Báo cáo
thường niên ACB
2014
BỒ
I ĐẮP GIÁ TRỊ
MỤC LỤC
PHÁT BIỂU CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
01
THÔNG TIN CHUNG
Trang 08
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
02
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG NĂM 2014
Trang 20
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5
03
Trang 35
Thông tin khái quát
Quá trình hình thành và phát triển
Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
Định hướng phát triển
Rủi ro
Tình hình hoạt động kinh doanh
Tổ chức và nhân sự
Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án
Tinh hình tài chính tín dụng
Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu
BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình tài chính
Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách và quản lý
Kế hoạch phát triển trong tương lai
Giải trình của Ban Tổng Giám đốc đối với ý kiến kiểm toán
04
Trang 40
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ACB
4.1.
4.2.
4.3.
Đánh giá của Hội đồng Quản trị về hoạt động của ACB
Đánh giá của Hội đồng Quản trị về hoạt động của Ban
Tổng Giám đốc
Các kế hoạch, định hướng của Hội đồng Quản trị
05
QUẢN TRỊ CÔNG TY
Trang 42
5.1.
5.2.
5.3.
06
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG VIỆT NAM NĂM 2014
Trang 54
6.1.
6.2.
Hội đồng Quản trị
Ban Kiểm soát
Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của Hội đồng
Quản trị, Ban Kiểm soát và Ban Điều hành
Bối cảnh kinh tế thế giới trong và ngoài nước
Chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng Việt Nam
07
Trang 58
THÀNH TÍCH VÀ SỰ CÔNG NHẬN
CỦA XÃ HỘI, CÁC SỰ KIỆN ĐÁNG
CHÚ Ý VÀ CÔNG TÁC TỪ THIỆN
XÃ HỘI NĂM 2014
08
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trang 66
09
Trang 270
8.1.
8.2.
Ý kiến của kiểm toán
Báo cáo tài chính được kiểm toán
MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH
VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
Thưa quý vị cổ đông,
Kinh tế Việt Nam năm 2014 nhìn chung khả quan hơn năm 2013,
nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tăng trưởng chưa bền vững, tốc độ
tăng xuất khẩu có xu hướng giảm. Đối với ngành ngân hàng, dòng
vốn tín dụng vẫn còn ách tắc; việc xử lý tài sản đảm bảo đối với các
khoản nợ xấu chưa có tiến triển tốt.
Năm 2014 đánh dấu năm thứ hai ACB thực hiện ý đồ chiến lược
giai đoạn 2013-2018, và cũng là năm thứ hai ACB thực hiện lộ
trình tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015 để giải quyết những vấn đề
tồn đọng.
... cần nhắc lại lần
nữa về ba điều
ACB phải trân
trọng: với khách
hàng là sự hài lòng
và gắn bó, với cổ
đông là niềm tin
và sự ủng hộ, và
với chính ACB là
quyết tâm cách
tân liên tục của
con người ACB.
Có được, giữ được
và phát triển dựa
được trên ba yếu
tố này, ACB sẽ
không chỉ ở vị
trí hàng đầu, mà
quan trọng hơn,
là sẽ tiến lên phía
trước một cách
bền vững.
6
• Về chiến lược, ACB đã cơ bản hoàn thiện các nền tảng, tạo tiền
đề để chuyển sang giai đoạn tiếp theo 2015-2016 là tăng cường
xây dựng năng lực cạnh tranh bền vững, hướng đến khẳng định vị
thế ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
• Về tổng tài sản, ACB đã có một bảng tổng kết tài sản vững và
mạnh. Các chỉ tiêu chính đều tăng trưởng tích cực; tín dụng dịch
chuyển theo hướng tập trung hơn vào khách hàng cá nhân,
doanh nghiệp nhỏ và vừa; dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
tăng 15%. Tiền gửi huy động từ khách hàng tăng 12% trong khi
huy động liên ngân hàng giảm năm thứ ba liên tiếp. Tỷ lệ an toàn
vốn đạt mức cao là 14,1%.
