ minh họa: Xác định quan hệ giữa sinh trưởng thứ cấp (kiến thức mới thu nhận) với sinh trưởng sơ cấp (kiến thức đã có). 7 + So sánh kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có Điểm giống: Đều là quá trình tăng về kích thước (chiều dài, bề mặt, thể tích) của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào. Điểm khác: - Sinh trưởng sơ cấp là hình thức sinh trưởng làm cho cây cao lên do sự phân chia tế bào mô phân sinh đỉnh, dạng sinh trưởng chiều cao; - Sinh trưởng thứ cấp là hình thức sinh trưởng làm cho thân cây to ra do sự phân chia tế bào của mô phân sinh bên, dạng sinh trưởng bề ngang. + Xác định dạng quan hệ: từ điểm giống cho thấy chúng đều là dạng sinh trưởng ở thực vật. Như vậy, chúng có quan hệ ngang hàng (cùng cấp) và đều là bậc dưới của sinh trưởng. I.2.2. Nhóm kĩ năng biện luận sản phẩm kiến tạo * Kĩ năng lập sơ đồ hệ thống kiến thức + Sắp xếp ND kiến thức theo một trình tự lôgic và hệ thống. Hệ thống có thể theo con đường lôgic quy nạp hoặc diễn dịch. Nếu theo con đường quy nạp, hệ thống là sắp xếp các kiến thức theo trình tự lôgic từ các khái niệm riêng lẻ (bộ phận) đến khái niệm chung (tổng thể). KN hệ thống kiến thức qua lập sơ đồ theo con đường này thực chất là thực hiện các TT để khái quát các khái niệm bộ phận cùng cấp thành khái niệm lớn hơn và sắp xếp chúng theo trình tự logic từ bé đến lớn. Nếu theo con đường diễn dịch, thì ngược lại. KN hệ thống hóa kiến thức theo con đường diễn dịch, thực chất là thực hiện các TT để phân tích mở rộng nội hàm khái niệm, từ khái niệm chung đến khái niệm bộ phận cấp 1,2,3, … n rồi sắp xếp chúng theo trình tự từ lớn đến bé. + Theo con đường nào thì sơ đồ cũng phải phản ánh được các ND cơ bản của chủ đề và sắp xếp các ND đó một cách hệ thống. + HS phải Xác định khái niệm gốc của chủ đề cần hệ thống, Liệt kê các khái niệm bộ phận có liên quan để mở rộng khái niệm gốc và Sắp xếp khái niệm gốc và các khái niệm bộ phận vào những vị trí phù hợp và vẽ sơ đồ hệ thống. Ví dụ minh họa: Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển. HS xác định khái niệm gốc: Nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển và các khái niệm bộ phận: Khái niệm gốc (1) Khái niệm cấp Khái niệm cấp 2 1 (3) (2) Khái niệm cấp 3 (4) Di truyền, thời kì sinh trưởng của giống/loài cây, hoocmôn Nhân tố ảnh Thực vật Nhiệt độ, hàm lượng nước, ôxi, Nhân tố bên ngoài hưởng đến sinh ánh sáng, dinh dưỡng khoáng trưởng và phát Nhân tố bên trong Hoocmôn triển Động vật Thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, Nhân tố bên ngoài chất độc hại Sau đó sắp xếp khái niện gốc và các khái niệm bộ phận cấp 1, 2, 3 vào những vị trí phù hợp và vẽ sơ đồ hệ thống (sơ đồ 2): Nhân tố bên trong 8 Đặc điểm di truyền Nhân tố bên trong Thực vật Các thời kì sinh trưởng của giống/loài cây Hoocmôn Nhiệt độ Nhân tố bên ngoài Hàm lượng nước Ôxi Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển Dinh dưỡng khoáng Nhân tố bên trong Động vật Hoocmôn Thức ăn Nhân tố bên ngoài Nhiệt độ Ánh sáng Chất độc hại Sơ đồ 2. Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển * Kĩ năng lập dàn ý chi tiết + Lập dàn ý chính là sắp xếp các ý của nội dung mới kiên tạo theo một trật tự nhất định và diễn đạt một cách cô đọng bằng ngôn ngữ. Dàn ý chi tiết, ngoài các ý chính (ý lớn) còn có các ý nhỏ phát triển các ý chính và các chi tiết cụ thể hóa các ý lớn. Kĩ năng lập dàn ý chi tiết tức là thực hiện các TT tìm ý và sắp xếp các ý. + Dàn ý phải ngắn gọn, rõ ràng, phản ánh đúng nội dung cốt lõi của chủ đề diễn đạt và thể hiện quan hệ giữa các nội dung cơ bản một cách lôgic. Người học tìm được các ý chính, chỉ ra mỗi ý chính có những ý nhỏ nào sau đó sắp xếp chúng theo một logic hợp lí. + HS phải Xác định chủ đề cần lập dàn