MỤC LỤC
A.
PHẦN THUYẾT MINH
Chương I
Chương II
:
:
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ ÁN
I. Các căn cứ pháp lý .
II. Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư.
III. Hình thức đầu tư xây dựng.
IV. Địa điểm xây dựng.
Chương III :
QUY MÔ ĐẦU TƯ, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Quy mô và diện tích xây dựng .
II. Các hạng mục công trình.
III. Phương án kỹ thuật công nghệ.
Chương IV :
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Hiện trạng khu đất và phương án giải phóng mặt bằng.
II. Giải pháp kiến trúc.
III. Kế hoạch thực hiện dự án.
IV. Hình thức quản lý dự án.
V. Đánh giá tác động môi trường.
Chương V
:
Chương VI :
B.
TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
I. Tổng mức đầu tư
II. Xác định nguồn vốn đầu tư.
III. Khái toán.
IV. Hiệu quả xã hội của dự án.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận .
II. Kiến nghị.
PHẦN PHỤ LỤC
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
1
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
1.
Tên dự án
: Trạm Y tế thị trấn Quế.
2.
Địa điểm
: Thị trấn Quế_Huyện Kim Bảng_Tỉnh Hà Nam
3.
Chủ đầu tư : Ủy ban nhân dân thị trấn Quế
4.
Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
5.
Đơn vị lập báo cáo kinh tế kỹ thuật: Công ty cổ phần Tre Việt Thủ Đô
CHƯƠNG II
CÁC CĂN CỨ, CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
2
I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ:
-
C¨n cø LuËt X©y dùng sè 16/2003/QH11 ngµy 26/11/2003 cña Quèc Héi kho¸ XI,
kú häp thø 4;
-
C¨n cø LuËt söa ®æi, bæ sung mét sè ®iÒu cña c¸c luËt liªn quan ®Õn ®Çu tx©y dùng c¬ b¶n cña Quèc héi khãa XII, kú häp thø 5 sè 38/2009/QH12 ngµy 19
th¸ng 6 n¨m 2009;
-
C¨n cø NghÞ ®Þnh sè 12/2009/N§-CP ngµy 12/02/2009 cña ChÝnh phñ vÒ viÖc
qu¶n lý dù ¸n ®Çu t- x©y dùng c«ng tr×nh vµ NghÞ ®Þnh 83/2009/N§-CP vÒ söa
®æi bæ sung mét sè ®iÒu NghÞ ®Þnh sè 12/2009/N§-CP ngµy 12/02/2009;
-
C¨n cø NghÞ ®Þnh sè 112/2009/N§-CP ngµy 14/12/2009 cña ChÝnh phñ vÒ viÖc
qu¶n lý chi phÝ ®Çu t- x©y dùng c«ng tr×nh;
-
C¨n cø NghÞ ®Þnh sè 70/2011/N§-CP ngµy 22/8/2011 cña ChÝnh phñ quy ®Þnh møc
l-¬ng tèi thiÓu;
-
C¨n cø Th«ng t- 03/2009/TT-BXD ngµy 26/03/2009 cña Bé X©y dùng vÒ Quy ®Þnh
chi tiÕt mét sè néi dung cña NghÞ ®Þnh sè 12/2009/N§-CP ngµy 12/02/2009 cña
ChÝnh phñ vÒ qu¶n lý dù ¸n ®Çu t- x©y dùng c«ng tr×nh;
-
C¨n cø Th«ng t- sè 04/2010/TT- BXD ngµy 26/5/2010 cña Bé x©y dùng vÒ viÖc
h-íng dÉn lËp vµ qu¶n lý chi phÝ dù ¸n ®Çu t- x©y dùng c«ng tr×nh.
-
C¨n cø QuyÕt ®Þnh sè ....................../Q§-UB ngµy ..../..../2012 cña
UBND huyÖn Kim B¶ng vÒ viÖc phª duyÖt nhiÖm vô kh¶o s¸t thiÕt kÕ c«ng tr×nh
“Tr¹m Y tÕ thÞ trÊn QuÕ - HuyÖn Kim B¶ng - TØnh Hµ Nam".
-
C¨n cø Hîp ®ång t- vÊn sè 10 /H§KT ký ngµy 08/4/2012 gi÷a UBND thÞ trÊn QuÕ
vµ C«ng ty Cæ phÇn Tre ViÖt Thñ ®« v/v giao nhËn thÇu kh¶o s¸t, lËp b¸o c¸o
kinh tÕ kü thuËt c«ng tr×nh: “Tr¹m Y tÕ thÞ trÊn QuÕ - HuyÖn Kim B¶ng TØnh Hµ Nam".
-
C¨n cø vµo sè liÖu ®o ®¹c kh¶o s¸t trªn tuyÕn c«ng tr×nh: “Tr¹m Y tÕ thÞ
trÊn QuÕ - HuyÖn Kim B¶ng - TØnh Hµ Nam" ®o lËp th¸ng 05/2012.
-
C¨n cø ý kiÕn gãp ý tham gia vÒ quy m« ®Çu t- x©y dùng c«ng tr×nh Tr¹m Y
tÕ thÞ trÊn QuÕ cña Trung t©m Y tÕ huyÖn Kim B¶ng phóc ®¸p c«ng v¨n sè
28/TCKH-§T ngµy 07/6/2012 cña Phßng Tµi chÝnh – KÕ ho¹ch huyÖn Kim B¶ng.
-
Quy tr×nh quy ph¹m ¸p dông:
Quy chuÈn x©y dùng ViÖt Nam ban hµnh theo Q§ sè 682/BXD-CSXD ngµy
14/12/1996 vµ Q§ sè 439/BXD-CSXD ngµy 25/9/1997 cña Bé x©y dùng.
Quy tr×nh thi c«ng theo TCVN 4447-1987 tiªu chuÈn ViÖt Nam vÒ viÖc thi
c«ng c«ng tr×nh nÒn ®Êt.
B¶o vÖ m«i tr-êng thùc hiÖn theo QuyÕt ®Þnh sè 29/1999/Q§-BXD ngµy
22/10/1999 cña Bé tr-ëng Bé x©y dùng.
