KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO MÔN NGUYÊN LÍ MARKETING
ĐỀ TÀI: MỞ CỬA HÀNG COFFEE
TP HCM, tháng năm 2016
I.
LỜI MỞ ĐẦU:
Ngày nay, khi cuộc sống ngày càng phát triển và công việc xoay quanh cơm áo gạo
tiền khiến con người dần trở nên mệt mỏi, thi thoảng, họ cần một gì đó để vực dậy
tinh thần, để có thể tỉnh táo trong lúc làm việc và nghĩ ngơi, thư giãn sau giờ làm
việc. Do đó, nhu cầu về thức uống vừa tiện lợi, vừa khiến họ thoải mái trong công
việc không gì khác hơn là cà phê, và mức độ nhân rộng cà phê đến mọi lứa tuổi một
cách chóng vánh đã khiến việc kinh doanh loại hình thức uống này không ngừng
phát triển. Các thương hiệu như Starbucks coffee, Coffee bean & tea leaf, Highland
coffee,… không còn gì xa lạ đối với người dân thành phố. Dù đi bất kì nơi đâu trong
thành phố, chúng ta vẫn có thể thấy các cửa hàng của những thương hiệu này trên
những ngả đường chính, trọng yếu của thành phố, gần khu văn phòng, khu trung
tâm… Tuy nhiên, những nơi này với giá cả của một ly cà phê không phải là rẻ, giá
thành có thể vừa với những người nhân viên văn phòng nhưng đồng thời cũng
khoanh vùng khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập ở mức tầm trung
lưu trở lên… Theo khảo sát cho thấy, không chỉ những người nhân viên văn phòng
mà đến cả những sinh viên_những con người hiện hoạt động cả về thể chất lẫn tinh
thần là những người có nhu cầu khá cao về loại thức uống này. Bên cạnh đó, họ
cũng muốn có một không gian riêng, một nơi có thể nghỉ ngơi, trò chuyện, họp mặt
bạn bè hay cùng trao đổi bài vở và vừa túi tiền. Những quán cóc ven đường hay
những thương hiệu lớn nêu trên đều chỉ có thể đáp ứng một vài trong những nhu
cầu phù hợp cho sinh viên.
Vì thế, để có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng cà phê với một mức giá phù hợp với túi
tiền của sinh viên hay có một không gian tương đối giúp sinh viên vừa giải tỏa
những cơn buồn ngủ và áp lực trong việc học cũng như hạn chế thời gian, nhóm
chúng em đã đề ra một chiến lược xây dựng chuỗi cửa hàng cà phê dành cho sinh
viên.
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Khảo sát nhu cầu khách hàng:
Đối tượng: sinh viên trường Đại học X
Bạn có hay dùng cà phê không?
58% sinh viên hay dùng cà phê.
30% sv thi thoảng dùng cà phê.
10% sv chưa từng dùng cà phê.
2% cho rằng họ không thích dùng cà phê.
Theo khảo sát cho thấy, hơn một nửa trong tổng số sv khảo sát được có
thường dùng cà phê và hầu như việc dùng cà phê hằng ngày khiến họ c3m
thấy thoải mái khi bắt đầu công việc h=ọc hành của mình.
2. Dự báo thị trường:
Do nhu cầu về đời sống cũng như về áp lực trong việc học, bên cạnh đó, trong
hơn 150 trường Đại học, cao đẳng, học viện trên cả nước, đâylà một thị trường tiềm
năng lớn.
