MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ....................1
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.........................................2
1.2 CÁC PHÂN XƯỞNG CHÍNH CỦA NHÀ MÁY:..................................3
1.2.1 Phân xưởng tổng hợp Amôniắc..........................................................3
1.2.2 Phân xưởng tổng hợp urê...................................................................3
1.2.3 Phân xưởng phụ trợ............................................................................4
1.2.4 Xưởng sản phẩm................................................................................5
1.3 ĐỊA ĐIỂM, MẶT BẰNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY..............................5
1.4 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, BỐ TRÍ NHÂN SỰ..................................................6
1.5. AN TOÀN LAO ĐỘNG.........................................................................7
1.5.1 Các tiêu chuẩn áp dụng trong phòng cháy và chống cháy.................7
1.5.2 Các chất có thể gây cháy nổ...............................................................8
1.5.3 Hệ thống phòng cháy chữa cháy........................................................9
1.5.4 Hệ thống phát hiện lửa và khí............................................................9
1.5.5 Giám sát và kiểm tra các thiết bị phòng cháy chữa cháy.................10
1.6. XỬ LÝ NƯỚC THẢI, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP..............................10
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ URÊ..........................................12
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN...................................................................13
2.2.1. Tính chất vật lý................................................................................13
2.2.2. Tính chất hóa học............................................................................15
2.3. ỨNG DỤNG.........................................................................................18
2.3.1 Trong công nghiệp..........................................................................18
2.3.2 Sử dụng trong phòng thí nghiệm.....................................................19
2.3.3 Sử dụng y học.................................................................................19
2.3.4 Sử dụng trong chẩn đoán khác........................................................20
2.3.5 Cathrat (Hợp chất mắt lưới)............................................................20
2.4. Những nét nổi bật về phân urê.............................................................21
2.4.1 Ưu điểm của Urê..............................................................................21
1
2.4.2 Cách sử dụng phân urê hiệu quả nhất..............................................21
2.4.3 Tại sao phân đạm lại cần thiết cho cây trồng?.................................23
2.5. Thị trường Urê trên thế giới và Việt Nam.............................................24
2.5.1 Nhu cầu và khả năng đáp ứng phân urê tại Việt Nam.....................24
2.5.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ urê trên thế giới.............................25
CHƯƠNG 3 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT URÊ...................27
3.1 LÝ THUYẾT TỔNG HỢP VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP...........................................................................28
3.1.1 Lý thuyết tổng hợp urê.....................................................................28
3.1.2. Ảnh hưởng tỷ lệ NH3/CO2...............................................................29
3.1.2 Ảnh hưởng tỉ lệ H2O/CO2.................................................................30
3.1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất................................................31
3.1.4 Sự hình thành biuret.........................................................................32
3.2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT URÊ TRÊN THẾ GIỚI..............................33
3.2.1 Công nghệ Urê không thu hồi..........................................................34
3.2.2 Công nghệ tuần hoàn dung dịch.......................................................34
3.2.3 Công nghệ C cải tiến tuần hoàn toàn bộ Misui-Toatsu....................34