-
Tiªu chuÈn x©y dùng:
Tiªu chuÈn TCVN 2746-78 vÒ viÖc x¸c ®Þnh cÊp c«ng tr×nh;
Tham kh¶o Tiªu chuÈn TCXDVN 365:2007_BÖnh viÖn ®a khoa – H-íng dÉn thiÕt
kÕ vµ c¸c tµi liÖu viÖn dÉn cã liªn quan;
Tiªu chuÈn TCVN 4612-1998 vÒ kÕt cÊu bª t«ng cèt thÐp;
Tiªu chuÈn TCVN 2262-1995 vÒ viÖc phßng ch¸y ch÷a ch¸y cho nhµ vµ c«ng
tr×nh;
Tiªu chuÈn TCVN 5681-1992 vÒ viÖc thiÕt kÕ hÖ thèng ®iÖn chiÕu s¸ng;
C¸c tiªu chuÈn thiÕt kÕ kh¸c cã liªn quan.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
3
-
C¨n cø vµo c¸c v¨n b¶n kh¸c cã liªn quan.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ, QUY MÔ ĐÂU TƯ:
Thị trấn Quế là thị trấn huyện lỵ, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn
hoá của huyện Kim Bảng. Thị trấn Quế là đô thị cửa ngõ phía Tây của tỉnh Hà Nam
và là đầu mối giao thông quan trọng tạo điều kiện thuận lợi giao lưu liên vùng, tuy
nhiên cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế và đang trong quá trình được đầu tư nâng
cấp. Đặc biệt là cơ sở trạm y tế phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong thị
trấn. Do đó, việc đầu tư xây dựng mới công trình: “Trạm y tế thị trấn Quế” cần phải
được tập trung triển khai nhằm hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về
việc kiên cố hóa điện, đường, trường, trạm tại cơ sở; ngày một hoàn thiện cơ sở hạ
tầng và công tác khám chữa bệnh của nhân dân tại địa phương, tạo thuận lợi, đảm
bảo sức khỏe cho nhân dân.
Hiện trạng Trạm Y tế thị trấn Quế được xây dựng từ những năm 1990 đến nay
cơ sở hạ tầng đã xuống cấp nghiêm trọng, các vị trí tường, trần bị nứt nẻ, thấm nước
mưa và rêu mốc. Hơn nữa quy mô hiện trạng của trạm quá nhỏ hẹp, chỉ gồm hai dãy
nhà cấp IV với tổng diện tích khoảng 200 m2 không đáp ứng đủ yêu cầu khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Quy mô hiện trạng cũng không còn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội địa
phương và không phù hợp yêu cầu về chuẩn hóa trạm y tế cấp thị trấn. Hiện tại còn
thiếu rất nhiều phòng chuyên môn như phòng xét nghiệm, phòng khám chữa bệnh
Đông y, phòng cấp cứu... theo yêu cầu chuẩn hoá trạm y tế. Các hạng mục phụ trợ
như nhà để xe, cây xanh không có.
Trong khi đó, ước tính dân số hiện nay của thị trấn Quế khoảng 8.000 người;
nhu cầu khám chữa bệnh tại chỗ và chăm sóc sức khỏe thường xuyên của người dân
địa phương là rất lớn.
Việc xây dựng công trình Trạm y tế thị trấn Quế đồng bộ sẽ đóng góp một
phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đổi mới bộ mặt thị trấn nói riêng và huyện
Kim Bảng nói chung, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ trên giao. Đây là hướng đi
đúng góp phần đáp ứng thực tế về nhu cầu khám chữa bệnh cải thiện môi trường và
điều kiện sống của dân cư trong khu vực, tạo sự yên tâm cho cán bộ nhân dân trên
địa bàn.
Do vậy việc quy hoạch, xây dựng mới Trạm y tế thị trấn Quế là việc làm vô
cùng cần thiết và cấp bách, là trách nhiệm và nghĩa vụ của chính quyền thị trấn Quế
nói riêng và huyện Kim Bảng nói chung.
III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
4
Việc đầu tư xây dựng Trạm y tế thị trấn Quế nhằm đạt được các mục tiêu:
Phù hợp công năng và yêu cầu sử dụng.
Giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân trong thị
trấn và khu vực lân cận.
Công trình xây dựng phải kinh tế và đạt mục đích sử dụng cao nhất.
Về thẩm mỹ: sau khi hoàn thành công trình sẽ đóng góp làm đẹp cảnh quan
chung khu vực.
IV. HÌNH THỨC XÂY DỰNG:
Phá dỡ Trạm y tế cũ và quy hoạch mới toàn bộ khuôn viên khu đất, xây dựng
mới các hạng mục: nhà trạm y tế, nhà bảo vệ, nhà để xe, cổng và tường rào đảm bảo
đáp ứng tốt công năng công trình và góp phần cải tạo kiến trúc, cảnh quan của thị
trấn.
Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư được lấy từ vốn ngân sách của thị trấn
Quế, vốn đầu tư của Huyện Kim Bảng và Tỉnh Hà Nam, vốn huy động, vốn chương
trình, vốn nhân dân và các nguồn vốn khác. Nguồn vốn này sẽ được xác định cụ thể
trong từng bước trển khai.
V. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG:
Thị trấn Quế nằm dọc theo sông Đáy cách thị xã Phủ Lý 7 Km về phía Tây Bắc.
Phía Đông giáp xã Kim Bình.
Phía Tây giáp xã Ngọc Sơn.
Phía Nam giáp xã Thi Sơn.
Phía Bắc giáp xã Đồng Hoá.
Công trình Trạm y tế được xây dựng trong khuôn viên có diện tích 735 m2 (kèm
theo tài liệu khảo sát do Công ty cổ phần Tre Việt Thủ Đô đo đạc).
Phía Tây Bắc (mặt tiền trạm y tế) tiếp giáp với tuyến đường liên xã, là tuyến giao
thông chính để vào công trình.
Phía Đông Nam tiếp giáp Ngân hàng chính sách xã hội huyện Kim Bảng và Nhà
thi đấu thể dục thể thao.
Phía Bắc giáp Trạm biến áp của khu vực.