Một ly cà phê phin pha ở các nơi khác có giá tầm 10000-25000 đồng nơi vỉa
hè, quán lề đường và nhiều nơi trong nhà hàng, quán ăn và tầm từ 50000 trở lên đối
với những nơi chuyên về cà phê như các thương hiệu trên. Do đó, theo khảo sát,
sinh viên có thể sẵn sàng chi trả cho một ly cà phê chính hiệu trên 30000 nếu đáp
ứng đủ yêu cầu của sinh viên như gần trường, tiện lợi, không gian nghỉ ngơi và thức
uống đa dạng và thức ăn nhẹ, dịch vụ tốt…
3. Đối thủ cạnh tranh
Bên cạnh đó, việc cạnh tranh có thể khá là khó khăn khi mà những quán trà
chanh, trà sữa vốn dĩ đã quá quen thuộc với đông đảo học sinh, sinh viên.
II. ĐỊA ĐIỂM, KHÔNG GIAN CỬA HÀNG
Chọn vị trí mở cửa hàng luôn là vấn đề then chốt khi bắt đầu kinh doanh. Một
vị trí cố định ở nơi đông khách hàng tiềm năng này sẽ dễ dàng thu hút khách hơn.
Đối khách hàng mục tiêu của cửa hàng là sinh viên, nhân viên nên địa điểm lý
tưởng nhất là gần các trường học, công ty đặc biệt là các trường trung học cơ sở,
trường đại học. Đây là những nơi dễ có khách hàng nhất.
Ngoài ra địa điểm còn phải thuận tiện cho xe bus vì xe bus cũng là lựa chọn
của một số sinh viên.
Ngoài ra cần phải có đầy đủ những nơi thiết yếu như vị trí để xe, hoặc nếu
không đủ mặt bằng có thể tìm nơi thuê để giữ xe cho sinh viên yên tâm.
Cửa hàng không cần ở vị trí quá trung tâm hay ở mặt đường lớn, nhưng là một
địa điểm dễ tìm kiếm, không cần quá gần trường nhưng đủ để các lại hpu7o7ng
tiện từ đi bộ, đi x bus hay xe máy đều có thể tiện tìm đến trong thời gian không
quá lâu (<5p đi xe máy).
Ngoài ra, không gian cửa hàng được thiết kế hiện đại theo phong cách Á-Âu
kết hợp, vừa mang không gian của một nơi phương tây với những khung cửa sổ và
tường kẻ sọc, những địa danh trên thế giới nhưng cũng mang phong cách năng
động, không gò bó vào một khuôn khổ nhất định mà vẫn tạo được sự khác biệt so
với những quán lề đường. Có một tầng gác và một tầng lầu, mỗi tầng đều được
trang trí và bài trí tương tự nhau: phông nền và không gian như nhau, có bài trí
cửa sổ nhỏ, những quyển sách về triết lí, về cuộc sống hay những cuốn từ điển
nhỏ, những cuốn sách, tiểu thuyết được phân khu để mọi người lựa chọn.
III. CÁCH PHỤC VỤ
IV. CHIẾN LƯỢC MARKETING
Chiến lược Marketing của Number One dự định sẽ thực hiện trong 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xâm nhập thị trường
Ở giai đoạn này, chúng tôi sẽ xâm nhập thị trường bằng cách tạo sự chú ý hướng đến
các khách hàng mục tiêu. Theo khảo sát, khách hàng mục tiêu chúng tôi hướng đến là
nhóm khách hàng có những điều kiện sau:
Nam nữ có độ tuổi trung bình từ 16 – 30 tuổi
Thu nhập bình quân từ 2 – 10 triệu đồng/tháng
Giai đoạn 2: Trải nghiệm người dùng
Sau khi đã xâm nhập thị trường, mục tiêu tiếp theo của chúng tôi là tăng độ nhận biết
thương hiệu, thiết kế chương trình trải nghiệm cho khách hàng mục tiêu và hướng đến
thu hút những khách hàng tiềm năng.
Giai đoạn 3: Khuếch đại thương hiệu
Giai đoạn cuối cùng, sau khi đã xâm nhập thị trường được một thời gian và dần tạo
được thương hiệu, chúng tôi sẽ tiếp tục giữ vững đà đó và tiếp tục phát triển thương
hiệu đi xa hơn kết hợp với việc giữ chân khách hàng hiện tại và liên tục thu hút khách
hàng tiềm năng.