• Về thu nhập, cơ cấu thu nhập của ACB chuyển dịch đúng định
hướng bán lẻ. Sau hai năm sụt giảm, thu nhập năm 2014 tăng
17%; lợi nhuận đạt kế họach; đánh dấu bước phục hồi và hướng
đi đúng đắn. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ở mức cao và có tốc độ
tăng trưởng cao nhất từ năm 2011 đến nay. Thu nhập ở mảng
thị trường tài chính tăng trưởng trở lại sau hai năm ghi nhận lỗ
do việc đóng trạng thái vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước. Kể từ năm 2012, việc khắc phục rốt ráo các vấn đề tồn
đọng được xác định là ưu tiên, dự phòng rủi ro trích lập đầy đủ
theo quy định.
• Về công tác quản trị điều hành, năm 2014 đánh dấu hoàn tất
nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi từ TCBS lên DNA. Nâng cấp
giao dịch trực tuyến ACB Online. Hệ thống chi nhánh và phòng
giao dịch tiếp tục tái cấu trúc để nâng cao hiệu quả. Các chính
sách, quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn công việc được ban hành
và điều chỉnh kịp thời, phù hợp, rút ngắn thời gian, giảm chi phí và
tăng sự tiện lợi cho khách hàng. Rủi ro được kiểm soát tốt. Cuối
năm 2014 đầu năm 2015, nhận dạng thương hiệu mới được
Báo cáo thường niên 2014
Phát Biểu Của Chủ Tịch Hội đồng Quản trị
triển khai làm tiền đề cho việc đẩy mạnh cải tiến
sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ và hệ thống
các kênh tiếp cận nhằm đặt trọng tâm thật sự vào
khách hàng.
• Tháng 3/2015, The Asian Banker, một tổ chức có
uy tín hoạt động trong lĩnh vực truyền thông tài
chính ngân hàng, trên cơ sở thành tựu của ACB
năm 2014, đã bình chọn ACB là ngân hàng bán lẻ
tiến bộ nhất khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Năm 2015 và những năm tiếp theo, ACB cần tiếp
tục gìn giữ ba điều quan trọng: sự hài lòng lâu dài
của khách hàng, niềm tin bền vững của cổ đông, và
tính ưu việt liên tục trong hoạt động.
• Sự hài lòng lâu dài của khách hàng không chỉ nằm ở
sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu mà còn ở chất
lượng phục vụ, cùng với các kênh giao dịch tiện
lợi cho hoạt động kinh doanh và cuộc sống của
khách hàng. ACB cần đi xa hơn việc cạnh tranh
bằng giá phí để giữ khách hàng; phải hiểu khách
hàng hơn; do đó cần đầu tư cho năng lực nắm bắt
nhu cầu của khách hàng và phát triển mối quan hệ
cùng có lợi một cách nghiêm túc.
• Niềm tin bền vững của cổ đông được quyết định
bởi kết quả hoạt động kinh doanh tốt, trong sự
giám sát của cổ đông và các bên hữu quan khác.
ACB thực hiện nguyên tắc minh bạch, kiên trì mục
tiêu phát triển bền vững để có hiệu quả bền vững.
• Tính ưu việt liên tục trong hoạt động thể hiện ở
việc ứng dụng kịp thời các tiến bộ công nghệ, các
phương thức quản trị điều hành tiên tiến; quan
trọng hơn, nó còn nằm ở khả năng phát triển ACB
dựa trên thế mạnh cạnh tranh là con người, là chủ
thể sử dụng những yếu tố vật chất. ACB phải là nơi
tập hợp những con người tiến bộ, ham học tập,
thích đổi mới, có tham vọng xây dựng ACB là ngân
hàng hàng đầu.