3.2.4 Công nghệ Montedision...................................................................38
3.2.5 Công nghệ stripping khí cao áp........................................................38
3.2.6 Công nghệ stripping CO2 Stamircacbon..........................................39
3.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT URÊ – XƯỞNG URÊ NHÀ MÁY ĐẠM
PHÚ MỸ......................................................................................................44
3.3.1. Công đoạn nén CO2.........................................................................45
3.3.2. Tổng hợp urê và thu hồi NH3 - CO2 cao áp:....................................46
3.3.3 Phân hủy cacbanmate và thu hồi NH3 - CO2 trung & thấp áp........48
3.3.3 Cô đặc:.............................................................................................53
3.3.4 Tạo hạt urê........................................................................................54
3.3. 5 Xử lý nước thải:..............................................................................55
3.4 CÁC SỰ CỐ XƯỞNG URE và QUI TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỰ CỐ
......................................................................................................................55
3.4.1 Các sự cố xưởng urê.........................................................................55
2
3.4.2 Quy trình phòng chống sự cố:..........................................................57
CHƯƠNG 4: CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH XƯỞNG URÊ....................69
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
ĐẠM PHÚ MỸ
1
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Nhà máy Ðạm Phú Mỹ trực thuộc Công ty Cổ phần Phân Ðạm và Hoá
chất Dầu khí, được đặt tại khu công nghiệp Phú Mỹ I, huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu. Nhà máy có vốn đầu tư 450 triệu USD, có diện tích 63ha,
là nhà máy đạm đầu tiên trong nước được xây dựng theo dây chuyền công
nghệ tiên tiến, đồng thời cũng là một trong những nhà máy hoá chất có dây
chuyền công nghệ và tự động hoá tân tiến nhất ở nước ta hiện nay. Cung cấp
40% nhu cầu phân urê trong nước, Ðạm Phú Mỹ có vai trò rất lớn trong việc
tự chủ nguồn phân bón trong một nước nông nghiệp như Việt Nam. Trước
đây, số ngoại tệ phải bỏ ra để nhập phân bón từ nước ngoài về là rất lớn trong
khi nguyên liệu để sản xuất phân Urê là nguồn khí đồng hành (Associated
Gas) đang phải đốt bỏ ở các giàn khoan và nguồn khí thiên nhiên (Natural
Gas) được phát hiện rất nhiều ở phía Nam. Sản phẩm của nhà máy Ðạm Phú
Mỹ hiện đang được tiêu thụ rộng khắp trên thị trường trong nước, đặc biệt tại
vựa lúa đồng bằng sông Cửu Long.
Nhà máy được khởi công xây dựng theo hợp dồng EPCC (Chìa khóa
trao tay) giữa Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và tổ hợp nhà thầu
Technip/Samsung, hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất Amôniắc với
Haldoe Topsoe (công suất 1.350 tấn/ngày) và công nghệ sản xuất Urê với
Snamprogetti (công suất 2.200 tấn/ngày).
Khởi công xây dựng nhà máy:03/2001.
Ngày nhâ ân khí vào nhà máy: 24/12/2003
Ngày ra sản phẩm amonia đầu tiên: 04/2004.
Ngày ra sản phẩm ure đầu tiên: 04/06/04.
Ngày bàn giao sản xuất cho chủ đầu tư: 21/09/2004.
Ngày khánh thành nhà máy: 15/12/2004.
2
1.2 CÁC PHÂN XƯỞNG CHÍNH CỦA NHÀ MÁY:
1.2.1 Phân xưởng tổng hợp Amôniắc
Có chức năng tổng hợp Amôniắc và sản xuất CO 2 từ khí thiên nhiên
và hơi nước. Sau khi tổng hợp, Amôniắc và CO 2 sẽ được chuyển sang phân
xưởng urê.
Hình 1.1: Xưởng sản xuấất Amoni
1.2.2 Phân xưởng tổng hợp urê
Có chức năng tổng hợp Amôniắc và CO2 thành dung dịch urê. Dung
dịch urê sau khi đã được cô đặc trong chân không sẽ được đưa đi tạo hạt. Quá
trình tạo hạt được thực hiện bằng phương pháp đối lưu tự nhiên trong tháp tạo
hạt cao 105m. Phân xưởng urê có thể đạt công suất tối đa 2.385tấn/ngày.
Hình 1.2: Xưởng sản xuấất URÊ
1.2.3 Phân xưởng
phụ trợ
Có chức năng
cung cấp nước làm lạnh, nước khử khoáng, nước sinh hoạt, cung cấp khí điều
3
khiển, nitơ và xử lý nước thải cho toàn nhà máy, có nồi hơi nhiệt thừa, nồi hơi
phụ trợ và 1 tuabin khí phát điện công suất 21 MWh, có bồn chứa Amôniắc
35.000 m3 tương đương 20.000 tấn, dùng để chứa Amôniắc dư và cấp
Amôniắc cho phân xưởng urê khi công đoạn tổng hợp của xưởng Amôniắc
ngừng máy.
