Chương 3:
QUẢN LÝ NGẬP LỤT TRONG
QUẢN
LÝ NGẬP LỤT TRONG
THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
TS. Nguyễn Mai Đăng
ễ
Bộ môn Thủy văn & Tài nguyên nước
Viện Thủy văn, Môi trường & Biến đổi khí hậu
Viện Thủy văn, Môi trường & Biến đổi khí hậu
[email protected]
Giới thiệu
Giới thiệu
• Việc kiểm soát tiêu thoát nước đô thị liên quan
đến quản lý khu vực đô thị để kiểm soát các
tác động của bê tông hóa và để tránh kênh
mương hóa.
Một số khái niệm về
Một số
khái niệm về quản lý lũ
quản lý lũ
• Giảm nhẹ lũ (flood alleviation): là giải pháp để giảm nhẹ (relieve or
mitigate) những ảnh hưởng xấu của lũ.
iti t ) hữ ả h h ở
ấ ủ lũ
• Kiểm soát lũ (Flood control):
– Là sử dụng các kỹ thuật để thay đổi các đặc tính vật lý của lũ, gồm
các công trình điều khiển được xây dựng trên sông
các công trình điều khiển được xây dựng trên sông.
– Quản lý dòng chảy lũ vào một khu vực cũng như xả ra ngoài để giữ
cho lũ xuất hiện nhỏ nhất (return period, extent) hoặc xuất hiện tại
thời điểm (moment) quy hoạch và trong thời gian (period) quy hoạch.
• Bảo vệ
ả
lũ (flood protection):
– Là bảo vệ để chống lại những ảnh hưởng gây thiệt hại của lũ.
– Bao gồm cả kiểm soát lũ và bảo vệ con người và các tài sản. Do đó
bảo vệ lũ rộng hơn kiểm soát lũ.
bảo vệ
lũ rộng hơn kiểm soát lũ
• Quản lý lũ (flood management): là tổ chức các giải pháp đối phó
với các vấn đề liên quan đến lũ.
3.1. Tác động của phát triển đô thị
lên
ê vòng
ò tuần
ầ hoàn
à nước
ớ
• Phát triển đô thị làm thay đổi thảm thực vật, ảnh
hưởng đến các yếu tố của vòng tuần hoàn nước tự
nhiên theo các hình thức khác nhau:
– Các mái nhà, đường phố, các khu vực trải nhựa và
hàng hiên làm cho mặt đất không thấm nước;
– Nước trước đây được thấm xuống bây giờ chảy thông
qua các cống rãnh,tăng dòng chảy bề mặt.
– Lượng dòng chảy trước kia chảy từ từ qua bề mặt đất
và được giữ lại bởi trên các thảm thực vật, bây giờ do
đô thị hóa nên chảy qua các kênh, đòi hỏi phải có mặt
cắt rộng có sức chứa lớn hơn.
cắt rộng có sức chứa lớn
Hình 3.1. Các đặc điểm cân bằng nước trong một lưu
vực đô thị ((OECD, 1986))
3.1. Tác động của phát triển đô thị
lên
ê vòng
ò tuần
ầ hoàn
à nước
ớ (tiếp)
( ế )
• Đô thị hóa làm thay đổi vòng tuần hoàn nước như
sau:
– Giảm thấm vào lòng đất.
– Lượng không thấm vẫn còn trên bề mặt, làm tăng dòng
chảy
hả bề mặt.
ặt
– Thêm vào đó, từ khi cống thoát nước mưa được xây dựng
cho các dòng chảy mặt, làm tăng vận tốc và giảm thời gian
chảy truyền Đỉnh lũ
chảy truyền.
Đỉnh lũ cũng cao hơn theo thời gian.
gian Đỉnh lũ
trung bình có thể tăng lên sáu hoặc bảy lần.
– Trong lưu vực sông Belém ở Curitiba, Brazil, với diện tích
thoát nước 42 km2 và khu vực
ự không
g thấm nước chiếm
60%, dòng chảy lũ trung bình tăng sáu lần
ầ với sự thay đổi
ổ
từ nông thôn sang đô thị như hiện nay.
Hình 3.2. Tác động của đô thị hóa (Schueler, 1987)
a. Thay đổi cân Bằng nước trước và sau khi đô thị hóa
Bốc thoát hơi
Giữ lại trên lá
lại trên lá
cây, thân cây
Dòng chảy
g
y
mặt
Dòng chảy
sát mặt
át ặt
Bốc thoát hơi
Dòng
Dòng
chảy mặt
Dòng chảy ngầm
Dòng chảy sát
mặt
Dòng chảy ngầm
b. Thay đổi dòng chảy mặt
Lưu lượngg (m3/s)
Đỉnh lớn
Trước khi đô thị hóa
Sau khi đô thị hóa
Đỉnh cao hơn
và lên nhanh,
xuống nhanh
xuống nhanh
Đỉnh nhỏ
Tổng lượng
tăng lên
tăng lên
Đỉnh thấp hơn và
lên xuống từ từ
Dòng chảy
nền cao hơn
Sườn
xuống
thoải
Thời gian (h)
3.1. Tác động của phát triển đô thị
lên
ê vòng
ò tuần
ầ hoàn
à nước
ớ (tiếp)
( ế )
• Do lượng thấm
ợ g
giảm,, mực
g
ự nước ngầm có
g
xu hướng
gg
giảm
do thiếu nước bổ cập (chủ yếu khi diện tích đô thị phát
triển rộng), do đó làm giảm dòng chảy ngầm.