Phía Tây Nam tiếp giáp nhà văn hóa thị trấn.
1. Đặc điểm địa hình.
Khu vực bố trí công trình thuộc thị trấn Quế có địa hình là nền sân vườn hiện
trạng tương đối bằng phẳng, cao độ nền tự nhiên dao động từ cốt: 3,203,50m. Địa
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
5
hình có hướng dốc về phía ao phía sau trạm y tế với độ dốc trung bình khoảng 1%.
Khu vực chủ yếu là đất hạ tầng kĩ thuật đang được cải tạo, xây dựng mới.
Cao độ trung bình
: + 3,24m;
Cao nhất
: + 3,53m;
Thấp nhất
: + 2,95m.
1.1. Khí hậu
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng và ẩm ướt.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 2324oC, số giờ nắng trung bình
khoảng 13001500 giờ/năm. Trong năm thường có 89 tháng có nhiệt độ trung bình
trên 20oC (trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 25oC) và chỉ có 3 tháng nhiệt
độ trung bình dưói 20oC, nhưng không có tháng nào nhiệt độ dưới 16oC.
Hai mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: về
mùa hạ gió nam, tây nam và đông nam; mùa đông gió bắc, đông và đông bắc.
Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3.176mm
(năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất cũng là 1.265,3mm (năm 1998).
Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới
77%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ
ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%).
Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ
và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa
hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11
đến giữa tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu
thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
1.2. Thủy văn
Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi khoảng
1,602 tỷ m3. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng năm đưa vào
lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m3 nước. Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp
cho Hà Nam luôn luôn được bổ sung nước ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà
Nam tồn tại trong nhiều tầng và chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội.
Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông
Châu và các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, Nông Giang, v.v.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
6
Sông Hồng là ranh giới phía đông của tỉnh với các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình.
Trên lãnh thổ tỉnh, sông có chiều dài 38,6 km. Sông Hồng có vai trò tưới tiêu quan
trọng và tạo nên những bãi bồi màu mỡ với diện tích gần 10.000 ha.
Sông Đáy là một nhánh của sông Hồng bắt nguồn từ Phú Thọ chảy vào lãnh thổ
Hà Nam. Sông Đáy còn là ranh giới giữa Hà Nam và Ninh Bình. Trên lãnh thổ Hà
Nam sông Đáy có chiều dài 47,6 km.
Sông Nhuệ là sông đào dẫn nước sông Hồng từ Thụy Phương, Từ Liêm, Hà Nội
và đi vào Hà Nam với chiều dài 14,5 km, sau đó đổ vào sông Đáy ở Phủ Lý.
Sông Châu khởi nguồn trong lãnh thổ Hà Nam. Tại Tiên Phong (Duy Tiên) sông
chia thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa huyện Lý Nhân và Bình Lục và
một nhánh làm ranh giới giữa huyện Duy Tiên và Bình Lục. Sông Sắt là chi lưu của
sông Châu Giang trên lãnh thổ huyện Bình Lục.
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một nền nông
nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.
Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao, thích hợp với các loại vật nuôi
cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà
chua, dưa chuột,... Điều kiện thời tiết khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành
công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội
và đời sống sinh hoạt của dân cư. Vào mùa xuân và mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát
mẻ, cây cối cảnh vật tốt tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch.
2. Đặc điểm địa chất công trình
Kim Bảng là huyện nằm ở phía tây của tỉnh Hà Nam, là vùng đồi núi bán sơn địa
với các dãy núi đá vôi, núi đất và đồi rừng, nhiều nơi có địa hình dốc. Vùng núi đá vôi
ở đây là một bộ phận của dãy núi đá vôi Hòa Bình - Ninh Bình, có mật độ chia cắt lớn
tạo nên nhiều hang động có thạch nhũ hình dáng kỳ thú. Xuôi về phía đông là những
giải đồi đất thấp, xen lẫn núi đá và những thung lũng ruộng. Phần lớn đất đai trong
vùng đồi núi bán sơn địa là đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên phiến đá sét,
đất nâu đỏ trên đá bazơ và đất đỏ nâu trên đá vôi, thích hợp với các loại cây lâm
nghiệp, cây ăn quả và cây công nghiệp. Với những hang động và các di tích lịch sử-văn
hóa, vùng này còn có tiềm năng lớn để phát triển các khu du lịch. Địa chất công trình:
Chưa có tài liệu khoan thăm dò xác định địa tầng các lớp đất đá nên chưa xác định
cường độ chịu tải của nền đất. Thực tế quan sát một số các công trình được xây dựng 2
tầng thì nền đất ổn định có thể xây dựng nhà 34 tầng.
Theo kết quả khoan khảo sát địa chất tại khu vực do Tư vấn khảo sát thực hiện,
sơ lược địa tầng khu vực khảo sát từ trên xuống dưới gồm:
Lớp đất lấp: Chiều dày của lớp thay đổi từ 0,1 m đến 0,20 m.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
7
Lớp sét màu nâu đỏ hoặc xám đen, trạng thái dẻo mềm, chiều dày lớp thay
đổi từ 4,0 m đến 4,3 m.
Lớp sét, sét pha màu xám đen trạng thái dẻo mềm, chiều dày của lớp 5,5 m.
Hố khoan kết thúc ở độ sâu 10m.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
8
CHƯƠNG III:
QUY MÔ ĐẦU TƯ, GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
I. QUY MÔ VÀ DIỆN TÍCH XÂY DỰNG:
1. Các tiêu chuẩn áp dụng:
Quy chuẩn thiết kế Xây dựng Việt nam: Tập I - II - III.
Căn cứ yêu cầu của chủ đầu tư.
2. Quy mô diện tích:
Trạm y tế được xây dựng trong khuôn viên có diện tích 735,0 m2 (kèm theo tài
liệu khảo sát do Công ty cổ phần Tre Việt Thủ Đô đo đạc) theo QĐ số ……./QĐUBND ngày … tháng … năm 2012 của UBND huyện Kim Bảng.
II. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH:
1. Nhà khám bệnh 2 tầng:
Tầng 1 : 200,00 m2
Tầng 2 : 182,00 m2
2. Các hạng mục phụ trợ :
a. Nhà để xe
b. Sân, đường nội bộ + bồn hoa
c. Đường đối nội
d. Vườn thuốc nam
e. Cổng ra vào.
: 28,9 m2;
: 262,6 m2;
: 37,60 m2;
: 114,8 m2;
III. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ:
1. Quy hoạch tổng mặt bằng :
Khu đất nghiên cứu thuộc lô A11 theo phương án Quy hoạch chung xây dựng
Khu trung tâm thị trấn Quế_Huyện Kim Bảng_Tỉnh Hà Nam do Trung tâm quy hoạch
đô thị - nông thôn Hà Nam lập năm 2004.
Công trình được xây dựng nằm trong tổng mặt bằng khu đất do Trạm y tế thị
trấn Quế quản lý, các tiêu chí về cơ cấu sử dụng đất, mật độ xây dựng, kiến trúc cảnh
quan, đấu nối giao thông, đấu nối điện nước… phù hợp với định hướng quy hoạch
chung xây dựng thị trấn Quế; phù hợp với hệ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
Tổng thể công trình được bố trí như sau :
Mặt đứng chính (ở hướng Tây Bắc) của trạm bố trí lối vào chính và lối vào phụ
(gần với trạm biến áp khu vực). Cổng rộng 6m đảm bảo cho các phương tiện ô tô,
xe cứu thương, xe máy ra vào thuận tiện với mật độ đông.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
9
Ở trung tâm khu đất là khối nhà khám bệnh 02 tầng có mặt đứng chính hướng ra
cổng, mặt bằng dạng hình chữ nhật với kích thước các cạnh 24,8x8,75m, diện
tích mặt bằng 200m2 bố trí đủ diện tích làm việc cho các phòng chức năng của
một trạm y tế tiêu chuẩn.
Trước mặt Nhà khám bệnh là diện tích sân bãi được đổ bêtông mác 200 có bố trí
các bồn hoa xen kẽ để trồng cây xanh tạo bóng mát cho sân trạm với diện tích
sân là 262,60 m2.
Bố trí nhà để xe của cán bộ, nhân dân cạnh cổng ra vào, dọc tường rào phía trước,
diện tích là: 28,9 m2
Bố trí khu vườn thuốc nam với diện tích 114,8 m2nằm về phía bên phải Trạm y tế
theo yêu cầu chuẩn hóa Trạm Y tế cơ sở của Bộ Y tế.
Tổng thể công trình tạo khối kiến trúc cao tầng và khép kín được đảm bảo khám
chữa bệnh và làm việc không chịu ảnh hưởng bởi sinh hoạt của khu dân cư xung quanh
và các phương tiện giao thông cơ giới ở đường phố bên ngoài.
BẢNG 1_CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
TT
Hạng mục
Tổng diện tích khu đất
1
Nhà Khám bệnh
2
Diện tích
(m2)
732,64
Mật độ SDD
(%)
Số tầng
248,40
33,90
02
Nhà để xe
28,90
3,94
01
3
Khu vườn thuốc nam
114,8
15,67
4
Sân đường nội bộ + bồn hoa
262,6
36,0
5
Đường đối nội
37,60
5,13
2. Giải pháp kiến trúc:
Công trình được thiết kế theo lối kiến trúc đương đại, phù hợp với tính chất của
công trình công cộng.
Khối nhà chính được xây dựng hình chữ nhật với hành lang phía trước cao 02
tầng:
Các phòng chức năng được bố trí ở tầng 1 và tầng 2 đảm bảo thuận tiện cho việc
khám chữa bệnh cũng như sự liên hệ giữa trạm y tế với bên ngoài:
Phòng trực, sơ cứu: bố trí tại lối vào chính cạnh cầu thang, đảm bảo sơ cứu bệnh
nhân kịp thời trong các tình huống khẩn cấp.
Phòng đẻ và phòng sau đẻ, phòng lưu bệnh nhân được bố trí ngay tại tầng 1 đảm
bảo sự thuận tiện cho việc đi lại, di chuyển cho các bệnh nhân bệnh đặc thù.
Các phòng chức năng còn lại: phòng khám đông y, khám tây y, văn phòng, phòng
trạm trưởng được bố trí tại tầng 2.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
10
BẢNG 2_ THỐNG KÊ DIỆN TÍCH SỬ DỤNG
TT
Phòng chức năng
Diện tích
(m2)
Vị trí
1
Phòng trực sơ cứu
14,40
Tầng 1
2
Phòng lưu bệnh nhân
14,40
Tầng 1
3
Phòng khám phụ khoa
14,40
Tầng 1
4
Phòng tiêm
14,50
Tầng 1
5
Phòng đẻ
14,40
Tầng 1
6
Phòng sau đẻ
14,40
Tầng 1
7
Quầy bán thuốc
7,5
Tầng 1
8
Cầu thang, hành lang, sảnh,
khu
TổngWC
diện tích tầng 1
101,84
Tầng 1
195,74
1
Hội trường
22,20
Tầng 2
2
Phòng Tuyên truyền
14,40
Tầng 2
3
Phòng Trạm trưởng
14,40
Tầng 2
4
Phòng khám đông y
14,40
Tầng 2
5
Phòng siêu âm
14,40
Tầng 2
6
Kho vật tư
14,40
Tầng 2
7
Cầu thang, hành lang, sảnh,
khu WC
Tổng diện tích tầng 2
63,90
Tầng 2
Tổng diện tích sàn xây dựng
Vật liệu hoàn thiện:
Ghi chú
158,10
353,84
Tường xây dùng gạch đặc kết hợp với gạch lỗ mác 75 (tùy vị trí theo chỉ định
trong hồ sơ thiết kế), vữa xi măng mác 50.
Lớp trát tường sử dụng vữa XM mác 50 dày 20 mm, trần trát vữa XM mác 75
dày 15 mm.
Nền, sàn lát gạch liên doanh KT: 400x400 mm, vữa lót mác 50 dày 25 mm.
Toàn bộ tường trong nhà sơn màu xanh nhạt, tường các phòng chức năng được ốp
gạch men kính 200x250 mm màu trắng đảm bảo công tác vệ sinh tiệt trùng.