Hình 1.3: Xưởng Phụ Trợ
1.2.4 Xưởng
sản phẩm
Sau
khi
được tổng hợp, hạt
urê được lưu trữ trong kho chứa urê rời. Kho urê rời có diện tích 36.000m 2, có
thể chứa tối đa 150.000 tấn. Trong kho có hệ thống điều hoà không khí luôn
giữ cho độ ẩm không vượt quá 70%, đảm bảo urê không bị đóng bánh. Ngoài
ra, còn có kho đóng bao urê, sức chứa 10.000 tấn, có 6 chuyền đóng bao, công
suất 40 tấn/giờ/chuyền.
Hình 1.4: Xưởng Sản Phẩm
1.3 ĐỊA
ĐIỂM, MẶT
BẰNG XÂY
DỰNG NHÀ
MÁY
Nhà
máy sản xuất
phân đạm Phú Mỹ được xây dựng trong khu công nghiệp Phú Mỹ I huyện
Tân Thành tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu với diện tích quy hoạch 63 ha.
4
Hình 1.5 Sơ đồ nhà máy Đạm Phú Mỹ trong khu công nghiệp.
5
1.4 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, BỐ TRÍ NHÂN SỰ
HỘI ĐỒỀNG
THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM
ĐỒẾC
PHÓ TGĐ
KYỸ THUẬT
PHÒN
PHÒN
G
G
KINH
KYỸ
TÊẾ
THUẬ
T
PHÓ TGĐ ĐÂỀU
TƯ
GIÁM ĐỒẾC
NHÀ MÁY
NHÀ
MÁY
PHÒNG
CÁC
CHI
TỔ
CHỨC
NHÁ
NH
NHÂN
SỰ
PHÒN TÝ XÂY DỰNG
G
BAN
TÀI
CHÍN
H
QUẢ
N
LÝ
KÊẾ
ĐẠ
ĐTXD
HOẠC
M
KÊẾ
TIÊỀN
dựng-MặTOÁN
t Bằằng Nhà máy
H Hình I.6: Địa điểm xấyLÝÕNG
PHÓ TGĐ
THƯƠNG MẠI
PHÒN
PHÒN
G
G
XUÂẾT
THƯ
ƠNG
NHẬP
MẠ I
VẬT
KHẨU
1.5. AN TOÀN LAO ĐỘNG
TÝ
Do đặc thù nhà máy là nguy cơ cháy nổ cao nên vấn đề an toàn cháy
nổ được nhà máy rất quan tâm.
1.5.1 Các tiêu chuẩn áp dụng trong phòng cháy và chống cháy
TCVN-2622(1995): Phòng cháy và chống cháy cho nhà và công
trình-Yêu cầu chung.
TCVN-3254(1989):An toàn cháy- Yêu cầu chung.
TCVN-3255(1986):An toàn nổ -Yêu cầu chung.
TCVN-5760(1993):Hệ thống chữa cháy –Yêu cầu chung cho
thiết kế, lắp đặt sử dụng.
TCVN-6101(1996):Thiết bị chữa cháy-Yêu cầu về thiết kế và lắp
đặt hệ thống CO2.
6
TCVN-6379(1998): Thiết bị chữa cháy-Yêu cầu kĩ thuật đối với
trụ mức chữa cháy.
Tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam phần III, chương 11- Chữa cháy
Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia Mỹ(NFPA):
NFPA10(1998): Bình chữa cháy mang vác được.
NFPA12(2000): Hệ thống chữa cháy bằng CO2.
NFPA13(1999): Quy trình lắp đặt hệ thống sprinkle.
Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia Mỹ (NFPA).
NFPS 10 (1998) Bình chữa cháy mang vác được.
NFPA 12 (2000) Hệ thống chữa cháy bằng CO2.
NFPA 13 (1999) Quy trình lắp đặt hệ thống sprinkle.
NFPA 15 (1996) Hệ thống phun nước cố định.
NFPA 20 (1999) Quy trình lắp đặt bơm ly tâm chữa cháy.
NFPA 2001 (2000) Hệ thống chữa cháy bằng các chất sạch.
NFPA 72 (1999) Nguyên tắc tác động hỏa hoạn.