1. Chiến lược sản phẩm
1.1. Về nhân viên
a) Tuyển dụng (không tính các chức danh quản lý)
6 nhân viên thu ngân (3 người/ca, 2 ca/ngày)
5 nhân viên làm bếp (làm việc full time)
15 nhân viên phục vụ bàn (5 người/ca, 3 ca/ngày)
4 nhân viên bảo vệ (2 người/ca, 2 ca/ngày)
6 nhân viên giao hàng (3 người/ca, 2 ca/ngày)
b) Đào tạo
Các nhân viên đều được đào tạo chứng chỉ vệ sinh an toàn thực phẩm
Nhân viên làm bếp sẽ được đào tạo chuyên sâu về các món ăn trong thực
đơn
Ngoài ra, các nhân viên sẽ được học qua các lớp kỹ năng mềm
c) Chính sách nhân viên
Các nhân viên ký hợp đồng lao động ít nhất 6 tháng
Các chính sách cho nhân viên : lương cơ bản, lương thưởng, lương parttime, full-time, bảo hiểm.
Các chương trình tuyển dụng và đào tạo phải thực sự chuyên nghiệp và chất
lượng. Nhân viên làm bếp phải nhanh nhẹn, tạo ra các món ăn ngon miệng. Nhân
viên thu ngân, nhận order chuyên nghiệp, tận tình tư vấn cho khách hàng chọn
món và giải đáp những thắc mắc của khách hàng trong quá trình gọi món. Nhân
viên phục vụ nhiệt tình, thân thiệt, nhanh nhẹn, hoạt bát, cẩn thận, phục vụ với thái
độ niềm nở tạo sự thoải mái cho khách hàng. Nhân viên bảo vệ vui vẻ nhưng đồng
thời cũng nghiêm túc trong công việc. Nhân viên giao hàng nhanh nhẹn, đúng giờ,
biết rõ các đường di trong thành phố. Đây là một trong những bước quan trọng để
đảm bảo chất lượng sảng phẩm, tạo dựng hình ảnh và niềm tin trong khách hàng
dẫn đến sự phát triển cho cửa hàng.
1.2. Về sản phẩm
Hoàn thành tốt các món trong thực đơn của cửa hàng
Liên tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Tìm kiếm những nguồn cung cấp uy tín, chất lượng
1.3. Về dịch vụ
Hoàn thành tốt dịch vụ “giao hàng tận nơi”
Xây dựng những ý tưởng thiết kế trang trí mới lạ cho những bữa tiệc
sinh nhật
2. Chiến lược về giá
Dựa theo kết quả khảo sát, chúng tôi sẽ:
Đưa ra những mức giá hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của mọi đối
tượng khách hàng từ người có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao, từ
công nhân, học sinh, sinh viên đến các doanh nhân, công nhân viên và phù
hợp với mọi lứa tuổi.
Đưa ra những chính sách ưu đãi giá cho nhóm, tiệc sinh nhật, hội họp,
offline.
Khi đi 4 người sẽ được miễn phí 1 người. (không áp dụng với các chương
trình khuyến mãi khác)
3. Chiến lược Marketing quảng bá thương hiệu
3.1. Giai đoạn 1: Xâm nhập thị trường
Phát tờ rơi quảng cáo tại các trường Đại Học, trung học, các công ty và hộ
gia đình. (600 tờ rơi phát trong tháng đầu, sau đó có thể cân nhắc phát
thêm hay không). Mỗi tờ rơi giảm 5% cho 1 sản phẩm, nhưng không cộng
gộp với nhau.
Xây dựng các kênh giao tiếp với khách hàng thông qua mạng xã hội. Cụ
thể chúng tôi dùng Facebook.