Tường ngoài nhà sơn màu ghi nhạt, các mảng tường trang trí ngoài nhà sơn màu
ghi đậm. Toàn bộ trần sơn màu trắng, sử dụng trần nhựa cho các khu vệ sinh.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
11
Hệ thống cửa sổ, cửa đi thiết kế gỗ nhóm 2, khuôn cửa gỗ lim khuôn kép kính
trắng dày 5mm; vách kính kết hợp cửa sổ ô thang được thiết kế dùng cửa uPVC,
vừa tạo thẩm mỹ đẹp, vừa đảm bảo tính năng cách âm, cách nhiệt cao, tạo môi
trường làm việc yên tĩnh cho toàn bộ không gian bên trong. Toàn bộ khuôn cửa
sơn màu kem, khoá chốt bản lề thép. Toàn bộ hoa sắt cửa sổ được thiết kế bằng
hoa sắt vuông đặc 14x14mm, sơn hoàn thiện 3 nước (1 nước sơn chống rỉ và 2
nước sơn màu phủ). Cửa đi phía trong nhà vệ sinh được làm bằng cửa uPVC kính
mờ dày 5mm.
3. Phương án kết cấu:
3.1. Tiêu chuẩn áp dụng:
Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 2737-1995.
Kết cấu bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 356-2005
Tiêu chuẩn thiết kế móng 20 TCN 174-89
Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép TCVN 338-1995
Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất công trình.
3.2. Giải pháp:
3.2.1 Giải pháp thiết kế Nhà khám bệnh:
a. Phần móng :
Thiết kế móng đơn bê tông cốt thép mác 200, Rn = 90 KG/cm2; lót móng bằng
bê tông gạch vỡ mác 50; cốt thép AI (D≤10) Ra =2100KG/cm2, cốt thép AII
(D>10) Ra = 2800KG/cm2.
Độ sâu chôn móng là 1,67m tính từ cao độ 0.00. Các móng đơn được liên kết với
nhau bởi hệ giằng móng GM (KT 300x300) và GM1-GM6 (KT 220x300) đảm
bảo toàn bộ hệ kết cấu công trình được liên kết với nhau tạo thành khung cứng,
ổn định trong suốt quá trình hoạt động.
b. Phần thân:
Sử dụng kết cấu khung BTCT mác 200, tường xây gạch mác 75, VXM mác 50.
c. Phần mái:
Sử dụng mái BTCT mác 200 dày 10 cm bên trên xây tường thu hồi gạch chỉ
VXM mác 50 + giằng tường thu hồi bê tông cốt thép mác 200 đá 1x2, lắp đặt xà
gồ thép U100x40x3, lợp tôn liên doanh dày 0.42mm.
3.2.2 Hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kĩ thuật:
a. Hệ thống tường rào: Xây mới hệ thống tường rào xung quanh trạm y tế tường
rào hoa sắt phía trước và tường rào xây đặc xung quanh trạm y tế, lắp đặt cổng
chính cổng đóng mở bằng mô tơ điện.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
12
b.
c.
d.
e.
4.
4.1
Sân bê tông: Đắp cát nền bằng cao độ thiết kế, lót sân bằng BTGV mác 50 dày
100, đổ BT nền sân mác 200 đá 1x2 dày 100, xây tường bo sân và trồng bồn hoa
xung quanh tường rào.
Nhà bảo vệ: Móng gạch giật cấp, tường gạch chịu lực dày 220 mm, mái đổ bê
tông mác 200 đá 1x2, lợp tôn chống nóng.
Nhà để xe : Khung thép, lợp tôn, có tường bao che.
Xây mới hệ thống thoát nước thoát nước thải và nước sinh hoạt cho trạm y tế.
Phương án cấp điện:
Cơ sở thiết kế:
Căn cứ thiết kế, tiêu chuẩn thiết kế.
Quy hoạch tổng thể, chi tiết khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ thiết kế cơ sở phần kiến trúc, kết cấu công trình.
Các tiêu chuẩn quy phạm được áp dụng:
TCVN - 2328: 1978 Môi trường lắp đặt thiết bị điện - Định nghĩa chung.
TCVN - 4756: 1989 Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
TCXD-16: 1986: Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng.
TCXD- 25: 1991: Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng Tiêu chuẩn thiết kế
TCXD- 27: 1991: Đặt thiết bị trong nhà ở và công trình công cộng - Tiêu chuẩn
thiết kế.
TCXDVN 46:2007: Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế,
kiểm tra và bảo trì hệ thống.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật của quy phạm trang bị điện: 11-TCN-2006 do Bộ Công
nghiệp ban hành năm 2006.
TCXDVN 33:2005 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và
kỹ thuật hạ tầng đô thị”- Tiêu chuẩn thiết kế.
4.2 Giải pháp thiết kế cấp điện.
4.2.1. Nguồn điện: Nguồn điện từ trạm biến áp khu vực
4.2.2. Phương án cấp điện:
Nguồn điện từ bên ngoài cấp đến tu điện tổng đặt trong nhà bảo vệ.
Từ tủ điện tổng trong nhà bảo vệ cấp đến nhà khám bệnh bằng cáp ngầm
Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC (3x50+1x35) mm2
Hệ thống chiếu sáng sân đường trong khuôn viên trạm y tế được quản lý bằng
Aptomat trong phòng bảo vệ. Cáp điện chiếu sáng sân đường dùng cáp
Cu/PVC/PVC 2x6.0mm2.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
13
Nhà để xe được cấp điện từ tủ điện trong phòng bảo vệ
4.2.3. Tính toán công suất tiêu thụ điện:
Công suất biểu kiến xác định theo công thức
Ptt
Pdat xKdt
Cos
Trong đó:
Ptt: Công suất biểu kiến tính toán
Pdat: Công suất đặt của thiết bị tiêu thụ
Kdt: hệ số sử dụng đồng thời
Cos : Hệ số công suất
Phụ tải tiêu thụ
TT
1
2
3
4
5
6
Tên phụ tải
Đèn huỳnh quang 40W
Đèn ốp trần 60 W
Quạt trần
Điều hòa
Ổ cắm đơn
Dự phòng
Pđv
(W)
40
60
120
1500
300
1500
4.2.4. Lựa chọn thiết bị chiếu sáng:
Trong các phòng bố trí chiếu sáng bằng các đèn huỳnh quang 1,2m công suất mỗi
bóng 40W.