Thưa quý vị cổ đông,
Kinh tế Việt Nam năm 2015 dự báo là tiếp tục xu
thế phục hồi; lạm phát không có biến động lớn;
www.acb.com.vn
cán cân thanh toán duy trì thặng dư; nhưng vẫn còn
những khó khăn như cân đối ngân sách; khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của khu vực doanh nghiệp nhỏ
và vừa; nợ xấu của các tổ chức tín dụng cần có giải
pháp mạnh mới có thể kéo giảm xuống mức an toàn.
ACB, trong bối cảnh đó, xây dựng kế hoạch tăng
trưởng tài sản phù hợp với điều kiện thị trường. Hội
đồng Quản trị đề nghị với cổ đông chỉ tiêu lợi nhuận
được cho là ở mức hợp lý, bởi vì tuy thu nhập dự kiến
tăng trưởng tốt, nhưng các vấn đề tồn đọng cần
phải được giải quyết rốt ráo trong năm 2015, năm
cuối của lộ trình tái cơ cấu ba năm.
Không dừng lại ở những gì thấy và làm được trong
năm qua hay trong năm sắp tới, mà về lâu dài ACB
đang và sẽ ngày càng thể hiện rõ nét hơn là một tổ
chức có hệ thống giá trị cốt lõi sống động; có khả
năng định hình và điều chỉnh chính sách, thủ tục,
hành vi để ACB khác biệt trong thị trường; Khác biệt
ở cách ứng xử chính trực, ở ý thức cách tân liên tục,
ở cách tiếp cận rủi ro cẩn trọng, ở quan điểm hài hoà
quyền lợi giữa các bên liên quan, và ở khả năng đảm
bảo hiệu quả hoạt động cao.
Ý đồ chiến lược của ACB đến 2018 là xác lập vị thế
dẫn đầu thị trường trên năm lĩnh vực cốt yếu: định
hướng khách hàng, quản lý rủi ro, kết quả tài chính
bền vững, hiệu quả hoạt động, và đạo đức kinh
doanh. Để thực hiện được điều này, cần nhắc lại lần
nữa về ba điều ACB phải trân trọng: với khách hàng
là sự hài lòng và gắn bó, với cổ đông là niềm tin và sự
ủng hộ, và với chính ACB là quyết tâm cách tân liên
tục của con người ACB.
Có được, giữ được và phát triển được dựa trên ba
yếu tố này, ACB sẽ không chỉ ở vị trí hàng đầu, mà
quan trọng hơn, là sẽ tiến lên phía trước một cách
bền vững.
Trần Hùng Huy
Chủ tịch Hội đồng Quản trị.
7
01
Thông tin chung
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
Thông tin khái quát
Quá trình hình thành và phát triển
Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
Định hướng phát triển
Rủi ro
Hàm lượng chất thơm trong cà phê rất nhỏ, được hình
thành và tích lũy trong hạt. Để khai thác được trọn vẹn
hương thơm tiềm ẩn từ cà phê cần đến sự phối hợp
xuất sắc giữa các yếu tố tự nhiên cùng với kỹ thuật chế
biến, gia nhiệt khi rang xay.
Mỗi vụ mùa cà phê thành công là
kết quả của sự tận tâm, lao động
không mệt mỏi của người trồng
như anh Nguyễn Văn Huấn,
chủ trang trại cà phê tại Lâm Hà.
Và ACB tự hào đã gắn bó cùng anh
bằng cả sự tận tâm nhất dành cho
khách hàng.
Một tách cà phê ngon đều phải trải qua tiến trình sàng lọc,
chưng cất, thăng hoa và kết tinh. Điều kỳ diệu nhất khi thưởng thức
cà phê chính là chúng ta đang thưởng ngoạn tinh hoa của trời đất và
con người.
Thông tin chung
1.1. Thông tin khái quát
• Tên giao dịch:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB
• Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948
- Đăng ký lần đầu: ngày 19 tháng 5 năm 1993
- Đăng ký thay đổi lần thứ 29: ngày 03 tháng 9 năm 2014
• Vốn điều lệ: : Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng (Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín
trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng.)
• Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
• Số điện thoại: (84.8) 3929 0999
• Số fax: (84.8) 3839 9885
• Website: www.acb.com.vn
• Mã cổ phiếu: ACB
1.2. Quá trình hình thành
và phát triển
1.2.1 Ngày thành lập:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
được thành lập theo Giấy phép số 0032/NHGP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
24/4/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy
ban Nhân dân Tp. HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày
04/6/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
1.2.2 Thời điểm niêm yết:
ACB niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(trước đây là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội) theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày
31/10/2006. Cổ phiếu ACB bắt đầu giao dịch vào
ngày 21/11/2006.
1.2.3. Các giai đoạn phát triển
12
Báo cáo thường niên 2014
Thông tin chung
Giai đoạn
2011 - 2014
Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm
nhìn 2020 được ban hành; trong đó nhấn mạnh đến việc chuyển đổi hệ
thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và
hướng đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
• Đưa vào hoạt động Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center), xây dựng
theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam, với tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD.
• Trung tâm Vàng ACB là đơn vị đầu tiên trong ngành cùng một lúc được Tổ chức QMS Australia
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và Tổ chức
Công nhận Việt Nam (Accreditation of Vietnam) công nhận năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn
(xác định hàm lượng vàng) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
• Sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh
doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8; nhanh chóng khôi
phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian ngắn sau đó; và thực thi quyết
liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm.
• Năm 2013, hiệu quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng khả
quan về huy động và cho vay, lần lượt là 18% và 15%. Nợ xấu của ACB được kiểm soát dưới mức
3%. Quy mô nhân sự cũng được tinh giản. Thực hiện lộ trình tái cơ cấu 2013 – 2015 theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
• Năm 2014 ACB nâng cấp hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi (core banking) từ TCBS lên DNA, thay thế
hệ cũ đã sử dụng 14 năm. Hoàn tất việc thay đổi logo, bảng hiệu mặt tiền trụ sở cho toàn bộ các
chi nhánh và phòng giao dịch và ATM theo nhận diện thương hiệu mới (công bố ngày
05/01/2015). Hoàn tất việc xây dựng khung quản lý rủi ro nhằm đáp ứng đầy đủ các quy định
mới về tỷ lệ đảm bảo an toàn. Quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của kênh phân phối
được nâng cao.
Giai đoạn
2006 - 2010:
Niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Giai đoạn
2001 - 2005:
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn,
(iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
• Đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động: Thành lập mới và đưa vào hoạt động cả thảy 223
chi nhánh và phòng giao dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm
2010.
• Thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB.
• Phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng
(2007); và tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008).
• Xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai.
• Được Nhà nước Việt Nam tặng hai huân chương lao động và được nhiều tạp chí tài chính có uy tín
trong khu vực và trên thế giới bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
• Ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và
trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
• Triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: (i) nâng cấp máy
chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi
hiện có, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
Giai đoạn
1996 - 2000:
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín
dụng quốc tế MasterCard và Visa.
• Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Tham gia chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm,
do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện.
• Hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng: Xây dựng hệ thống mạng diện rộng và vận hành hệ
nghiệp vụ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện).
• Tái cơ cấu Hội sở theo hướng phân biệt đơn vị kinh doanh và hỗ trợ.
• Thành lập Công ty Chứng khoán ACB.
Giai đoạn
1993 - 1995:
www.acb.com.vn
Giai đoạn hình thành
• Nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn và hiệu quả.”
• Hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân.