Xây dựng các kênh tương tác với mục đích quảng cáo trực tuyến. Cụ thể
chúng tôi sẽ đăng thông tin về địa điểm, thực đơn, hình ảnh sản phẩm,
không gian quán trên các website như : www.diadiemanuong.com,
www.foody.vn.
Treo áp phích lớn trước cửa quán, và các tuyến đường chính trong thành
phố.
Trong ngày đầu tiên khai trương, khách hàng sẽ được giảm 50% hóa đơn
đối với những khách hàng có tờ rơi của cửa hàng, giảm 30% hóa đơn đối
với những khách hàng không có tờ rơi của cửa hàng. (thời gian khuyến
mãi kéo dài 2 tuần kể từ ngày khai trương cửa hàng).
Sử dụng xe bán hàng lưu động trước khi cửa hàng khai trương 1 tuần để
truyền thông cho thương hiệu và thu hút sự chú ý từ khách hàng. Ở đây
chúng tôi sử dụng 2 xe đặt tại Đại Học Tôn Đức Thắng và Đại Học Tài
chính – Marketing. Khi mua hàng tại các xe lưu động này sẽ được phát 1
tờ rơi giảm giá 50% trong 2 tuần đầu khai trương (áp dụng cho mỗi hóa
đơn).
3.2. Giai đoạn 2: Trải nghiệm người dùng
Phát triển và sử dụng mạnh mẽ Facebook để giao tiếp với khách hàng
thông qua các thông tin, hình ảnh, bài viết. Trả lời trực tiếp những thắc
mắc của khách hàng, thông báo những dịp khuyến mãi đặc biệt.
Tổ chức những cuộc thi, game nhỏ để thu hút sự chú ý của khách hàng
nhằm dẫn khách hàng đến với cửa hàng.
Tìm kiếm những đối tác để quảng bá thương hiệu như treo các bảng quảng
cáo ở những trường học hay đăng quảng cáo lên các trang mạng.
3.3. Giai đoạn 3: Khuếch đại thương hiệu
Tiếp tục duy trì giao tiếp với khách hàng thông qua Facebook, tổ chức
những event nhỏ trên facebook với phần thưởng là những phiếu giảm giá.
Xây dựng website riêng cho cửa hàng.
Mở rộng quy mô với việc mở thêm một số cửa hàng trong thành phố.
Nâng cao chất lượng phục vụ, tìm kiếm và phát triển những sản phẩm,
dịch vụ mới.
Đa dạng hóa quà tặng khi mua các combo.
Bổ sung những chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho mỗi mùa, dịp lễ
trong năm.
Tạo dựng niềm tin và sự tín nhiệm đối với khách hàng thông qua việc cấp
thẻ cho những khách hàng thân thiết và khách hàng VIP với những ưu đãi
hấp dẫn.
Làm những khảo sát định kỳ để nắm được nhu cầu của khách hàng có thay
đổi không, khách hàng có hài lòng với chất lượng phục vụ cũng như có
hài lòng về sản phẩm của cửa hàng hay không.
Thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt thị trường để theo kịp những đổi thay
trong nhu cầu hàng ngày của khách hàng.
V. KẾT LUẬN
Qua khảo sát thị trường và phân tích chúng tôi thấy mở cửa hàng thức ăn nhanh là
một ý tưởng hay, tính khả thi của dự án cao. Việc mở một cửa hàng thức ăn nhanh nhằm
phục vụ khách hàng tốt nhất, đem lại sự hài lòng và tiện nghi cho khách hàng là tiêu chí
của cửa hàng. Ngoài ra, còn mang lại lợi nhuận cao và việc làm cho người lao động.
KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH
Chào anh/ chị,
Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ trường Đại học Tôn Đức Thắng, TP. HCM.Chúng tôi
hiện đang thực hiện cuộc khảo sát nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu nhu cầu thị trường
thức ăn nhanh hiện nay.