ý chi tiết; Phân tích chủ đề tìm các ý nhỏ dần theo thứ bậc từ cao đến thấp và Viết dàn ý thể hiện thứ bậc và logic phát triển. Ví dụ minh họa: Lập dàn ý nội dung hoocmon thực vật - HS xác định chủ đề: Là nhân tố bên trong điều tiết tốc độ sinh trưởng của TV; - Tiếp theo phân tích chủ đề thành các ý lớn và ý nhỏ: Hoocmôn TV là bậc nhỏ 9 hơn của nhân tố bên trong ảnh hưởng đến ST. Cấp nhỏ hơn của hoocmôn TV là hoocmôn kích thích và hoocmôn ức chế. - Sau cùng là lập dàn ý:Hoocmôn TV: Khái niệm hoocmôn TV; Đặc điểm ho ocmôn TV; Các loại hoocmôn TV(Hoocmôn kích thích và Hoocmôn ức chế) * Kĩ năng lập bảng hệ thống kiến thức + Người học tự xác định đúng đối tượng và tiêu chí để sắp xếp như thế nào cho logic. Kĩ năng lập bảng hệ thống thực chất là triển khai các thao tác: Xác định chủ đề cần lập bảng… Sau đó tìm các kiến thức để hoàn thiện bảng. + HS phải xác định được nội dung cần hệ thống qua bảng, xác định được tiêu chí của mỗi nội dung và đặt chúng vào đúng vị trí. Tiếp theo xác định nội dung của các tiêu chí để đặt chúng vào ô tương ứng. Cuối cùng, kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng. + Để thực hiện kỹ năng này học sinh phải xác định nội dung đối tượng/chủ đề cần hệ thống qua lập bảng; Xác định các tiêu chí chung của các đối tượng cần hệ thống; Lập bảng có đủ số cột, số hàng tương ứng; Sắp xếp các đối tượng và các tiêu chí vào hàng, cột theo trình tự logic và Kiểm tra nội dung và hoàn thiện các ô của bảng. Ví dụ minh họa: Lập bảng hệ thống kiến thức sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp. Học sinh xác định nội dung đối tượng cần hệ thống: Các loại mô phân sinh: mô phân sinh đỉnh, mô phân sin bên, mô phân sinh lóng sau đó xác định các tiêu chí chung của các đối tượng cần hệ thống: vị trí, chức năng, lớp thực vật; Tiếp theo là lập bảng có đủ số cột, số hàng tương ứng: Đối tượng Tiêu chí Mô phân sinh đỉnh Mô phân sinh Mô phân sinh bên lóng Và sắp xếp các đối tượng và các tiêu chí vào hàng, cột theo trình tự logic: Đối tượng Mô phân sinh Mô phân Mô phân sinh đỉnh Tiêu chí bên sinh lóng Vị trí Chức năng Lớp TV Cuối cùng tìm thông tin từ SGK và tài liệu để hoàn thiện các ô của bảng: Đối tượng Tiêu chí Vị trí Chức năng Lớp TV Mô phân sinh đỉnh Chồi đỉnh, nách; Đỉnh rể Mô phân sinh bên Ở thân, rể Làm dày thân Làm cho thân và rể dài ra và rể Cây một lá mầm và cây Cây hai lá hai lá mầm mầm Mô phân sinh lóng Mắt của thân Làm cho lóng dài ra Cây một lá mầm 10 * Kĩ năng thảo luận, bảo vệ sản phẩm kiến tạo + Người học cần chia sẻ kết quả TH của mình với bạn bè và thầy cô giáo thông qua thảo luận. Người học sẽ trình bày, giải thích kết quả TH của mình thông qua diễn đạt bằng ngôn ngữ, trình chiếu phim ảnh, tranh, sơ đồ hay bảng biểu, … Các thành viên trong lớp, GV có thể phản biện, phân tích, chỉnh sữa và bổ sung sản phẩm đã trình bày. Sau đó, người học tự đối chiếu, chỉnh sữa kết quả và hoàn thiện sản phẩm, làm cho sản phẩm tiệm cận với chân lí. + Người học trình bày, giải thích được sản phẩm của mình trước tập thể một cách rõ ràng, mạch lạc; biết nhận xét, tranh luận các ý kiến đưa ra, lắng nghe và chọn lọc ý kiến trong nhóm/lớp và của GV; bổ sung, chỉnh sữa và hoàn thiện lại sản phẩm. + Học sinh trình bày được sản phẩm kiến tạo trước lớp và trước GV; Tranh luận, nhận xét ý kiến và sản phẩm của các thành viên trong nhóm/lớp sau đó Chọn lọc các ý kiến của nhóm/lớp và của GV, điều chỉnh kết quả học tập. Ví dụ minh họa: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng lên sự ra hoa của một loài cây. Học sinh đã thống kê thành bảng số liệu như sau Thời gian chiếu sáng (giờ) Thời gian tối (giờ) Kết quả 15 9 Ra hoa 9 14 Không ra hoa 13 11 Ra hoa - HS trình bày, giải thích sản phẩm kiến tạo trước nhóm/lớp: HS đó cho rằng