Trong khu vệ sinh, hành lang, cầu thang bố trí chiếu sáng bằng đèn ốp trần bóng
sợi đốt công suất mỗi bóng 60W.
4.2.5. Dây dẫn và thiết bị:
Hệ thống cáp và dây dẫn luồn trong ống nhựa ngầm tường, trần.
Dây dẫn điện đến quạt, đèn chiếu sáng dùng dây Cu/PVC/PVC 2x1.5 mm2.
Dây dẫn đến công tắc đèn, điều hòa, hộp số quạt trần dùng dây dẫn Cu/PVC/PVC
2x2.5mm2 + 1x1,5E
Tủ điện, hộp bảng chứa áptômát đặt chìm tường cách sàn 1.5 m.Công tắc đặt âm
tường cách sàn 1,5 m. Ổ cắm đơn đặt cách sàn 0,3 m. Hộp số quạt trần bố trí cao
cách sàn 1.70m.
Dây điện đi ngầm trong tường cao cách sàn 2.90 m.
Hộp đèn huỳnh quang (2x40W/220V) treo cao cách sàn 2.80m.
Hộp đèn huỳnh quang (40W/220V) gắn trực tiếp trên tường cao cách sàn 2.80 m
Quạt trần treo trên trần cao cách sàn 3.30 m.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
14
4.2.6. Tiếp đất và chống sét :
Toàn bộ các thiết bị điện bằng kim loại không mang điện phải nối đất an toàn
(R≤4), trung tính được nối tiếp đất (an toàn) lặp lại vào cụm tiếp đất (điện trở
của các cụm cọc tiếp đất (R≤4).
Chống sét cho các nhà sử dụng kim thu sét + lưới thu sét trên mái và dẫn xuống
các cụm cọc tiếp đất chống sét, Rtđ ≤ 10. Hệ thống tiếp đất chống sét và tiếp
đất an toàn độc lập với nhau, có khoảng cách trong đất lớn hơn 3m.
Công trình được thiết kế chống sét trực tiếp theo tiêu chuẩn : TCXD 46 – 1984,
phương thức bảo vệ toàn bộ.
5.
Phương án cấp, thoát nước
5.1. Căn cứ thiết kế:
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 33-2006: Cấp nước mạng lưới đường ống
và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 51-84: Thoát nước mạng lưới bên ngoài
và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong - Tiêu
chuẩn thiết kế.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 4474-1987: Thoát nước bên trong - Tiêu
chuẩn thiết kế.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 5673-1992: Hệ thống tài liệu xây dựng bản vẽ
cấp thoát nước bên trong.
Tiêu chuẩn ngành TCVN 2262-85: Tiêu chuẩn Phòng cháy chữa cháy.
5.2. Giải pháp thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong công trình.
5.2.1. Phần cấp nước
a. Giải pháp lựa chọn thiết kế:
Dựa trên yêu cầu cần cấp đầy đủ lưu lượng và áp lực, tới tất cả các đối tượng dùng
nước liên tục, an toàn trong ngày đêm nên chọn sơ đồ cấp nước như sau:
Nước sạch từ mạng ngoài Bể nước ngầm Máy bơm Bể nước mái
Cấp xuống các ống đứng (đến các thiết bị vệ sinh).
Nguồn nước cấp được lấy từ mạng cấp nước sạch của khu
Nước sạch từ khu vực cấp đến bể nước ngầm dự phòng cho sinh hoạt và chữa
cháy. Các bể được nối thông với nhau bằng ống thép tráng kẽm D100.
Máy bơm nước được bố trí trong gầm cầu thang
Nước từ két trên mái cấp xuống các ống đứng chính, ống nhánh qua các van
khoá, cung cấp cho tất cả các thiết bị và nhà vệ sinh có sử dụng nước trong công
trình.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
15
b. Dung tích bể chứa nước sạch:
Dung tích điều hòa của bể chứa nước phục vụ cho máy bơm nước sinh hoạt tăng
áp cho công trình: Wbc
1,5 xQng
n
7,5 m3
Trong đó:
Wbc : Dung tích điều hòa lượng nước sinh hoạt của bể chứa nước (m3)
Qngày: Lượng nước sinh hoạt cần dùng trong ngày đối với công trình (Qngày
= 30 m3/ ngày)
n : Số lần đóng mở bơm trong ngày (n=6 lần)
Dung tích nước chữa cháy trong bể chứa (Tính cho 1 đám cháy với lưu lượng q =
2,5 l/s trong thời gian 1 giờ )
W1 = (2,5x1x60x60)/1000 = 9 m3.
Dung tích toàn phần của bể chứa nước phục vụ cho máy bơm tăng áp phục vụ
cho sinh hoạt và chữa cháy:
VBC = WBC + W1 = 2,25 + 9 = 16,5 m3
Chọn 01 bể ngầm có khối tích 7 m3
c. Dung tích két nước trên mái.
Thể tích két nước trên mái bể chứa nước trên mái được tính cho cấp nước sinh
hoạt và dự phòng cho chữa cháy trong thời gian 10 phút
Dung tích nước dự phòng sinh hoạt: Wsh =5,0 (m3)
Wsh : Dung tích điều hòa của két nước (m3)
Dung tích nước dự phòng cho chữa cháy: Wcc= (2,5x10x60)/1000 = 1,2 (m3)
Dung tích két nước dự phòng cho sinh hoạt và chữa cháy
W = Wsh + Wcc = 5,0 + 1,2 = 6,2 (m3)
Lựa chọn 2 két nước inox nằm ngang dung tích mỗi két 2,50 (m3)
d. Lựa chọn bơm cấp nước sinh hoạt:
Bơm cấp nước sinh hoạt: lựa chọn 2 bơm: 1 bơm hoạt động bình thường và 1
bơm dự phòng (Bơm sinh hoạt có Q=5,0 m3/h, H=30m).