13
Thông tin chung
1.2.4. Các biểu đồ tăng trưởng
1.2.4.1 Tổng tài sản (tỷ đồng)
TTS hợp nhất
2014
179,610
2013
166,599
2012
176,308
281,019
2011
205,103
2010
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
1.2.4.2 Tổng vốn huy động (tỷ đồng)
Tổng vốn HĐ hợp nhất
164,025
2014
2013
150,988
159,500
2012
234,503
2011
183,132
2010
-
Tổng tài sản:
50,000
179.610
14
100,000
150,000
200,000
250,000
Tổng vốn huy động:
164.025
Báo cáo thường niên 2014
Thông tin chung
1.2.4.3 Tổng dư nợ cho vay (tỷ đồng)
Tổng dư nợ cho vay hợp nhất
2014
116,324
2013
107,190
2012
102,815
2011
102,809
2010
87,195
-
20,000
40,000
60,000
80,000 100,000 120,000 140,000
1.2.4.4 Tổng lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
Tổng LNTT hợp nhất
1,215
2014
2013
1,035
2012
1,043
2011
4,203
2010
3,102
0
500
1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 4,000 4,500
Tổng dư nợ cho vay:
116.324
www.acb.com.vn
Tổng lợi nhuận trước thuế:
1.215
15
Thông tin chung
1.3 Ngành nghề và địa bàn
kinh doanh
1.3.1 Ngành nghề kinh doanh
Xin xem Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2014
phần Hoạt động chính.
1.3.2 Địa bàn kinh doanh
Đến ngày 31/12/2014, ACB có 346 chi nhánh và
phòng giao dịch đang hoạt động tại 47 tỉnh thành
trong cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh, miền
Đông Nam bộ và vùng đồng bằng Sông Hồng là
các thị trường trọng yếu của Ngân hàng tính theo
số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và tỷ trọng
đóng góp của mỗi khu vực vào tổng lợi nhuận
Ngân hàng.
1.4 Mô hình quản trị, tổ
chức kinh doanh và bộ
máy quản lý
1.4.1 Mô hình quản trị và cơ cấu
quản lý tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý của ACB bao gồm Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát,
và Tổng Giám đốc theo như quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2010 tại Điều 32.1 về cơ cấu
tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng.
Tập đoàn ACB gồm có Ngân hàng và các công ty
con. Ngân hàng bao gồm các đơn vị Hội sở và kênh
phân phối. Các đơn vị Hội sở gồm 10 khối và 9
phòng ban trực thuộc Tổng Giám đốc. Kênh phân
phối tính đến cuối năm 2014 có 346 chi nhánh và
phòng giao dịch. Ngoài ra còn có một số đơn vị có
chức năng chuyên biệt như Trung tâm Thẻ, Trung
tâm ATM, Trung tâm Chuyển tiền nhanh ACBWestern Union, Trung tâm Telesales, Trung tâm
Dịch vụ khách hàng 247 (Contact Center 247),
Trung tâm Phê duyệt tín dụng tập trung và Trung
tâm Quản lý nợ.
Đến 31/12/2014, ACB có
346
Chi nhánh &
Phòng Giao Dịch
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền
cao nhất của Ngân hàng (Điều 27.1 Điều lệ ACB
2012). Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm, miễn
nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm
soát (Điều 29.1.d Điều lệ ACB 2012).
Các ủy ban trực thuộc Hội đồng Quản trị gồm có:
Ủy ban Nhân sự, Ủy ban Quản lý rủi ro, Ủy ban Tín
dụng, Ủy ban Đầu tư, và Ủy ban Chiến lược.