loài cây này thuộc nhóm cây ngày ngắn - HS tranh luận, nhận xét về sản phẩm/ý kiến của các thành viên trong nhóm/lớp về điều kiện để cây ra hoa, ảnh hưởng của quang chu kì … - Cuối cùng HS chọn lọc các ý kiến để làm cơ sở cho việc điều chỉnh kết quả học tập: Loài cây này ra hoa trong điều kiện ngày dài và đêm ngắn nên nó thuộc nhóm cây ngày dài * Kĩ năng tự điều chỉnh kết quả học tập + KN chỉnh sửa kết quả học tập chính là thực hiện các TT nhằm phát hiện ra những thiếu sót, sai lầm để tìm ra nguyên nhân và chỉnh sửa lại cho đúng, đồng thời rút kinh nghiệm về cách học của mình. + HS Nhận ra đúng và đủ những chổ sai, thiếu về kiến thức và KN, từ đó bổ sung lại cho đúng, đồng thời điều chỉnh lại cách học cho phù hợp. + HS đối chiếu kết quả nhận thức của bản thân với kết quả của bạn, của GV, SGK, tài liệu hướng dẫn để xác định những chổ sai, chổ thiếu; Xác định nguyên nhân của những chổ sai, thiếu và Chỉnh sữa, hoàn thiện lại ND kiến thức cho đúng và rút kinh nghiệm về cách học. Ví dụ minh họa: Một HS thực hiện KN xác định bản chất của ND chủ đề các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật đã kết luận: Để nâng cao năng suất vật nuôi, ta chỉ cần cải thiện môi trường sống của vật nuôi như: cung cấp đầy đủ thức ăn, đảm bảo nhiệt độ, ánh sáng phù hợp. HS đối chiếu kết quả nhận thức của bản thân với kết quả của bạn, thầy cô, SGK, tài liệu… để xác định chỗ sai, thiếu: Sau khi thảo luận về ND trên, HS tự đối chiếu nhận thức của bản thân với lớp, GV để xác định chổ sai, thiếu: Tăng năng suất ở vật nuôi không chỉ cải thiện môi trường sống mà còn phải cải tạo giống. 11 Tiếp theo HS tìm nguyên nhân của những chỗ sai, thiếu: Do HS nhận thức chưa đầy đủ về ảnh hưởng của các nhân tố đến sự sinh trưởng phát triển của động vật. Năng suất của vật nuôi chịu ảnh hưởng của cả nhân tố bên trong (hoocmôn) và cả nhân tố bên ngoài (thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng). Cuối cùng chỉnh sữa lại ND cho đúng và rút kinh nghiệm về cách học: Kết luận ND bằng sơ đồ sau (sơ đồ 3). Chọn lọc nhân tạo Biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật Cải tạo giống Lai giống Công nghệ phôi Thức ăn Cải thiện môi trường sống Chuồng trại Vệ sinh, vận động… Sơ đồ 3. Các biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật Khi học cần liên hệ kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có (nhân tố bên ngoài là kiến thức mới thu nhận, nhân tố bên trong là kiến thức đã có). I.2.3. Nhóm kĩ năng vận dụng kiến thức + Mục đích của KN vận dụng kiến thức là người học nhận ra được giá trị của kiến thức học được đối với nhận thức và với thực tiễn đời sống. KN này yêu cầu người học thực hiện các TT để nhận ra giá trị của kiến thức trong các lĩnh vực khác nhau và trên cơ sở đó làm rõ cơ sở khoa học của các biệp pháp kỹ thuật trong đời sống. + Nhận ra được giá trị của kiến thức trong học tập, trong đời sống và biết vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập, cũng như giải thích rõ cơ sở khoa học của các biện pháp kỹ thuật trong đời sống, sản xuất. * HS phải Nhận ra được tầm quan trọng của kiến thức trong lĩnh vực ứng dụng và Vận dụng linh hoạt kiến thức vào các mục đích khác nhau. Ví dụ minh họa: Vận dụng kiến thức về sinh trưởng trong hoạt động trồng và khai thác rừng HS nhận ra được tầm quan trọng của sinh trưởng trong lĩnh vực ứng dụng: điều khiển việc tăng chiều cao và kích thước thân cây gỗ và HS giải thích tại sao trong trồng rừng lấy gỗ, khi cây còn nhỏ người ta trồng với mật độ dày, sau đó người ta tỉa thưa dần. II. BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN SINH HỌC 11 II.1. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng tự học chương 3 SH11 - Bám sát mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng Sinh học 11 12 Căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu của ND dạy học. Mức độ khai thác kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực TH, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập của HS - Rèn luyện KNTH chương 3 phải đặt trong lôgic vận động kiến thức Sinh học 11 Sinh học lớp 11 trình bày các hoạt động sinh lí cấp cơ thể. Mỗi cơ thể sống là một bộ máy hoạt động hoàn hảo. Các cơ quan phối hợp nhịp nhàng cùng nhau thực hiện bốn đặc trưng cơ bản của cơ thể sống. Tất cả các đặc trưng cơ bản của cơ thể sống sẽ được trình bày một cách hệ thống trong chương trình Sinh học 11. - Rèn luyện KNTH chương 3 phải nâng dần mức độ phối hợp giữa các KN Nguyên tắc bảo đảm hình thành ở HS kĩ năng TH từ thấp lên cao, tự học từng phần cho đến tự học hoàn toàn. Phối hợp học cách quan sát, phân tích, tổng hợp, học nhận xét đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức. Yêu cầu về KN của HS khi học tập Sinh học11 nói chung và chương 3 nói riêng là phải thành thạo các KN như: KN quan sát, mô tả các hiện tượng sinh học; KN thực hành sinh học và có thể vận dụng được KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Như vậy, để hình thành KNTH học sinh cần phối hợp nhiều nhóm KN khác trong suốt cả quá trình học tập và phải đi từ những KN đơn gián đến KN phức tạp. - Rèn luyện KNTH chương 3 phải đặt trong sự hình thành và phát triển năng lực TH Các biện pháp rèn luyện KNTH cho HS trong chương ST và PT SH11 phải đặt trong sự hình thành và phát triển năng lực TH SH11 thông qua các hoạt động dạy – học trên lớp cũng như các hoạt động TH ở nhà [10] II.2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học chương Sinh trưởng và phát triển HS11 Bước 1. Nhận ra các KN và yêu cầu cần đạt. Tùy vào nhận thức về KN của HS đang ở mức độ nào mà GV có những tác động phù hợp. Khi nhận thức của HS về KN còn ở mức thấp, GV phải định hướng rồi chỉ ra các KN cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập; khi HS đạt được KN ở mức độ nhất định, GV chỉ định hướng, HS tự nhận ra các KN; còn khi HS đạt được KN ở mức độ cao thì HS tự động nhận ra các KN cần có để tiến hành quá trinh học tập mà không cần sự tác động của GV. Ví dụ về biện pháp của GV giúp HS nhận ra KNTH khi mức độ nhận thức KN của HS còn ở mức thấp Biện pháp của GV Ví dụ minh họa Nêu nhiệm vụ nhận VD1: Xác định KN cần có để học mục I. Khái niệm thức, chỉ ra các KN sinh trưởng ở thực vật. cần rèn luyện và yêu GV: Từ khái niệm, em nhận ra dấu hiệu nào của sinh cầu cần đạt đối với trưởng, dấu hiệu nào là bản chất? Do đâu mà có sự KN đó tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể? Lấy VD về sinh trưởng ở thực vật? Để trả lời được các câu hỏi này HS cần có các KN: Xác định các dấu hiệu của sinh trưởng (KN xác định 13 ND); xác định được cơ chế của sự sinh trưởng (KN xác định bản chất của ND); vận dụng lấy VD minh họa (KN vận dụng). GV yêu cầu KN: Xác định đúng các dấu hiệu của ST; tìm ra được dấu hiệu bản chất; Vận dụng lấy ví dụ. HS: nhận ra các KN cần rèn luyện và yêu cầu cần đạt của từng KN. Bước 2. Xác định các thao tác (TT) của kỹ năng (KN) cần rèn luyện Khi HS chưa có KN hoặc KN còn ở mức thấp , thì GV phải giới thiệu chi tiết, giải thích rõ rang và đưa ra ví dụ minh họa; khi HS đã đạt KN ở những mức độ nhất định, GV chỉ cần định hướng, HS tự xác định cách tiến hành Giới thiệu các TT của Giải thích các TT Ví dụ minh họa KN của KN KN xác định ND theo định hướng của chủ đề TT1: Nghiên cứu - Tùy từng ND học VD: Mục II.1. Các mô phân thông tin qua ngôn mà có các kênh thông sinh trong bài 34.SGK SH11, ngữ hay phương tiện tin: quan sát trên kênh trang 134-135. trực quan để xác định hình, kênh chữ (đọc), TT1: Nói về mô phân sinh TT2: chủ đề của