5.2.2. Phần thoát nước:
a. Giải pháp thoát nước sinh hoạt.
Hệ thống thoát nước thải của công trình được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh.
Nước thải ở các khu vệ sinh được thoát theo 2 hệ thống riêng biệt: hệ thống thoát
nước rửa và hệ thống thoát phân.
Nước thải từ các chậu rửa, sen tắm, phễu thu sàn, trong nhà vệ sinh được thoát
vào các ống đứng thoát nước rửa và thoát ra hệ thống thoát nước thải khu vực.
Nước thải từ các xí bệt, xí xổm, tiểu nam được thu về bể tự hoại để xử lý sơ bộ
(bể tự hoại 3 ngăn) sau đó thoát ra hệ thống thoát nước thải khu vực.
Đường kính ống đứng thoát nước rửa D90 mm.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
16
Đường kính ống thoát phân D110 mm.
Bố trí ống thông hơi cho bể tự hoại. Tất cả các ống thông hơi đều thiết kế vượt
mái 700mm và dùng các chụp thông hơi chụp trên đầu ống để bảo vệ ống. Đường
kính ống thông hơi có đường kính D75mm.
Trong các khu vệ sinh trên các đường ống đứng thoát nước chính bố trí các
miệng kiểm tra cao cách sàn 1,20m, mục đích xúc rửa, thông tắc khi có sự cố.
b. Tính toán cụ thể phần thoát nước sinh hoạt:
Dung tích bể tự hoại: Wb = Wn + Wc
trong đó:
Wn là thể tích phần nước của bể
Wn = 1xQx = 1x0.6x30 = 18 (m3)
Wc: là thể tích phần cặn của bể,
Qx: là lượng nước thải qua xí. (Tạm tính Q=0,6 Qngđ)
1: là hệ số lưu nước của bể tự hoại.
Wc = [aT(100-W1)bc]N/[(100-W1)x1000]
(m3)
a = 0,7 l/ng.ngđ là lượng cặn trung bình của 1 người thải ra trong 1 ngày
đêm;
T : Thời gian giữa 2 lần lấy cặn, T = 180 ngày;
W1, W2 : độ ẩm của cặn tươi vào bể và của cặn khi lên men, tương ứng là
95% và 90%;
b : hệ số kể đến việc giảm thể tích cặn khi lên men, b = 0,7;
c : hệ số kể đến việc để lại một phần cặn đã lên men khi hút cặn, c = 1,2;
N: số người mà bể phục vụ, N = 50 người.
Wc = [0,7*180*(100-95)*0,7*1,2]*50/[(100-90)*1000]= 2,6 (m3)
=> Wb = Wn + Wc = 18,0 + 2,6 = 20.6 (m3)
Chọn bể tự hoại có dung tích 8 (m3)
c. Giải pháp thoát nước mưa.
Nước mưa được thu từ mái nhà bằng xi nô, phễu thu, các đường ống đứng thu
nước mái và nước mặt sân, chảy vào rãnh thoát nước xung quanh sau đó xả ra đường
ống thoát nước mưa của khu vực.
Lưu lượng tính toán của nước mưa trên mái được xác định theo công thức 3
trong tiêu chuẩn TCVN 4474-1987 ta có:
Q = K*
Fxq5
10.000
Trong đó:
Q – Lưu lượng nước mưa (l/s)
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
17
F – Diện tích thu nước (m2)
K – Hệ số lấy bằng 2
q5 – Cường độ mưa (Khu vực Hà Nội q5 = 484,6 l/s.ha)
Lưu lượng nước mưa trên mái
Q=2
200 * 484,6
= 19,38 (l/s)
10.000
Theo bảng 9 tiêu chuẩn TCVN 4474-1987 ta có số ống đứng là:
N = Q/q = 20/10 =2 ống.
Lựa chọn tối thiểu 3 ống đứng thoát nước mưa D = 90 mm
d. Vật liệu và trang thiết bị:
Tất cả trang thiết bị vệ sinh trong công trình được lắp đặt đồng bộ về qui cách,
màu sắc của cùng một hãng.
Chiều cao từ mặt sàn đến mép trên xí bệt là 0,4 m
Chiều cao từ mặt sàn đến mép trên xí xổm là 0,26 m
Van chặn trong các khu vệ sinh bố trí cao cách sàn 1,0m
Đường ống và phụ kiện cấp nước sinh hoạt được dùng ống PPR có D20- D32.
Đường ống và phụ kiện thoát nước dùng ống nhựa UPVC Class3 có đường kính
D34-D110.
Tất cả các ống được đi trong hộp kỹ thuật, trong trần kỹ thuật, ngầm tường, ngầm
sàn
Vật liệu và trang thiết bị cấp nước chữa cháy: ống và phụ kiện cấp nước chữa
cháy sử dụng ống thép tráng kẽm.
6. Công tác đảm bảo Vệ sinh môi trường :
Công trình được thiết kế hệ thống sử lý nước thải các khu WC bằng hệ thống bể
phốt, tránh ô nhiễm môi trường, có hệ thống cây xanh cách ly giữa các công trình
với các vùng lân cận.
7. Công tác phòng chống mối cho công trình:
7.1. Kết quả điều tra khảo sát phòng chống mối tại khu vực:
Kết quả điều tra cơ bản ở Việt Nam đã phát hiện trên 29 loài mối có mặt trong
các công trình kiến trúc trên mọi miền đất nước. Trong đó trên 90% là mối thuốc giống
Coptotermes, đây là giống mối phổ biến nhiều ở nước ta và các nước thuộc miền nhiệt
đới, gió mùa chúng chuyên hoạt động phá hoại các công trình xây dựng và những nơi
có thức ăn, có điều kiện ẩm thấp như nền móng công trình xây dựng.
