Mô tả:
HẸP THỰC QUẢN
Marc Althuser- Danièle Combourieu
GiẢI PHẩU
Khoang nằm giửa 2 phổi
Bao gồm : tim, thực quản, khí quản và phế
quản, mạch máu vùng thân, mạch bạch
huyết, tuyến ức
Sobott
a
Sobott
a
Trung thất
Trên/dưới
sau/trước
Trachée
azygos
aorte
Œsophage
Nhìn
Nhìn từ
từ phía
phía trước
trước
Nhìn
Nhìn từ
từ bên
bên phải
phải
Tuyến ức
Thực quản
Có thể nhìn thấy trực tiếp thực quản, nhưng rất
khó, vì là cấu trúc dẹp ;cấu trúc hình ống với 4
đường phản âm dày.
Điều này thậm chí còn khó khăn hơn khi có tình
trạng đa ối (thai di chuyển nhiều)
Việc nhìn thấy dể dàng khi thai có động tác
nuốt : qua lượng dịch không có phản âm
Khí quản là 1 sự giá đỡ, là cấu trúc hình ống
luôn luôn không có phản âm (dịch trong phổi)
được dùng như là mốc giải phẩu.
Thực quản : hình ảnh
bình thường
Œsophage
Thực quản
T
A
o
Œ
Vue
Vue antérieure
antérieure
Thực quản : nuốt
Thực quản
Không nhìn thấy thực quản thì không phải
là hẹp thực quản.
Một số tác giả (Develay-Morice JE) cho
rằng có thể thấy trực tiếp sau một quá trình
thực hành (đường cong học tập)
Thực quản nằm ở giữa sau đó đi qua
bên trái nằm cạnh ĐM chủ xuống, để nối
với dạ dày
Khu vực giao nhau cổ-ngực khó khảo
sát vì lý do vùng tối tạo bởi các xương :
xương đòn, xương bả vai, xương sườn
và cột sống.
Vùng khiếm khuyết thực quản thường
nằm ở đây.
Vue
Vue antérieure
antérieure
Hẹp thực quản
Bất thường chiếm khoảng 1/3500 trẻ sinh
sống (Spitz L 2006)
Những bất thường kèm theo lên tới hơn 40%
(bất thường về hình thái hay bất thường
NST)
Khi có nghi ngờ bất thường này thì cần thực
hiện siêu âm tổng quát cẩn thận và làm NST
đồ.
Phân loại hẹp thực quản
selon Gross
Hẹp thực quản
Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu gián tiếp :
Đa ối
Bóng dạ dày không thấy hay kích thước nhỏ
Dấu hiệu « túi nhỏ nằm phía trên »(« upper
pouch sign ») tương ứng với sự mở rộng về
phía trên của thực quản trong khi nuốt
Dấu hiệu này cải thiện đáng kể giá trị dự báo
dương của chẩn đoán.
Hình ảnh túi
Hẹp thực quản
E. Quarello gần đây đã trình bày 1 nghiên cứu
là ông thấy 1 những túi cùng thực quản trong
những cas nghi ngờ hẹp thực quản (đa ối :túi ối
lớn nhất hơn 10cm và không thấy bóng dạ dày
hay dạ dày nhỏ)
Mục đích là để đo lường khiếm khuyết : tiên
lượng độ dài của đoạn hẹp này.
Đoạn khiếm khuyết : inf= 2 đốt sống, khiếm
khuyết dài = 3 đốt sống
Đánh giá chiều dài của khiếm khuyết là cần thiết
nhưng rất hiếm khi thực hiện.
Đoạn phía sau
Khí quản
Thực quản
Đoạn phía trước
Thực quản
Khí quản
E. Quarello
Đoạn phía trước
E. Quarello
- Xem thêm -