Bảng câu hỏi dưới đây là một phần quan trọng trong việc nghiên cứu của chúng tôi. Rất
mong anh/ chị dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi này.( Mọi thông tin cá nhân đều
được bào mật và chỉ nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu).
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và chúc anh/ chị một ngày tốt lành, nhiều niềm vui và
may mắn.
1. Anh/ chị yêu thích nhất nhãn hiệu thức ăn nhanh nào sau đây?
KFC
Lotteria
Jollibee
McDonald’s
Burger King
Khác: .........................................................................................
2. Anh/ Chị quan tậm đến những yếu tố nào khi lựa chọn nhãn hiệu trên?
Thương hiệu
Hình thức đóng gói, bao bì sản phẩm
Chất lượng sản phẩm
Dinh dưỡng
Gía cả
Sự tiện lợi
Không gian quán
Phong cách phục vụ
Khác: .........................................................................................
3. Theo anh/ chị, thông tin quảng cáo về thức ăn nhanh có hiệu quả nhất qua kênh nào
sau đây?
Internet
TV
Sách, báo, tạp chí.
Bạn bè, người thân
Khác: .........................................................................................
4. Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ sử dụng thức ăn nhanh của anh/ chị
Rất hiếm
Thỉnh thoàng
Thường xuyên
5. Khi lựa chọn thức ăn nhanh, anh/ chị thường chọn:
Gà rán
Hamburger
Pizza
Mì Ý
Khoai tây chiên
Khác: .........................................................................................
6. Thức uống anh/ chị thường dùng kèm theo:
Nước có ga
Nước trái cây
Sữa
Khác: .........................................................................................
7. Anh/ Chị thích thức ăn nhanh được chế biến và phục vụ theo kiểu nào?
Phương Tây
Á Đông
Kết hợp cả hai
8. Anh/ Chị sẵn sàng chi trả mức giá nào sau đây cho 1 phần thức ăn nhanh?
Dưới 50 000 đồng
50 000 – 100 000 đồng
100 000 – 200 000 đồng
Trên 200 000 đồng.
9. Phương thức anh/ chị lựa chọn khi sử dụng thức ăn nhanh:
Tại cửa hàng
Mua về
Giao hàng tận nơi
10. Anh/ Chị thường đi cùng ai khi đến cửa hàng thức ăn nhanh?
Một mình
Gia đình
Bạn bè
Khác: .........................................................................................
11. Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ hài lòng của anh/ chị đối với sản phẩm thức ăn
nhanh hiện nay:
1.Rất không hài lòng. 2. Không hài lòng. 3. Bình thường. 4. Hài lòng. 5. Rất
hài lòng.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
12. Giới tính:
Nam
Nữ.
13. Thu nhập bình quân của anh/ chị:
Dưới 2 triệu đồng/ tháng
2 đến 5 triệu đồng/ tháng
5 đến 10 triệu đồng/ tháng
Trên 10 triệu đống/ tháng.
14. Độ tuồi:
Dưới 16 tuổi
Từ 16 đến 20 tuổi
Từ 20 đến 30 tuổi
Từ 30 đến 40 tuổi
Trên 40 tuổi.
Anh/ Chị đã hoàn thành bảng khảo sát, điều này thực sự có ý nghĩa đối với việc nghiện
cứu của chúng tôi.
Chúng tôi rất mong nhận được những chia sẻ của anh/ chị về nhu cầu thị trường thức ăn
nhanh hiện nay.
Xin cảm ơn anh/ chị và chúc anh/ chị một ngày tốt lành, nhiều niềm vui, may mắn.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Trong quá trình khảo sát, phát 70 phiếu khảo sát, thu lại được 63 phiếu khảo sát, có 7
người từ chối trả lời, 13 người điền không đầy đủ thông tin nên bị loại phiếu khảo sát.
Câu 1: Anh/ chị yêu thích nhất nhãn hiệu thức ăn nhanh nào sau đây?