1.5.2 Các chất có thể gây cháy nổ
Bảng1.2 : Các Chấất có thể gấy cháy nổ trong nhà máy
Cấp độ
Hợp chất
hóa học
cháy nổ
(NFPA)
Giới hạn
Nhiêt độ
Điểm
Phương
Phương
cháy nổ
bốc cháy bốc cháy pháp cứu pháp cứu
(C)
(C )
(C)
hỏa
hỏa
(khí)
(khí)
(lỏng)
(NFPA)
(NFPA)
Amonia
1
15/28
651
Gas
- 33
6
Metan
4
5/15
537
Gas
-162
6
Hydro
4
4/75
500
Gas
-252
6
MDEA
1
-
-
127
240
2
7
Dầu
nhờn,
1
-
260.371
149.232
360
2
2
-
-
38-54
-
-
mỡ
Dầu
diezen
Cấp độ cháy nổ
Cấp 1: Gồm các chất cần phải được đốt nóng trước khi có thể
cháy.
Phương pháp chữa cháy: Sử dụng nước dưới dạng sương
Cấp 2: Gồm các chất cần phải được gia nhiệt sơ bộ trước khi có
thể cháy
Phương pháp chữa cháy: dùng vòi phun nước
Cấp 3: Gồm các chất khí dễ cháy, chất lỏng tự bốc cháy
Phương pháp chữa cháy: ngăn chặn dòng chảy hoặc ngăn không
cho tiếp xúc với không khí.
1.5.3 Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Hệ thống nước chữa cháy. Bồn chứa nước lấy từ nước máy thành phố
từ ngoài hàng rào. Thể tích nước dành riêng cho PCCC là 6000 m 3. Dựa trên
yêu cầu công suất nước tối đa dùng để chữa cháy là 900 m 3/h thì sẽ đáp ứng
được hơn 6 giờ.
Có ba bơm nước chữa cháy li tâm chính 30 P4001 A/B/C. Một bơm
dùng động cơ điện, hai bơm sử dụng động cơ diezen. Công suất 500 m 3/h. Áp
suất xả của bơm là 9 bar.
Đường ống nước chữa cháy được đặt theo kiểu một vòng kín, với các
van cách ly được đặt tại các vị trí chiến lược cứu hỏa.
Các hệ thống dập lửa kiểu xả khí tràn.
8
Các hệ thống dập lửa kiểu xả khí tràn khí CO2.
Lắp đặt để bảo vệ các trạm điện.
Thiết kế và lắp đặt theo tiêu chuẩn NFPA12 và ISO – 6183.
Được kích hoạt tự động bởi các thiết bị dò khói gắn với bảng điều
khiển chữa cháy nội bộ.
Các hệ thống dập lửa kiểu xả khí tràn bằng hoạt chất sạch (FM200).
Được thiết kế theo tiêu chuẩn NFPA std.2001. Kích hoạt tự động nhờ các thiết
bị dò liên quan.
1.5.4 Hệ thống phát hiện lửa và khí
1.5.4.1 Phát hiện lửa
Các tín hiệu phát hiện lửa được khởi tạo bởi con người hay tự động
bởi các đầu dò.
1.5.4.2 Các nút nhấn báo động
Được phân nhóm theo từng cụm công nghệ hoặc theo các khu vực địa
lý và tín hiệu được nối tới CMFGAP trong phòng điều khiển.
1.5.4.3 Các bộ phát hiện khói
Được lắp đặt tại các trạm điện, nhà điều khiển và tòa nhà hành chính.
1.5.4.4 Các bộ phát hiện nhiệt
Được lắp đặt tại : Khu công nghệ, các khu vực máy nén. Bên trong
trạm điện, nhà điều khiển, các tòa nhà.
1.5.4.5 Hệ thống phát hiện khí độc và khí dễ cháy
Được thiết kế và lắp đặt với khả năng theo dõi tự động và liên tục về
sự hiện diện của khí độc và dễ cháy trong các khu vực được xác định.
1.5.4.6 Hệ thống phát hiện lửa và khí gồm
Bảng phòng cháy nội bộ với hệ thống hoạt chất sạch FM200 và
CO2.