• Tuy nhiên đường ống
T
hiê đ ờ ố nước
ớ và
à hệ thống
thố thoát
th át nước
ớ bị rò
ò
rỉ có thể cung cấp một phần nước mặt cho các tầng nước
ngầm.
• Việc thay thế thảm phủ thực vật tự nhiên làm giảm sự
bốc thoát hơi:
– Vì bề mặt khu đô thị không giữ lại nước như lớp phủ thực vật nên không
nên không
cho phép thấm qua lá cây và bề mặt đất.
– Mặc dù là bề mặt khu đô thị trong thành phố nóng lên có thể gây ra sự
ậ mưa nhỏ.
bốc hơi lớn hơn từ các trận
c. Phản ứng của địa hình đến dòng chảy
Trước khi đô thị hóa
Phạm vi ngập lụt
Mực nước sông mùa kiệt
Sau khi đô thị hóa
Phạm vi ngập lụt tăng lên
Mực nước sông mùa kiệt hạ thấp hơn
Hình 3.3. Dòng chảy lũ trung bình như là một hàm của diện tích
tiê th át nước
tiêu thoát
ớ ttrong khu
kh vực đô thị của
ủ C
Curitiba
itib
3.2.Tác động môi trường lên hệ sinh
thái
á thủy
ủ sinh
•
•
Với sự phát triển đô thị, các yếu tố do con người gây ra xuất hiện trên
các lưu vực sông và ảnh hưởng đến môi trường
trường. Chúng ta thảo
luận về một số vấn đề chính dưới đây:
Nhiệt độ tăng:
– Các bề mặt
ặ thấm hấp
p thụ
ụ một
ộ phần
p
năng
g lượng
ợ g mặt
ặ trời và tăng
g nhiệt
ệ
độ môi trường xung quanh, tạo ra các ốc
ố đảo nhiệt ở trung tâm của khu
vực đô thị, nơi mà các bề mặt chủ yếu là bê tông và nhựa đường.
– Nhựa đường, do màu sắc của nó, hấp thụ nhiệt nhiều hơn so với các
bề mặt tự nhiên hoặc bê tông.
– Khi bề
ề mặt có tuổi
ổ thọ, nó trở nên tối
ố màu hơn, do đó, tăng số
ố lượng
hoặc bức xạ mặt trời hấp thụ được.
– Sự gia tăng nhiệt độ bề mặt này làm tăng bức xạ nhiệt vào môi trường,
do đó, tạo ra nhiều nhiệt hơn.
– Nhiệt độ tăng cũng tạo ra dòng không khí thổi
ổ lên có thể
ể tăng lượng
mưa. Silvera (1997) chứng minh rằng các khu vực trung tâm của Porto
Alegre có lượng mưa cao hơn so với xung quanh, gắn với xu hướng đô
thị hóa.
3.2.Tác động của môi trường lên hệ
sinh thái
á thủy
ủ sinh (tiếp)
( ế )
•
Tăng trầm tích và các chất rắn: Trong quá trình phát triển đô thị, trên
lưu vực có sự gia tăng đáng kể trầm tích do những vật liệu để
vật liệu để xây dựng
dựng,
thu dọn mặt bằng, đào xúc và san lấp để phát triển nhà ở mới, làm đường
phố, đại lộ, đường cao tốc…
Trầm tích (sediments):
– là các chất được dòng chảy vận chuyển và cuối cùng được tích tụ thành lớp
trên bề mặt hoặc đáy của một khu vực chứa nước như biển, hồ, sông, suối.
Quá trình trầm tích là một
ộ quá
q trình tích tụ
ụ và hình thành các chất cặn
ặ lơ lửng
g
để
ể tạo nên các lớp trầm
ầ tích.
– Các trầm tích cũng được gió và các tảng băng vận chuyển đi. Các sa mạc,
hoang thổ là các ví dụ về trầm tích do gió tạo ra. Các vụ sụp đổ do trọng lực
cũng tạo ra các trầm tích đá như các khu vực carxtơ (Karst).
– Ao, hồ,
ồ biển,
ể sông tích lũy các lớp trầm
ầ tích theo thời gian. Các trầm
ầ tích đá
có thể chứa hóa thạch. Các trầm tích cũng là nơi tạo ra các nhiên liệu hóa
thạch như than đá, khí thiên nhiên, dầu mỏ.
• Các hệ
ệq
quả môi trường
g chính khi sản sinh trầm tích:
– Làm xói mòn bề mặt, dẫn đến các khu vực bị xuống cấp nghiêm
trọng.
• Hình 3.5 và hình 3.6 cho thấyy tác động
ộ g của xói mòn trên bề mặt
ặ khu đô thịị
không được bảo vệ: nó cho thấy sự xói mòn bởi sự gia tăng dòng chảy từ
hệ thống thoát nước thượng nguồn. Sự gia tăng về năng lượng và chất
lượng của dòng chảy có thể sinh ra các khe có thể sâu đến 30m và rộng
50m trong
g vùng
g đất dễ bịị nứt;
– Làm tắc nghẽn các đoạn kênh thoát nước, do đó giảm khả năng
thoát nước của các đường ống ở đô thị,
thoát nước
thị sông và hồ
hồ.
• Đầm phá Pampulha (Belo Horizonte) là một ví dụ về một hồ nước đô thị đã
bị tắc. Vì nó rất rộng và nông, trong mùa khô dòng Diluvio ở Porto Alegre đã
lắng đọng trầm tích từ lưu vực vào kênh, dẫn đến sự tăng trưởng của các
l i thực
loại
h vật
ậ và
à giảm
iả llưu llượng dò
dòng chảy
hả trong thời
hời gian
i llũ llụt.
– Trầm tích mang
g theo chất ô nhiễm gây
g y nhiễm bẩn nước mưa.
Hình 3.6.
3 6 Sự xói mòn của khu vực đô thị
không được bảo vệ lớp thảm phủ
(Campana, 2004)
Hình 3.5. Sự xói mòn của khu vực đô thị không
được bảo vệ bởi lớp thảm phủ (Campana, 2004)
• Cản trở dòng
g chảy:
y Dòng
g chảyy có thể bịị cản trở bởi
phần san lấp mặt bằng của các cây cầu và các cọc,
thiếu cống rãnh và các loại vật cản kết hợp với nhau
cùng với ống dẫn bị tắc
tắc.
• Một số ví dụ của sự tắc nghẽn dòng chảy:
– Rác thải rắn cản trở dòng chảy: sự sản sinh chất rắn bên cạnh việc giảm
lưu lượng dòng chảy
ả còn cản
ả trở
ở việc duy trì hệ thống
ố đô thị để
ể kiểm
ể
soát dòng chảy tại địa phương. Hình 3.7 minh họa các hệ thống bị cản
trở bởi các chất rắn và các đường ống đi qua cống;
– Rác thải rắn
Rác thải rắn trong hệ thống lưu trữ: Khi lưu vực bị đô thị hoá và đất đầm
cố kết, thì có ít trầm tích được sản sinh (Hình 3.4), nhưng sau đó vấn
đề khác phát sinh – sinh ra rác thải. Rác thải cản trở sự thoát nước
nhiều hơn, do đó tạo ra các điều kiện môi trường rất nghèo nàn.
– Vấn đề này chỉ giảm thiểu tối đa bằng cách thường xuyên thu gom rác
thải và giáo dục người dân cùng với mức xử phạt nặng đối với hành vi
vi phạm. Hình 3.8 cho thấy số lượng rác thải đô thị trong hệ thống thoát
nước Có thể thấy
nước.
thấy, phần nhiều là nhựa
nhựa, với lượng lớn chai lọ và túi xách
siêu thị;
Hình 3.8. Rác thải tích tụ trong
hệ thống thoát nước
Hình 3.7.
3 7 Các vật cản và rác thải
trong hệ thống thoát nước
– Thiếu biện pháp tích hợp trong bảo
ệ p p
ợp
g
trì hệ
ệ thống
g
thoát nước:
• Trong hệ thống thoát nước các vấn đề khác nhau có
thể xảyy ra với dòng
g nước chảyy bình thường,
g là kết quả
q
của sự thiếu
ế biện pháp bảo trì hệ thống
ố thoát nước và
thiết kế thiếu sót không tính đến sự tắc nghẽn của các
mặt cắt rất nông và chỉ có một lỗ duy nhất (hình 3.9);
– Cản trở dòng chảy bởi các tòa nhà và các nguy cơ
và các nguy cơ
hiểm họa cho các tòa nhà đó:
• phát triển đô thị có xu hướng chiếm lĩnh các khu vực
của dòng chảy tự nhiên do dư thừa nước mưa,
mưa chừa
lại không gian nhỏ cho việc thoát nước, và đến lượt nó
dẫn đến các nguy cơ cho người dân và các khu vực
thượng nguồn (hình 3.10)
Hình 3.9. Các vật cản trở dòng chảy trên các kênh