ND học lời nói (nghe). gồm các ND: Khái niệm mô (đọc, nghe, quan sát); phân sinh (MPS); Các loại MPS TT2: Phân tích thông - Dựa vào các thông và phân bố; Chức năng MPS. tin để chỉ ra các tin nghiên cứu được ở thành phần ND, đặc TT1, chọn lọc và chỉ điểm ND theo định ra các ND theo đinh hướng của chủ đề (có hướng của chủ đề. những ý nào). KN xác định bản chất ND trong chủ đề TT1: Phân tích tìm ra VD2: Xác định bản chất ND các yếu tố tạo thành sinh trưởng sơ cấp ND; - Trong mỗi ND học, TT1 Dấu hiệu của sinh trưởng TT2: Loại các yếu tố tìm và liệt kê ra tất cả sơ cấp: Diễn ra ở đỉnh thân, mà thiếu nó không các ý tạo thành ND đỉnh chồi, đỉnh rễ và mắt; Làm làm sai lệch ND; đó. tăng chiều dài của thân và rễ; TT3: Giữ lại các yếu - Lược bỏ những ý Do hoạt động nguyên phân của tố nếu bỏ bớt sẽ làm không trọng tâm. Ý các tế bào mô phân sinh đỉnh và sai ND, đó là bản phụ chỉ mang tính tế bào mô phân sinh lóng tạo ra chất của ND. chất minh họa cho TT2 loại suy các dấu hiệu: Diễn chủ đề. ra ở đỉnh thân, đỉnh chồi, đỉnh - Giữ lại ý chính, cốt rễ và mắt ở thực vật 1 lá mầm; lõi của ND. Ý này là TT3 bản chất của ND: Làm tăng trọng tâm của ND và chiều dài của thân và rễ do hoạt đó là bản chất. động nguyên phân của các tế bào mô phân sinh đỉnh và tế bào mô phân sinh lóng tạo ra. 14 KN xác định quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với nhau và với kiến thức đã có VD: Xác định quan hệ giữa kiến thức về ST và PT ở ĐV (kiến thức mới thu nhận) với kiến thức về ST và PT ở TV (kiến thức đã có). TT1: So sánh kiến - So sánh, xác định TT1: Điểm giống: ST đều là quá thức mới thu nhận kiến thức mới và trình tăng về kích thước (chiều với kiến thức đã có; kiến thức đã có: dài, bề mặt, thể tích) của cơ thể; giống hay khác, lớn PT đều gồm ba quá trình: sinh hay bé hơn, hay trưởng, phân hóa, phát sinh hình ngang hàng. thái các cơ quan cơ thể. Điểm khác: về diễn biến và kết quả. Kết quả ST và PT ở TV là tạo ra rễ, thân, lá, hoa quả và hình thái của cây; còn ở ĐV thì tạo ra các cơ quan, hệ cơ quan và hình thái TT2: Định dạng quan của cơ thể. hệ giữa kiến thức - Từ kết quả so sánh TT2: Xác định dạng quan hệ: mới thu nhận với chỉ ra đúng dạng đều là hình thức ST và PT của kiến thức đã có quan hệ. sinh vật (ngang hàng). KN xác định vị trí kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có VD: Xác định vị trí của kiến thức hoocmôn eđixơn và hoocmôn juvenin trong hệ thống kiến thức nhân tố bên trong ảnh hưởng đến ST và PT của ĐV. TT1: Xác định vị trí - Xác định quan hệ TT1 xác định vị trí thứ bậc và thứ bậc của kiến thức giữa kiến thức mới định dạng quan hệ của kiến thức mới trong hệ thống và kiến thức đã có. mới trong hệ thống kiến thức đã kiến thức đã có. - Tiến hành xác định có: Vị trí của kiến thức hoocmôn vị trí của kiến thức eđixơn và hoocmôn juvenin được mới trong hệ thồng đặt ngang hàng với hoocmôn sinh kiến thức cũ: vẽ sơ trưởng, hoocmôn tirôxin, đồ, lập bảng hoặc mô hoocmôn ơstrôgen và testosterone hình hóa. của nhóm ĐV có xương sống (đã học trước). hoocmôn eđixơn và hoocmôn juvenin là ngang hàng, đều là các hoocmôn ở ĐV không xương sống và là bậc dưới của nhân tố bên trong ảnh hưởng đến TT2: Hoàn thiện mô TS và PT ở ĐV; hình hóa với kiến - Đặt kiến thức mới TT2 hoàn thiện mô hình hóa với thức mới được đặt vị vào vị trí phù hợp kiến thức mới được đặt vị trí phù 15 trí phù hợp trong hệ trong hệ thống. thống. KN lập dàn ý chi tiết TT1: Xác định chủ đề cần lập dàn ý chi tiết; - Xác định ND của chủ TT2: Phân tích chủ đề nói vấn đề gì? đề tìm các ý nhỏ - Liệt kê các ý chính từ dần theo thứ bậc từ lớn đến bé theo chủ đề cao đến thấp; TT3: Viết dàn ý thể hiện thứ bậc và logic phát triển. hợp trong hệ thống [sơ đồ 2.3]. VD: Lập dàn ý ND các nhân tố ảnh