9
Bảng báo lửa và khí chính trung tâm (CMFGAP).
Được lắp đặt nhằm mục đính hiển thị hệ thống lửa và khí cũng như
khởi động các hệ thống thiết bị liên quan.
1.5.5 Giám sát và kiểm tra các thiết bị phòng cháy chữa cháy
Việc giám sát kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị PCCC theo định kỳ sẽ
được tiến hành bởi chủ đầu tư trong suốt quá trình vận hành của nhà máy để
đảm bảo hệ thống phòng cháy chữa cháy hoạt động tốt.
1.6. XỬ LÝ NƯỚC THẢI, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
Hệ thống nước trong nhà máy sau khi sử dụng cần được sử lý trước
khi thải ra hệ thống thoát nước khu công nghiệp bao gồm nước chảy tràn cho
sự cố, nước mưa và khu vực có dầu, nước chữa cháy, nước thải vệ sinh.
Hệ thống này được thiết kế ba cụm
Cụm xử lý nước nhiễm dầu gồm bể tách sơ cấp, bể bơm tràn, bể chứa
tạm có dung tích chưa được lượng hóa tối đa chảy từ khu vực nhà máy trong
vòng 20 phút.
Cụm xử lý nước thải vệ sinh gồm hố thu, bể sục khí.
Cụm xử lý nước thải nhiễm Amoniac trong quá trình sản xuất urê.
10
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VÊỀ URÊ
11
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Urê được Hilaire Rouelle phát hiện từ nước tiểu vào năm 1773 và
được Friedrich Woehler tổng hợp lần đầu tiên từ ammonium sulfate
(NH4)2SO4 và potassium cyanate KOCN vào năm 1828. Đây là quá trình tổng
hợp lần đầu một hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ và nó đã giải quyết được
một vấn đề quan trọng của một học thuyết sức sống.
Năm 1870, urê đã được sản xuất bằng cách đốt nóng cácbamat amôn
trong một ống bịt kín. Điều này là nền tảng cho công nghệ sản xuất urê công
nghiệp sau này.
Cho tới những năm đầu thế kỷ 20 thì urê mới được sản xuất trên quy
mô công nghiệp nhưng ở mức sản lượng rất nhỏ. Sau đại chiến thế giới thứ II,
nhiều nước và hãng đã đi sâu cải tiến quy trình công nghệ để sản xuất urê.
Những hãng đứng đầu về cung cấp chuyển giao công nghệ sản xuất urê trên
thế giới như: Stamicarbon (Hà Lan), Snamprogetti (Italia), TEC (Nhật Bản)…
Các hãng này đưa ra công nghệ sản xuất urê tiên tiến, mức tiêu phí năng
lượng cho một tấn sản phẩm urê rất thấp.
2.2. TÍNH CHẤT
2.2.1. Tính chấất vật lý
Urê có công thức phân tử là CON2H4 hoặc (NH2)2CO.
Tên quốc tế là
Diaminomethanal. Ngoài ra
urê còn được biết với tên gọi là carbamide , carbonyl diamide. Urê có màu
trắng, dễ hòa tan trong nước, ở trạng thái tinh khiết nhất urê không mùi mặc
dù hầu hết các mẫu urê có độ tinh khiết cao đều có mùi khai.
Bảng 2.1: Thành phần đặc tính của urê
Tên thành phần
Giá trị
12
Tỉ trọng d, g/ cm3
13,230
Dạng tinh thể và dạng bề ngoài
Dạng kim, lăng trụ, tứ giác
Điểm nóng chảy, 0C
132,7
Chỉ số khúc xạ
1,484; 1,602
Năng lượng hình thành tự do ở 250C, J/mol
-197,15
Nhiệt nóng chảy, J/g
251
Nhiệt hòa tan trong nước, J/g
243
Nhiệt kết tinh, dịch ure nước 70%, J/g
460
Độ ẩm tương đối
81% (200C)
73% (300C)
Nhiệt riêng, J/Kg.K
ở 00C
1439
500C
1,661
1000C
1,887
1500C
2,10
Hàm lượng Nito
46,6% N
Tính chất hút ẩm, kết tảng của Urê
Urê là chất dể hút ẩm từ môi trường xung quanh tại một nhiệt độ nhất
định ứng với áp suất riêng phần của hơi nước trong môi trường lớn hơn áp
suất hơi nước trên bề mặt urê. Urê sẽ hút ẩm khi độ ẩm môi trường xung
quanh lớn hơn 70%, nhiệt độ 10-400C.