16
Báo cáo thường niên 2014
Thông tin chung
1.4.2 Sơ đồ tổ chức
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
CÁC ỦY BAN
KHỐI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
• Trung tâm Thẻ
• Trung tâm ATM
• Trung tâm Western Union
• Trung tâm Dịch vụ khách hàng 24/7
• Trung tâm Telesales
• Trung tâm tín dụng cá nhân
• Phòng Quản lý bán hàng
• Phòng Ngân hàng điện tử
• Bộ phận nghiên cứu thị trường
• Bộ phận kinh doanh
• Các nhóm sản phẩm và đối tác liên kết
KHỐI KHÁCH HÀNG
DOANH NGIỆP
• Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn
• Phòng Quản lý bán hàng
• Trung tâm Thanh toán quốc tế
• Trung tâm tín dụng doanh nghiệp và định chế tài chính
• Bộ phận Chấm điểm Doanh nghiệp
• Bộ phận Kinh doanh
• Bộ phận Phát triển sản phẩm
KHỐI THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
• Phòng Kinh doanh & Quản lý vốn
• Phòng Kinh doanh ngoại hối & vàng
• Phòng Bán hàng sản phẩm ngân quỹ
• Trung tâm Vàng ACB
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
• Ban chính sách & quản lý tín dụng
• Phòng Quản lý rủi ro thị trường
• Phòng Quản lý rủi ro vận hành
• Phòng Pháp chế và tuân thủ
KHỐI VẬN HÀNH
• Phòng Quản lý vận hành sản phẩm huy động và dịch vụ tài chính
• Phòng Quản lý vận hành tín dụng và sản phẩm định chế tài chính
• Phòng Quản lý ngân quỹ
• Trung tâm Pháp lý chứng từ
KHỐI QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC
• Phòng Tuyển dụng
• Phòng Quản trị nhân sự
• Phòng Quản lý đãi ngộ
• Phòng Phát triển nhân sự
• Trung tâm Đào tạo
• Nhóm Quan hệ nhân sự
KHỐI QUẢN TRỊ
HÀNH CHÁNH
• Phòng Hành chánh, quản lý & khai thác tài sản
• Phòng Xây dựng cơ bản
• Phòng Quản lý dự án
• Phòng Kỹ thuật cung ứng
KHỐI CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
• Phòng Hạ tầng & bảo mật CNTT
• Phòng Hệ thống & cơ sở dữ liệu
• Phòng Quản lý ứng dụng
• Phòng Phân tích nghiệp vụ và thử nghiệm
• Phòng Datawarehouse & BI
• Phòng Phát triển ứng dụng
• Bộ phận Dự án & chiến lược CNTT
• Bộ phận Chính sách & quản lý CNTT
KTT & CÁC PHÒNG
TRỰC THUỘC
• Phòng Kế toán tác nghiệp ngân quỹ
• Phòng Kế toán thanh toán
• Phòng Kế toán chi tiêu nội bộ
• Phòng Tổng hợp và báo cáo thống kê
GĐTC CÁC PHÒNG
TRỰC THUỘC
• Phòng Kiểm soát tài chính
• Phòng Quản trị kết quả hoạt động
• Phòng Quản trị bảng cân đối kế toán
VĂN PHÒNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG
VĂN PHÒNG DỰ ÁN
CHIẾN LƯỢC
PHÒNG ĐỐI NGOẠI
PHÒNG QUẢN TRỊ
TRUYỀN THÔNG & THƯƠNG HIỆU
PHÒNG QUẢN TRỊ
TRẢI NGHIỆM KHÁCH HÀNG
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
TRUNG TÂM QUẢN LÝ NỢ
TRUNG TÂM PHÊ DUYỆT
TÍN DỤNG TẬP TRUNG
CÁC CHI NHÁNH
VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
www.acb.com.vn
17
Thông tin chung
1.4.3 Các công ty con
Tên công Địa chỉ
ty
Giấy phép
hoạt động/Lĩnh
vực kinh doanh
chính
Vốn điều lệ % đầu tư
thực góp trực tiếp
(tỷ đồng) bởi ACB
% đầu tư
gián tiếp bởi
công ty con
Tổng %
đầu tư
Công ty
Chứng
khoán
ACB
(ACBS)
41 Mạc Đĩnh Chi,
Phường Đa Kao,
Quận 1,
Tp. Hồ Chí Minh.