Nhãn hiệu thức ăn được yêu thích nhất là Lotteria, đứng thứ hai là McDonal’s, cụ
thể như sau:
LOTTEIRA
20
MCDONAL’S
15
KFC
14
Burger King
13
Jollibee
8
Câu 2: Anh/ Chị quan tậm đến những yếu tố nào khi lựa chọn nhãn hiệu trên
Thương hiệu
26
Hình thức đóng gói, bao bì sản phẩm
12
Chất lượng sản phẩm
27
Dinh dưỡng
8
Gía cả
35
Sự tiện lợi
17
Không gian quán
21
Phong cách phục vụ
9
Yếếu tôế lự a chọ n nhãn hiệu
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Ph ươ ng Tây
Á Đông
Kếế t h ợ p cả hai
Khi lựa chọn nhãn hiệu người tiêu dùng quan tâm nhất về giá cả, chất lượng và thương
hiệu của sản phẩm đó.
Câu 3: Theo anh/ chị, thông tin quảng cáo về thức ăn nhanh có hiệu quả nhất qua
kênh nào sau đây?
Internet
22
TV
15
Sách, báo, tạp chí.
6
Bạn bè, người thân
23
Câu 5:Khi lựa chọn thức ăn nhanh, anh/ chị thường chọn:
Gà rán
26
Hamburger
12
Pizza
7
Mì Ý
15
Khoai tây chiên
32
Câu 6:Thức uống anh/ chị thường dùng kèm theo:
Nước có ga
26
Nước trái cây
19
Sữa
9
ð Người tiêu dùng ưa chuộng các sản phẩm nước có ga nhiều hơn.
Câu 7: Anh/ Chị thích thức ăn nhanh được chế biến và phục vụ theo kiểu nào?
Phương Tây
34
Á Đông
18
Kết hợp cả hai
9
PHONG CÁCH MÓN ĂN
Ph ươ ng Tây
Á Đông
Kếế t h ợ p cả hai
Câu 8: Anh/ Chị sẵn sàng chi trả mức giá nào sau đây cho 1 phần thức ăn nhanh?
Dưới 50 000 đồng
50 000 – 100 000 đồng
100 000 – 200 000 đồng
Trên 200 000 đồng.
10
9
23
8
Câu 9: Phương thức anh/ chị lựa chọn khi sử dụng thức ăn nhanh:
Tại cửa hàng
31
Mua về
11
Giao hàng tận nơi
8
Câu 10 Anh/ Chị thường đi cùng ai khi đến cửa hàng thức ăn nhanh?
Theo khảo sát khách hàng thường đến cửa hàng một mình, cụ thể số liệu như sau:
Một mình
25
Gia đình
16
Bạn bè
12
Khác:
0
Câu 11 Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ hài lòng của anh/ chị đối với sản phẩm
thức ăn nhanh hiện nay:
Rất không hài lòng.
11
Không hài lòng.
8
Bình thường.
20
Hài lòng.
8
Rất hài lòng.
3
Câu 12: Giới tính:
Nam
18
Nữ.
32
Câu 13: Thu nhập bình quân của anh/ chị:
Dưới 2 triệu đồng/ tháng
7
2 đến 5 triệu đồng/ tháng
28
5 đến 10 triệu đồng/ tháng
10
Trên 10 triệu đống/ tháng
5
Đa số các khách hàng sử dụng thức ăn nhanh có thu nhập bình quân từ 2 – 5 triệu
đồng/ tháng.
Câu 14: Độ tuồi:
Nhỏ hơn 16 tuổi
7
Từ 16 đến 20 tuổi
10
Từ 20 đến 30 tuổi
22
Từ 30 đến 40 tuổi
5
Trên 40 tuổi
6
Khách hàng sử dụng thức ăn nhanh thường xuyên có độ tuổi từ 10-30 tuổi.
- Xem thêm -