Urê thường bị hút ẩm do hàm ẩm trong không khí cao, đặc biệt vào
ngày hè, tiết trời ẩm thấp. Để hạn chế việc hút ẩm, urê thường được đóng
trong các bao PP, PE hoặc trong bao giấy nhiều lớp.
Qua nghiên cứu và thực tế, người ta đã xác định các nguyên nhân chủ
13
yếu gây kết tảng urê sản phẩm:
Hàm ẩm trong dung dịch Urê đi tạo hạt còn cao.
Hạt urê xốp, rỗng, dễ vỡ, cường độ cơ giới thấp.
Bảo quản urê ở nơi có độ ẩm không khí cao, urê bị hút ẩm.
Sản phẩm urê có kích cỡ không đồng đều, nhiều bụi và mảnh vỡ
tạo cho các hạt urê có mối liên kết hàn bền vững do bụi và mảnh vỡ điền vào
không gian giữa các hạt urê.
Để chống kết tảng hạt urê, ngày nay người ta áp dụng một số biện
pháp sau:
Bọc urê bởi một lớp paraffin mỏng ngăn chặn hút ẩm.
Sử dụng bột trợ dung đưa vào dung dịch urê trước khi tạo hạt,
tăng cường lực cơ giới của hạt và hạn chế hút ẩm.
Tiêm fomanđêhyt hoặc urê fomanđêhyt vào dòng dung dịch urê
trước hoặc sau hệ thống cô đặc.
Tạo urê hạt to trên một hệ thống tạo hạt tầng sôi thùng quay, làm
giảm bề mặt riêng tiếp xúc không khí của hạt urê, độ bền vững cơ giới cao.
2.2.2. Tính chấất hóa học
Hòa tan trong nước, nó thủy phân rất chậm để tạo thành cacbamat
amôn (1) cuối cùng phân hủy thành amoniac và điôxit cacbon. Phản ứng này
là cơ sở để sử dụng urê làm phân bón.
Trong môi trường đất ẩm :
(NH2)2CO + 3H2O Error: Reference source not found CO2 +
2NH4OH
Trong không khí ẩm:
2NO + (NH2)2CO + ½O2 = 2N2+ H2O + CO2
Về mặt thương mại, urê được sản xuất ra bằng cách loại nước trực tiếp
14
cacbamat amôn NH2COONH4 ở mức áp suất và nhiệt độ nâng. Người ta thu
được cacbamat amôn bằng cách cho phản ứng trực tiếp NH3 với CO2. Hai
phản ứng được tiến hành liên tục trong tháp tổng hợp cao áp.
Ở điều kiện áp suất thường và tại điểm nóng chảy của nó, urê phân
hủy thành amoniac, biuret(1), acid cyanuric (qv) (2), ammelide (3) và triuret
(4). Biuret là sản phẩm phụ bất đắc dĩ chủ yếu có trong urê. Nếu trong sản
phẩm đạm Urê cấp phân bón mà hàm lượng biuret vượt quá 2% trọng lượng
sẽ gây độc hại đối với cây trồng.
Urê đóng vai trò như một chất cơ sở đơn và tạo ra các muối có các
acid. Cùng với acid nitric nó tạo ra nitrat urê CO(NH2)2.HNO3 và phân hủy nổ
khi bị đốt nóng. Urê cứng ổn định ở nhiệt độ phòng và ở điều kiện thường áp.