06/GPHĐKD
Chứng khoán
1.500
100
-
100
Công ty
Quản
Lầu 8 Tòa nhà ACB,
444A - 446 Cách
4104000099
Quản lý nợ và
340
100
-
100
lý nợ
và Khai
thác tài
sản ACB
(ACBA)
Mạng Tháng Tám,
Quận 3,
Tp. Hồ Chí Minh.
khai thác
tài sản
Công
ty Cho
thuê tài
chính
ACB
(ACBL)
131 Châu Văn Liêm,
Phường 14, Quận 5,
Tp. Hồ Chí Minh.
4104001359
Cho thuê
tài chính
200
100
-
100
Công ty
Quản lý
quỹ ACB
(ACBC)
Lầu 1 Tòa nhà ACB,
444A-446 Cách
Mạng Tháng Tám,
Quận 3,
Tp. Hồ Chí Minh.
41/UBCK-GP
Quản lý quỹ
50
-
100
100
1.5 Định hướng phát triển
1.5.1 Các mục tiêu chủ yếu năm 2015
Trên cơ sở dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá các cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh
của ACB, mục tiêu tài chính của Tập đoàn năm 2015 được đặt ra như sau:
• Tổng tài sản tăng trưởng
13%
• Tiền gửi huy động từ khách hàng tăng trưởng
13%
• Tín dụng tăng trưởng
13%
• Tỷ lệ nợ xấu không vượt quá
3%
• Lợi nhuận trước thuế Tập đoàn khoảng
1.314 tỷ đồng.
18
Báo cáo thường niên 2014
Thông tin chung
1.5.2 Chiến lược phát triển trung dài hạn
ACB đã vạch ra lộ trình ba giai đoạn tạo điều kiện để là Ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
• Giai đoạn 1 (2014) - Hoàn thiện các nền tảng: Thực hiện quyết liệt các bước đi để ACB duy trì khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
• Giai đoạn 2 (2015 - 2016) - Xây dựng năng lực: Xây dựng hoặc nâng cao những năng lực sống còn để
tiến lên vị trí hàng đầu trên thị trường, như năng lực phân đoạn khách hàng nhằm cung cấp sản phẩm
đúng yêu cầu của khách hàng để thắng thế trong phân đoạn khách hàng mục tiêu.
• Giai đoạn 3 (2017 - 2018) – Định vị hàng đầu: Xây dựng nhiều năng lực tinh tế phức tạp hơn để phân
tích và thấu hiểu khách hàng sâu hơn, tiến hành bán chéo sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mục tiêu.
1.5.3 Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Ngân hàng
Nội dung này được đề cập ở mục 7.
1.6 Rủi ro
(Xin xem Báo cáo tài chính năm 2014, phần Thuyết minh, mục 44.)
www.acb.com.vn
19
02
Tình hình hoạt động trong
năm 2014
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
Tình hình hoạt động kinh doanh
Tổ chức và nhân sự
Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện
các dự án
Tình hình tài chính tín dụng
Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư
của chủ sở hữu
03
Báo cáo và đánh giá của Ban
Tổng Giám đốc
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình tài chính
Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách và quản lý
Kế hoạch phát triển trong tương lai
Giải trình của Ban Tổng Giám đốc đối với ý kiến kiểm toán
04
Đánh giá của Hội đồng Quản trị về hoạt
động của ACB
4.1.
4.2.
4.3.
Đánh giá của Hội đồng Quản trị về hoạt động của ACB
Đánh giá của Hội đồng Quản trị về hoạt động của Ban
Tổng Giám đốc
Các kế hoạch, định hướng của Hội đồng Quản trị
Ẩn dưới lớp vỏ xù xì, dòng nhựa có giá trị kinh tế cao được
nuôi dưỡng trong thân cây suốt một thời gian dài trước
khi thu hoạch bằng sự chăm bón chu đáo và cẩn trọng để
tạo ra cao su sạch.
Các sản phẩm từ cao su mang đến những giá trị lợi ích lâu dài
trong đời sống và các giá trị đó được khẳng định bền vững qua
thời gian khiến người dùng tin cậy. Giá trị mà cao su mang đến
không chỉ dừng lại ở những vật thể hữu hình mà còn thể hiện sức
sáng tạo của con người.
Với hoạt động hiệu quả bền vững,
ACB đã được anh Đỗ Chơn Thành
(Bình Phước) tin tưởng chọn lựa
trở thành ngân hàng hỗ trợ anh
trong phát triển kinh doanh hơn 5
năm qua.
Tình hình hoạt động trong năm 2014
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Năm 2014 là năm thứ hai trong giai đoạn ba năm ACB thực hiện lộ trình tái cơ cấu ngân hàng. ACB đã
đạt được kết quả khả quan trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn và trong điều kiện ACB phải khắc phục, xử
lý các vấn đề tồn đọng.
Kết quả thực hiện kế hoạch như sau:
Kế hoạch
(tỷ đồng)
Thực hiện
(tỷ đồng)
Thực hiện/ Tăng trưởng (%)
Kế hoạch (%)
Tổng tài sản
190.000
180.000
95
7,8
Tiền gửi khách hàng
156.000
155.000
100
12
Dư nợ cho vay
121.000
116.000
96
8.5
Lợi nhuận trước thuế
1,189
1,215
102%
17
Tỷ lệ nợ xấu
< 3%
2,17%
N/A
N/A
2.2. Tổ chức và nhân sự
2.2.1 Thành viên và cơ cấu
STT
Thành viên
Nhiệm vụ chính1
1
Đỗ Minh Toàn,
Tổng Giám đốc
Chỉ đạo hoạt động chung của Ngân hàng. Chỉ đạo Giám đốc
Tài chính, Kế toán trưởng, Giám đốc Khối Khách hàng doanh
nghiệp, Giám đốc Công nghệ thông tin, Giám đốc Truyền
thông và thương hiệu, Giám đốc Trung tâm Quản lý nợ, v.v.
2
Bùi Tấn Tài,
Phó Tổng Giám đốc thường trực
Giám đốc Văn phòng Quản lý dự án chiến lược (PMO), Giám
đốc Khối Vận hành, chỉ đạo Phòng thẩm định tài sản và
Phòng Quản trị trải nghiệm khách hàng.
3
Nguyễn Thanh Toại,
Phó Tổng Giám đốc
Người phát ngôn và người công bố thông tin.
4
Đàm Văn Tuấn,
Phó Tổng Giám đốc
Giám đốc Văn phòng Hội đồng Quản trị, Giám đốc Khối
Quản trị Nguồn nhân lực, chỉ đạo Khối Quản trị hành chánh.
5
Nguyễn Đức Thái Hân
Phó Tổng Giám đốc
Chỉ đạo Khối Thị trường tài chính và Trung tâm Vàng.
6
Nguyễn Thị Hai,
Phó Tổng Giám đốc
Trưởng Ban tín dụng Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
7
Lê Bá Dũng,
Phó Tổng Giám đốc
Giám đốc Quản lý rủi ro (CRO).
8
Từ Tiến Phát
Phó Tổng Giám đốc
Giám đốc Khối Khách hàng cá nhân.
9
Nguyễn Thị Tuyết Vân
Phó Tổng Giám đốc
Giám đốc Quan hệ đối ngoại.
10
Nguyễn Văn Hòa
Kế toán trưởng
11
Vijay Maheshwari
Giám đốc Tài chính (CFO)
12
Matthew Martin
Giám đốc Công nghệ thông tin (CIO)
(1) Theo Thông báo phân công nhiệm vụ trong Ban Tổng Giám đốc số 654/CV-TH.15 ngày 04/02/2015.
24
Báo cáo thường niên 2014
- Xem thêm -