hưởng đến ST và PT ở ĐV TT1 xác định chủ đề: Là nhóm gồm các nhân tố ảnh hưởng đến ST và PT ở ĐV; TT2 phân tích chủ đề thành các ý lớn và ý nhỏ: Bậc nhỏ hơn của nhân tố ảnh hưởng đến ST và PT ở ĐV là nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Cấp nhỏ hơn của nhân tố bên ngoài là: thức - Dựa vào quan hệ để ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất xác định trật tự các ý độc hại, của nhân tố bên trong là trong dàn ý. hoocmôn; TT3 lập dàn ý: Nhân tố ảnh hưởng đến ST và PT ở ĐV: - Nhân tố bên trong: hoocmôn - Các nhân tố bên ngoài: + Thức ăn; + Nhiệt độ; + Ánh sáng; + Các chất độc hại. Kĩ năng lập sơ đồ hệ thống kiến thức TT1: xác định khái - Đọc, nghiên cứu VD: Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến niệm gốc/khái niệm ND xác định các thức các nhân tố ảnh hưởng đến ST bộ phận của chủ đề ý lớn, ý trọng tâm và PT cần hệ thống; của chủ đề đó là TT1 xác định khái niệm gốc: nhân tố TT2: liệt kê các khái niệm gốc. ảnh hưởng đến ST và PT; khái niệm bộ phận/ - Từ ý lớn tìm và TT2 các khái niệm bộ phận (bảng khái quát khái niệm liệt kê ra các ý 2.3); bộ phận thành khái phụ có quan hệ TT3 sắp xếp khái niện gốc và các niệm lớn; với khái niệm khái niệm bộ phận cấp 1, 2, 3 vào TT3: sắp xếp khái gốc. những vị trí phù hợp và vẽ sơ đồ hệ niệm gốc và các - Sắp xếp khái thống (sơ đồ 2.3). khái niệm bộ phận niệm gốc và các vào những vị trí khái niệm bộ phận phù hợp và vẽ sơ theo một trật tự đồ hệ thống. logic, tiến hành vẽ sơ đồ theo thứ tự đã sắp xếp. Bước 3. Thực hành luyện tập 16 Khi HS đã xác định được trình tự các TT, cách thực hiện từng TT. GV tổ chức cho HS thực hành luyện tập các TT trên ND học. Khi HS chưa có KN hoặc KN đạt được còn ở mức độ thấp, GV cần dựa vào yêu cầu của từng KN để thiết kế công cụ (câu hỏi, chỉ dẫn, gợi ý, lệnh…) hướng dẫn HS thực hiện các TT của từng KN cụ thể. Khi HS đạt được KN ở mức thành thạo thì HS sẽ tự lực thực hiện. GV chỉ quan sát các hoạt động học tập của HS và hỗ trợ khi cần thiết. Nội dung TH Biện pháp của GV HS tiến hành luyện tập Xác định các dấu hiệu của Thực hiện các TT của KN xác định ND theo định I. Khái niệm sinh khái niệm ST và PT ở ĐV? hướng của chủ đề trưởng và phát triển ở động vật. - Trong các dấu hiệu đó dấu Thực hiện các TT của KN hiệu nào là bản chất? xác định bản chất của ND. Đọc mục III.1 và trả loài câu Thực hiện các TT của KN hỏi: xác định bản chất của ND - PT qua biến thái hoàn toàn là gi? - Dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra PT qua biến thái hoàn toàn? - Hãy xác định quan hệ giữa Thực hiện các TT của KN phát triển qua biến thái xác định quan hệ giữa kiến III. Phát triển qua không hoàn toàn với phát thức mới thu nhận với kiến biến thái triển qua biến thái hoàn toàn? thức đã có. Quan hệ giữa chúng là quan hệ gì? - ND của chủ đề PT qua biến Thực hiện các TT của KN thái gồm những ý nào? lập dàn ý chi tiết - Xác định các ý chính của chủ đề? - Sắp xếp các ý theo một trình tự logic và viết dàn ý chi tiết? Vẽ sơ đồ hệ Hãy vẽ sơ đồ hệ thống các Thực hiện các TT của KN thống các kiểu kiểu PT ở ĐV? lập sơ đồ hệ thống kiến thức PT ở ĐV Bước 4. Thảo luận và điều chỉnh Bằng nhiều cách thức, GV tổ chức để HS trình bày sản phẩm, thảo luận và điều chỉnh kết quả TH. Khi HS chưa có KN hoặc KN còn ở mức thấp thì việc thảo luận cần có sự hổ trợ của GV. Khi HS đã đạt KN ở mức thành thạo, HS có thể tự tổ chức thảo luận và sau đó có thể tự điều chỉnh kết quả học tập. VD: GV đưa tình huống: Gia đình ông A chăn nuôi giống gà Ri. Nhưng ông nuôi cả năm trời mà mỗi con chỉ nặng được không quá 1kg, tính trừ vốn ra thì lãi được rất ít. Bằng kiến thức đã học, hãy cùng các bạn trong nhóm tư vấn giúp gia đình ông A nuôi gà có lãi cao hơn? (Lưu ý: Giống gà này chỉ cho trọng