Đốt nóng ở điều kiện chân không và tại điểm nóng chảy thì nó sẽ thăng hoa
mà không hề thay đổi. Trong môi trường chân không ở nhiệt độ 180-1900C,
urê sẽ thăng hoa và chuyển hóa thành xianua amôn NH4OCN (5). Khi urê
cứng được đốt nóng nhanh trong dòng khí amoniac ở mức nhiệt độ nâng và
tăng khoảng vài trăm kPa (vài at.) thì nó sẽ thăng hoa hoàn toàn và phân hủy
từng phần thành acid cyanic HNCO và xianua amôn. Urê cứng hòa tan trong
NH3 lỏng và hình thành hợp chất urê-amoniac hỗn hợp không ổn định
CO(NH2)2NH3 phân hủy ở 450C. Urê-Amoniac tạo ra các muối với các chất
kim loại kiềm như NH2COHNM hoặc CO(NHM)2.
Việc chuyển hóa urê
thành biuret được xúc tiến ở điều kiện nhiệt độ thấp, áp suất cao và gia nhiệt
kéo dài. Ở điều kiện áp suất thấp 10-20 MPa (100-200 atm), khi đốt nóng
15
cùng với NH3 biuret sẽ tạo thành urê.
Urê phản ứng với nitrat bạc AgNO3 với sự có mặt của hydroxid natri
NaOH, sẽ tạo thành chất dẫn xuất (5) màu vàng nhạt. Hydroxid natri xúc tiến
làm thay đổi urê sang dạng imit (6).
Sau đó phản
ứng với nitrat bạc. Các
tác nhân oxi hóa với sự
có mặt của natri hydroxidsẽ chuyển hóa urê thành nitơ và dioxid cacbon. Chất
sau tức là CO2 phản ứng với hydroxid natri để tạo thành cacbonat natri (8):
Phản ứng urê với các loại rượu sinh ra các chất este acidcacbamic
thường được gọi là urêthan:
Urê phản ứng với foocmandêhyd và tạo thành các hợp chất như
monomethylolurea công thức: NH2CONHCH2OH, dimethylolurea
HOCH2NHCONHCH2OH và các hợp chất khác phụ thuộc vào tỷ lệ mol của
fomanđêhyt đối với urê và dựa vào độ pH của dung dịch. Peroxyd hydro và
urê là loại sản phẩm dạng bột tinh thể màu trắng. Peroxyd urê CO(NH)2.H2O2
được người ta biết đến với tên gọi thương phẩm là Hypersol đây là chất tác
nhân oxi hóa. Urê và acid malonic phản ứng cho ra đời chất acid barbituric
(7), một hợp chất chủ yếu trong ngành hóa dược
16
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.1 Trong công nghiệp
Urê được dùng làm phân bón, kích thích sinh trưởng, giúp cây phát
triển mạnh, thích hợp với ruộng nước, cây , rau xanh, lúa… Urê cứng có chứa
0,8 đến 2,0% trọng lượng biuret ban đầu được bón trực tiếp cho đất dưới dạng
nitơ. Các loại dịch urê loãng hàm lượng biuret thấp (tối đa khoảng 0,3%
biuret) được dùng bón cho cây trồng dưới dạng phân bón lá.
Trộn lẫn với các chất phụ gia khác urê sẽ được dùng trong nhiều loại
phân bón rắn có các dạng công thức khác nhau như photphat urê amôn
(UAP); sunphat amôn urê (UAS) và urê phophat (urê + acid photyphoric),
các dung dịch urê nồng độ thuộc nitrat amôn urê (UAN) (80-85%) có hàm
lượng nitơ cao nhưng điểm kết tinh lại thấp phù hợp cho việc vận chuyển lưu
thông phân phối bằng hệ thống ống dẫn hay phun bón trực tiếp.
Là chất bổ sung vào thức ăn cho động vật, nó cung cấp một nguồn
đạm cố định tương đối rẻ tiền để giúp cho sự tăng trưởng.
Urê được dùng để sản xuất lisin, một acid amino được dùng thông
dụng trong ngành chăn nuôi gia cầm.
Các loại nhựa urê được polyme hóa từng phần để dùng cho ngành
công nghiệp dệt có tác dụng làm phân bố đều các thành phần ép của các chất
sợi
Nguyên liệu cho sản xuất chất dẻo, đặc biệt là nhựa urê-fomanđêhyt.
17
- Xem thêm -