Mối thuộc giống Coptotermes có hạch trán tiết ra chất dịch có độ PH 4.5; loại
dịch này dễ dàng làm nhũn vữa tường, vữa bê tông tại các vị trí mạch ngừng của tường
để nhanh chóng xuyên qua tường từ bên ngoài vào công trình và từ tầng dưới lên tầng
trên để đi tìm thức ăn phá hoại công trình.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
18
Mặt khác trong quá trình tìm kiếm thức ăn, di vận chuyển mối còn luồn lách đi
qua các thiết bị điện, điện tử, zơ le điều khiển gây bẩn, ẩm thấp dẫn đến chạm, chập,
cháy nổ phá hỏng kể cả các thiết bị quý hiếm làm mất mỹ quan của công trình xây
dựng.
Qua khảo sát mặt bằng hiện trạng công trình thấy rằng:
Công trình được xây mới nằm trên nền đất, xung quanh có nhiều cơ quan và nhà
dân. Hệ thống cửa đi, cửa sổ là cửa gỗ dễ bị mối mọt xâm hại.
Khu vực xây dựng nằm liền kề khu nhà làm việc, khu vực này đã được xây dựng
lâu ngày, trong đất tồn tại nhiều tàn dư thực vật có nguồn gốc Xenlulô cộng thêm
độ ẩm cao. Đây là điều kiện rất tốt để cho mối phát triển và gây hại cho công
trình xây dựng.
Qua kết quả điều tra thu thập và phân tích các điều kiện tự nhiên quanh khu vực
xây dựng cho thấy rằng tại khu vực có 2 loại mối phá hoại chủ yếu là:
Loại thứ nhất: Mối gỗ khô (Lalotermitidae) có tên khoa học là Cryptotermes
Đặc điểm nhận dạng: Tấm lưng ngực trước có chiều rộng bằng hoặc lớn hơn
chiều rộng của đầu (ở cả mối lính và mối thợ).
Đặc điểm để lại trong các vết gỗ: Mối gặm gỗ tạo thành những hang rỗng giữa
các hang có những lỗ thông với nhau.
Thức ăn chính: Các loại gỗ chưa bị mục.
Vị trí tổ mối: Tổ mối hoàn toàn trên mặt đất, ở ngay trong vùng lấy thức ăn. Tổ
không liên hệ với đất và nguồn nước.
Biên pháp phòng tránh: Phun quét ngâm tẩm thuốc phòng chống trực tiếp vào các
thiết bị đồ dùng bằng gỗ.
Phun quét thuốc phòng chống mối vào các vị xung quanh tường với chiều cao
phun 2 m cả phía trong và phía ngoài căn nhà, để chặn nguồn lây lan xâm nhập
của mối từ bên ngoài.
Lọai thứ hai: Mối đất Termitidae Coptotermes:
Gồm hai loài, loài thứ nhất thường ăn các loại gỗ chưa bị mục nát có tên khoa
học là Coptotermes.
Đặc điểm nhận dạng: Tấm lưng ngực trước hẹp hơn đầu, ở mối lính ngực trước
bằng. Hàm trên bên trái của thành trùng có cánh, có 3 răng, vảy cánh trước to, rõ
ràng và đạt đến chân vảy cánh sau.
Đặc điểm để lại trong các vết gỗ: Mối gặm phần gỗ xuân, hè thư¬ờng để lại phần
gỗ thu đông tạo thành những tua.
Thức ăn chính: Các loại gỗ chưa bị mục. (trám trắng vạng trứng, bồ đề…)
Loài ăn các loại gỗ đã bị mục có tên khao học là Odontotermes.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
19
Đặc điểm nhận dạng: Có tấm lưng ngực trước hẹp hơn đầu, có hình yên ngựa ở
tấm lưng ngực trước. Hàm trên bên trái của thành trùng có cánh, có 1–2 răng, vảy
cánh trước không đạt đến chân vảy.
Đặc điểm để lại trong các vết gỗ: Mối gặm gỗ tạo thành những hang rỗng, không
để lại lớp gỗ thu đông.
Thức ăn chính: các loại gỗ đã bị mục nát một phần.
Cả hai loài này phần lớn làm tổ ở dưới mặt đất, tại các khu vực ẩm thấm có nguồn
nước thích hợp.
Biện pháp phòng tránh: Hạn chế các khu vực cho mối làm tổ, dọn dẹp thường
xuyên không để nước ứ đọng lâu ngày, trong quá trình thi công cần phải dọ dẹp hết các
mẩu gỗ, các mẩu ván khuôn vương vãi trong và ngoài khu vực công trình.
Phun thuốc và cho thuốc xâm nhập sâu xuống nền đất trong quá trình thi công để
tiêu diệt các mầm có thể phát sinh mối.
Phun thuốc vào nền công trình tiêu diệt các mầm gây mối và không cho mối làm
tổ trong nền công trình.
7.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác phòng chống mối cho công trình.
7.2.1 Mục tiêu:
Do mối xâm nhập và phá hoại nhiều công trình xây dựng kể cả những công trình
mới xây dựng. Hàng năm phải tốn một lượng gỗ rất lớn vào việc thay thế các bộ phận
hư hỏng do mối phá hoại.
Rừng gỗ của ta có hạn, việc khai thác gặp khó khăn nên cần có biện pháp sử
dụng gỗ hợp lý, tận dụng khả năng chịu lực của gỗ.
Không chỉ phá hoại các thiết bị bằng gỗ, mối đất còn làm tổ dưới nền công trình
gây lún sụt móng công trình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình xây
dựng.
Phòng, diệt mối cho các công trình xây dựng cơ bản là một trong những biện
pháp thiết thực để tiết kiệm gỗ. Mặt khác công trình sử dụng không phải ngưng trệ do
mối làm hỏng phải sửa chữa, tiết kiệm được tiền của, nhân lực của Nhà nước.
Ngoài ra việc phòng mối còn đảm tài liệu, hồ sơ thiết bị không bị mối phá hoại
hàng năm, giảm được một lượng chi phí đáng kể cho Trạm y tế.
7.2.2 Nhiệm vụ:
Tiêu diệt toàn bộ trứng mối, ấu mối xung quanh khu vực công trình, diệt hết các
mầm có thể gây hại, xử lí, ngăn chặn tất các các khu vực mối có thể làm tổ.
Tạo các hàng rào ngăn chăn mối xâm nhập công trình, cách ly nền nhà với nền
đất xung quanh.
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng
20
- Xem thêm -