lượng 17 tối đa là 1,5 kg). Hoạt động 1: Trình bày sản phẩm trước lớp - Nhóm 1: Nguyên nhân gà ông A chậm lớn: Do thức ăn không được cung cấp đủ chất và lượng. Cần cung cấp đủ thức ăn và nước uống. - Nhóm 2: Do giống gà này cho trọng lượng thấp cần cải tạo giống Hoạt động 2: Tranh luận, nhận xét về sản phẩm/ý kiến của các thành viên trong nhóm/lớp Hoạt động 3 chọn lọc các ý kiến để làm cơ sở cho việc điều chỉnh kết quả học tập: Sau thảo luận, nhận xét tranh luận của lớp và GV, HS đã chọn lọc ý kiến và chỉnh sửa lại: - Nguyên nhân: + Do giống gà này có chất lượng thịt thơm ngon nhưng trọng lượng tối đa thấp + Do nguồn thức ăn và nước uống cung cấp chưa đủ, chưa phù hợp + Do chuồng trại xây dựng chưa hợp lí. - Biện pháp: Cải tạo giống gà bằng cách lại tạo hoặc nuôi giống gà mới vừa có thịt thơm ngon vừa có trọng lượng cao. Cung cấp đủ thức ăn nước uống, phòng bệnh đầy đủ. Xây chuồng trại ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Nếu vẫn nuôi giống gà này thì nên bán khi gà đạt trọng lượng tối đa, không nên nuôi lâu. Bước 5: Vận dụng KNTH vào tình huống mới Sau khi thảo luận và điều chỉnh, HS bước đầu đã nắm được KN đó. Để giúp HS cũng cố, hoàn thiện KN cần tổ chức cho HS vận dụng KN đã có để TH một ND/nhiệm vụ mới có tính chất tương tự. VD: Sau khi học bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật. Yêu cầu học sinh quan sát vòng đời của ếch (hình 37.5, SGK, tr.151), xác định xem phát triển của ếch thuộc kiểu biến thái nào? Vì sao? Trong bước này, GV chỉ giao nhiệm vụ mà không cần hướng dẫn nhiều vì HS đã được luyện tập và thành thạo các KN. III. Vận dụng quy trình rèn luyện KNTH trong hình thức bài lên lớp III.1. Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới Ở kiểu bài này, GV tổ chức cho HS thực hành rèn luyện KN theo một trình tự logic để HS dễ thực hiện. Nên tiến hành theo trình tự: bắt đầu bằng việc xác định ND, đặc điểm từng ND theo định hướng của chủ đề → xác định bản chất ND trong chủ đề → xác định quan hệ giữa các kiến thức mới thu nhận với nhau và với kiến thức đã có → xác định vị trí của kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có → diễn đạt → thảo luận bảo vệ sản phẩm → chỉnh sửa → vận dụng. III.2. Bài lên lớp ôn tập củng cố hoàn thiện kiến thức Mục đích của ôn tập là hệ thống hóa, khái quát hóa, cũng cố và hoàn thiện các kiến thức đã được học. Qua hình thức bài lên lớp ôn tập kiến thức, phải có nhiệm vụ sát nhập kiến thức về hoạt động sinh lý ở nhóm TV và ĐV để hình thành kiến thức sinh học cấp cơ thể. Thông qua ôn tập, rèn luyện cho HS các KN lập dàn ý chi tiết, lập bảng, lập sơ đồ hệ thống, từ đó giúp HS có cái nhìn tổng thể hơn đồng thời phát hiện ra những nhầm lẫn, thiếu sót trên cơ sở đó tự điều chỉnh kết quả học 18 tập, hoàn thiện kiến thức và KN. III.3. Bài lên lớp kiểm tra đánh giá Thông qua kiểm tra, đánh giá chỉ ra cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết. Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế. Để có thể đánh giá, phát hiện thực trạng nhận thức về KN và kiến thức của HS thì ND trong đề kiểm tra cần thiết kế sao cho dựa vào kết quả diễn đạt có thể đánh gía được kiến thức, KN; phát hiện những sai lệch để chỉnh sửa, nâng cao kiến thức và KNTH cho HS. Như vậy trên cơ sở logic của nội dung chương III sinh học các biện pháp tổ chức dạy học trong hình thức bài lên lớp để rèn cho học sinh kỹ năng tự học trong chương sinh trưởng và phát triển SH11 theo các bước: Bước 1. Nhận ra KN yêu cầu cần đạt → Bước 2. Xác định trình tự các TT của KN cần rèn luyện → Bước 3. Thực hành rèn luyện → Bước 4. Thảo luận và điều chỉnh → Bước 5. Vận dụng vào tình huống mới. C. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Để có cơ sở khách quan trong việc đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã đối chiếu so sánh phương pháp dạy học có sử dụng biện pháp hướng dẫn tự học cho học sinh với phương pháp thông thường khác. Cụ thể như sau: Tiến hành thực nghiệm tại lớp 11B1 (40 học sinh), 11B2 (42 học sinh) và Lớp 11 A1 (38 học sinh) không dạy thực nghiệm (đối chứng). Sau chuyên đề tôi tiến hành kiểm tra kiến thức cả 3 lớp (ban cơ bản) đã nêu trên với cùng một nội dung. Kết quả được thống kê theo bảng sau: Lớp Tổng số Điểm 8 trở lên Điểm 5 trở lên và < 8 Điểm dưới 5 SL TL SL TL SL TL 11B1 40 15 37,5% 25 62,5% 0 0% 11B2 42 15 35,7% 27 64.3% 0 0% 11A1 38 7 18.4% 26 68.4% 5 13.2% Trong quá trình dạy học tôi sử dụng các biện pháp rèn luyện KNTH để tổ chức cho HS tự học chương Sinh trưởng và phát triển SH11 trong hình thức bài lên lớp. Kết quả trong quá trình dạy cho thấy: KNTH của các HS ở lớp thí nghiệm tăng, số điểm cao hơn còn ở lớp đối chứng thấp và không thay đổi nhiều đã thể hiện qua các bài kiểm tra, điều này chứng tỏ KNTH được rèn luyện đã có tác động hiệu quả đến việc lĩnh hội kiến thức của HS. Mặt khác HS ở lớp thí nghiệm luôn tỏ ra tích cực, hăng say và sáng tạo trong học tập hơn . Kết quả này cũng cho thấy, biện pháp rèn luyện kỹ nang tự học đã đạt được hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao tinh thần thái độ học tập cũng như việc lĩnh hội kiến thức của HS đồng thời phần nào khắc phục được những khó khăn trong TH của HS. 19 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với phương pháp dạy học có sử dụng các kỹ năng tự học được trình bày ở trên, phần nào giúp các em định hình được với phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới thông qua môn sinh lóp 11 là một việc làm thiết thực và có ý nghĩa. Việc sử dụng kỹ thuật dạy học này góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng dạy học từ đó cũng giúp các em trở thành là những con người năng động, sáng tạo, tích lũy tri thức, hoàn thiện nhân cách. Để làm được điều đó điều quan trọng là người giáo viên phải biết kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp giảng dạy. Kỹ năng tự học không phải lúc nào cũng áp dụng được mà giáo viên biết vận dụng đúng cách, biết khai thác tốt thì kỹ thuật dạy học này sẽ góp phần rất lớn cho việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học trong các môn học nói chung và môn sinh học nói riêng. Qua việc giảng dạy chương trình sinh học tôi áp dụng kỹ năng tự học của học sinh khá thành công . Không khí học tập tự nhiên, thân thiện, nhẹ nhàng. Giáo viên và học sinh tương tác với nhau nhiều hơn. Các em được phát huy năng lực tự học, học sinh có nhiều cơ hội độc lập suy nghĩ, bộc lộ ý kiến riêng khi làm việc cá nhân và có nhiều cơ hội phát huy năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực sáng tạo... khi hoạt động theo nhóm. Phát huy tốt khả năng giao tiếp, ứng xử của học sinh tiến bộ hơn nhiều. 2. Kiến nghị. Sau khi thực hiện đề tài tôi có một số đề xuất sau: Cần tiếp tục triển khai hướng nghiên cứu của đề tài trên nhiều đối tượng học sinh khác nhau, ở phạm vi rộng hơn để có thêm thông tin phong phú nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài. Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện quy trình rèn luyện KNTH ở những đơn vị kiến thức khác trong chương trình Sinh học phổ thông, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Do khả năng cũng như thời gian có hạn nên kết quả nghiên còn nhiều thiếu sót. Để tránh khỏi những thiếu sót tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 26 tháng 05 năm 2019 Tôi xin cam đoan trên đây là bản báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của tôi. Tôi không sao chép của người khác. Người thực hiện Lê Thị Là 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan