Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại trường trung học phổ thông m...

Tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại trường trung học phổ thông mỹ đức b hà nội

.PDF
18
25
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN XUÂN THUẤN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ ĐỨC B – HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 HÀ NỘI - 2009 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỉ XXI thế giới với những chuyển biến mới cực kì quan trọng ảnh hưởng to lớn đến tình hình các nước, các dân tộc và cuộc sống thường nhật của con người. Trong những chuyển biến đó, nổi bật là sự hình thành một xã hội thông tin, kinh tế tri thức và sự phát triển nhanh chóng chưa từng thấy của khoa học công nghệ, xu thế của toàn cầu hoá. Những yếu tố đó đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục, tạo ra một làn sóng cải cách giáo dục chung ở các nước trên thế giới mà điểm hội tụ là sự chú ý đặc biệt đến khuyến cáo về "Giáo dục cho thế kỉ XXI" của Tổ chức Liên hiệp quốc về giáo dục, khoa học, văn hoá (UNESCO) về 4 trụ cột giáo dục:  Học để biết  Học để làm  Học để cùng chung sống  Học để làm người. Đổi mới hoạt động dạy học là xu thế của thời đại, là trào lưu chung của loài người, là yêu cầu khách quan của công cuộc xây dựng đất nước ta trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là đòi hỏi của sự đáp ứng yêu cầu về đào tạo con em chúng ta thành những người trưởng thành có thể tham gia vào thị trường lao động đầy cạnh tranh và nhiều thay đổi…, chứ không phải là ý muốn chủ quan của một người hoặc một nhóm người nào đó. Tư tưởng về một nền giáo dục phát triển trí thông minh, sáng tạo của học sinh đó xuất hiện từ lâu nhưng mới dừng lại ở mong muốn, ở lời kêu gọi chứ chưa biến thành thực tiễn sinh động hàng ngày của nhà trường. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 sẽ từ một nước nông nghiệp trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Bối cảnh đó đó đặt ra những yêu cầu mới đối với phẩm chất và năng lực của người lao động. Ngoài các phẩm chất như lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, quý trọng và hăng say lao động, lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, cần có những phẩm chất và năng lực rất cần thiết trong quá trình đất nước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức, Để đạt được mục tiêu này, cần phải đổi mới nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học, trào lưu cải cách giáo dục ở các nước hiện nay là đổi mới hoạt động dạy học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóaVIII) đã nêu rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học". Điều 4, chương I, Luật giáo dục nước CHXHCN Việt Nam quy định: "Hoạt động giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.". Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX nêu rõ: "Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo…Đổi mới hoạt động dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trong thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay" ,[28,tr 201, 203-204]. Đã từ lâu hoạt động dạy học nói chung, hoạt động dạy học môn lịch sử nói riêng đã bị phê phán, đó là hoạt động dạy học theo lối truyền thụ một chiều, áp đặt tạo cho người học cách học bị động, hạn chế việc phát triển các phẩm chất linh hoạt, độc lập sáng tạo của tư duy, khả năng ứng dụng những kiến thức và kỹ năng thu nhận được áp dụng vào thực tiễn. Với điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, đặc biệt là Intents, HS được tiếp thu nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều nguồn sử liệu khác nhau mặt, các em hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm, đặc biệt là học sinh THPT. Trong học tập, HS không thoả mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chấp nhận những hoạt động dạy học đó nói trên. Vì lẽ đó, đổi mới hoạt động dạy học môn lịch sử là điều hết sức cần thiết cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới cách kiểm tra đánh giá. Trong những năm qua đó có những đề tài nghiên cứu đề cập đến đổi mới hoạt động dạy học môn lịch sử, nhưng các biện pháp theo hướng tích cực vẫn chưa được phổ biến trong việc giảng dạy ở các trường THPT. Có rất nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân là việc quản lý chỉ đạo đổi mới hoạt động môn lịch sử chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông hiện nay. Dẫn đến kết quả thi tốt nghiệp THPT, điểm thi vào đại học môn lịch sử còn thấp. Tiếp cận từ góc độ quản lý, tác giả nhận thấy hiện tại các cán bộ quản lý (CBQL) mới dừng lại ở những chủ trương đường lối chung cho tất cả các môn mà thiếu đi biện pháp cụ thể vào một môn học cụ thể để tác động và tạo ra sự liên kết giữa người dạy với người học, chưa tổ chức chỉ đạo quá trình hoạt động dạy học một cách khoa học và hữu hiệu. Vì thế chưa đủ để tạo nên một bước chuyển biến thực sự về hoạt động dạy học, đặc biệt là môn lịch sử tại các trường THPT. Từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu khoa học được tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại Trường trung học phổ thông Mỹ Đức B – Hà Nội ” 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại Trường THPT Mỹ Đức B – Hà Nội, nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT hiện nay. 3. Khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý chỉ đạo dạy và học môn lịch sử tại Trường THPT Mỹ Đức B - Hà Nội 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử của HT Trường THPT Mỹ Đức B – Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Thực trạng hoạt động dạy học môn lịch sử ở Trường THPT Mỹ Đức B - Hà Nội, đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên việc quản lý hoạt động dạy và học môn lịch sử vẫn còn hạn chế. Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử thích hợp, đồng bộ phù hợp được xác định trong đề tài nghiên cứu này thì hiệu quả hoạt động dạy học sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay đối với môn lịch sử. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý của HT đối với hoạt động dạy học ở trường THPT. 5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn lịch sử ở Trường THPT Mỹ Đức B – Hà Nội . 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở Trường THPT Mỹ Đức B – Hà Nội, theo hình thức và phương pháp mới. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử của HT Trường THPT Mỹ Đức B – Hà Nội. Giới hạn địa bàn khảo sát: Khảo sát tại Trường THPT Mỹ Đức B – Hà Nội. 7. Đóng góp của luận văn 7.1. Về lý luận Hệ thống hoá các tri thức về quản lý hoạt động dạy học và xác định các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử. 7.2. Về thực tiễn Nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT hiện nay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích và tổng hợp nghiên cứu các tài liệu lý luận về khoa học quản lý giaó dục, quản lý nhà trường, luật giáo dục, các văn bản pháp quy, những quy định của ngành GD-ĐT, các loại sách báo có liên quan đến quản lý nhà trường, liên quan đến quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở trường THPT. 8.2. các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của HT và hoạt động của tổ bộ môn, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS học môn lịch sử. 8.2.2. Phương pháp điều tra viết Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra Bước 2: Tiến hành điều tra Bước 3 : Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu 8.2.3. Phương pháp chuyên gia 8.3. Phương pháp thống kê Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của đề tài . 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THPT. - Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại Trường THPT Mỹ Đức B – Hà nội. - Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại Trường THPT Mỹ Đức B – Hà Nội. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ xưa tới nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều dễ dàng, bởi lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với những lĩnh vực khác trong xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội... Chính vì vậy, nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Thực chất công tác quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản l‎ý HĐDH với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò của các biện pháp quản lý là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất. Trong những công trình nghiên cứu của mình, các nhà quản lý giáo dục Xô Viết đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên”. Tương tự, ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận như quản l‎ý và các chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các chức năng cần có của người quản lý, về vai trò của Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL, về sự liên hệ giữa khoa học quản lý và các khoa học khác. Cũng có những công trình nghiên cứu về chân dung người cán bộ quản lý nhà trường. Có thể kể đến các công trình của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn... Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”. Đặc biệt với sự tâm huyết của mình với công tác GD, các tác giả đã nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là người “biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các môn và các hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh trọn vẹn”. Các tác giả Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh đã nhấn mạnh vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng GD như sau: “Các nhà làm công tác quản lý giáo dục phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành và quản lý của mình để qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như vĩ mô”. Trong những năm gần đây, nhiều cán bộ quản lý (CBQL) trường Trung học phổ thông (THPT) trong cả nước cũng đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như các Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục của các tác giả: Nguyễn Thị Hảo với đề tài “Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái” (2005)… Luận văn của các tác giả trên đã nêu lên những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THPT, đặc biệt là các biện pháp quản lý HĐDH, đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công việc của các tác giả trong thực hiện chức trách Hiệu trưởng trường THPT, đồng thời cũng giúp cho cho các CBQL nhà trường nói chung và các Hiệu trưởng trường THPT khác tham khảo để vận dụng trong công tác quản lý của mình. Song việc nghiên cứu hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nhằm thực hiện quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại một trường THPT thì chưa có đề tài quản lý giáo dục nào đề cập đến. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này tác giả muốn dựa vào cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học, để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử của Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý Trường THPT Mỹ Đức B – Hà Nội, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này nhằm thực hiện đổi mới GD theo yêu cầu hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Khái niệm: Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đó được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau Frederik Winslon Taylo ( 1856 – 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ của thuyết quản l‎ý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.” Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [4,tr15]. Như vậy Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của loài người. Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [ 19, tr24]. Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật chính vì vậy trong hoạt động quản lý người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi tới đích. Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra Chức năng quản lý: Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Ta có thể hiểu chức năng quản lý là một nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không thể thiếu được của chủ thể quản lý. Về số lượng các chức năng quản lý nói chung, những tác giả nghiên cứu về quản lý có ý kiến không giống nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý. - Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức. - Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng. Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng. - Chức năng chỉ đạo: Chức năng này đòi hỏi người quản lý phải vận dụng khéo léo các PP và nghệ thuật quản lý. Đây là quá trình tác động qua lại giũa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc. - Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức. Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch ; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức. Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này. Sơ đồ 1.1: Các chức năng trong chu trình quản lý Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Tổ chức Chỉ đạo 1.2.2. Quản lý giáo dục Theo sơ đồ phân loại khoa học (tam giác khoa học) của B.M Kêđrốp thì quản lý‎ giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phương thức xã hội đều có một cách quản lý‎ khác nhau, cho nên khái niệm quản lý giáo dục đã ra đời và hình thành từ nhiều quan niệm khác nhau. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, do vận dụng lý‎ luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục (trường học) và coi quản lý giáo dục như một loại “xí nghiệp đặc biệt”. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, do vận dụng quản lý xã hội vào quản lý giáo dục, nên quản lý giáo dục thường được xếp trong lĩnh vực quản l‎ý văn hoá tư tưởng như A.G. Afanaxep đã phân chia trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng của mình: "Con người trong quản l‎ý xã hội”. Như vậy, quản l‎ý giáo dục được coi là bộ phận nằm trong lĩnh vực quản l‎ý văn hoá tinh thần. Ở Việt Nam, quản lý‎ giáo dục cũng là một lĩnh vực được đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [28, tr50] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì : “Quản l‎ý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”[19, tr32] Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính, cung tiêu… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng, cũng như về chất lượng” [23, tr29] Những định nghĩa nêu trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung về quản lý giáo dục đó là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo. 1.2.3. Quản lý nhà trường 1.2.3.1. Nhà trường “Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội ” [4,tr3] Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. 1.2.3.2. Quản lý nhà trường Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau: Theo tác giả Trần Kiểm "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11, tr29] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản l‎ý nhà trường là quản l‎ý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[19, tr34] Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác quản lý‎ trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản l‎ý các tác động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học [27] M: Mục tiêu DH M N: Nội dung DH Tr Th P: Phương pháp DH Th: Giáo viên QL Tr: Học sinh P N QL: Quản lý ĐK: CSVC- TBDH ĐK Vai trò của người quản lý‎ là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn. Như vậy, quản lý‎ nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý‎ giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Do vậy, công tác quản l‎ý giáo dục nói chung, quản l‎ý nhà trường nói riêng, gồm có quản lý các hoạt động trong nhà trường và quản lý các quan hệ giữa nhà trường với xã hội. 1.2.4. Quản lý trường Trung học phổ thông 1.2.4.1. Truờng Trung học phổ thông Là cấp cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông gồm 3 năm học, trường THPT là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho HS, là cấp học tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Do vậy trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT được quy định tại Điều 3, Điều lệ Trường Trung học (Ban hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 1.2.4.2. Quản lý trường Trung học phổ thông Theo tác giả Trần Hồng Quân: "Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, để dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [20,tr 37]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý trường phổ thông là tập hợp các tác động tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn nhân lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và do hoạt động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết năm học 2006-2007 (2007), năm học 2007-2008 (2008), năm học 2008-2009 (2009) Trường THPT Mỹ Đức B - Hà Nội 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ Trường Trung Học Phổ Thông. 3. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Bài giảng QLGD, quản lí nhà trường, dành cho lớp cao học QLGD. 4. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại Cương về quản lý - Đề cương về bài giảng cao học, Đại học quốc gia Hà Nội 1996. 5. Nguyễn Đức chính (2008), bài giảng về chất lượng trong giáo dục, lớp cao học quản lý giáo dục. 6. Nguyễn Bá Dƣơng (1999), Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Đặng Xuân Hải (2008), tập bài giảng về quản lý nhà nước về giáo dục, dành cho lớp cao học. 8. Đặng Xuân Hải (2008), bài giảng về quản lý sự thay đổi trong giáo dục, dành cho lớp cao học QLGD. 9. Phạm Minh Hạc (1991), Góp phần đổi mới tư duy giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1999), Giáo dục đại học, NXB Giáo dục 11. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 12. Trần Kiều (1997), Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học cơ sở, Viện khoa học giáo dục . 13. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Đại cương về quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 15. Luật giáo dục (2005), NXB chính trị quốc gia , Hà Nội. 16. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 17. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1990), Giáo dục học, Tập 1-2, NXB Giáo dục. 18. Niên giám thống kê 2008 của huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội 19. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Tập bài giảng SĐH, Trường CBQL Giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 20. Trần Hồng Quân (1996), Giáo dục - Đào tạo con đường quan trọng nhất để phát triển nguồn lực con người, Trường CBQLGD&ĐT, Hà Nội 21. Thông tư số 49/TT-GD ngày 29/11/1979 của Bộ giáo dục quy định chế độ công tác của Giáo viên trường Phổ thông. 22. Thông tư số 03-TT ngày 20 tháng 04 năm 1994 của Bộ GD-ĐT hướng dẫn thi hành nghị định 90/CP. Ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống GD-ĐT của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 23. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 24. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy – tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 25. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), tập 1, Trung tâm biên soạn từ điển, Hà Nội. 26. V.A Xukhomlinxki (1974), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng trường phổ thông (Hoàng Tân Sơn lược dịch), Cục đào tạo và bồi dưỡng. Bộ Giáo dục. 27. Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH Trương ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khoá VIII (1997), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 28. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất