Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học phổ thôn...

Tài liệu Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học phổ thông nhằm tích cực hoá hoạt động của hs

.PDF
119
518
141

Mô tả:

Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học phổ thông nhằm tích cực hoá hoạt động của HS
Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. LÝ do chọn đề tài: Trong bối cảnh nền kinh tế, khoa học, công nghệ, thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ, xã hội cần những người có tri thức, chủ động, sáng tạo, năng động, nhạy bén. Con người có được những phẩm chất đó trước tiên từ quá trình học tập, vì vậy, trong dạy học cần sử dụng những phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh. Ngoài ra, làm việc hợp tác cũng là một kĩ năng cần phải có trong xã hội hiện đại. Mà theo nhận định chung thì kĩ năng này của người Việt Nam còn thấp, ví dụ như khi so sánh với Nhật Bản (một trong những nước phát triển) “một người Việt Nam làm việc hơn một người Nhật nhưng ba người Việt Nam lại làm việc không bằng ba người Nhật”. Phương pháp dạy học hợp tác là phương pháp dạy học trong đó thông qua làm việc nhóm học sinh sẽ lĩnh hội được tri thức, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển - đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đồng thời hình thành, rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác cho học sinh. Phương pháp này đã được các nhà giáo dục trên thế giới nghiên cứu từ khỏ lõu và áp dụng nhiều ở các nước phương tây cho kết quả tốt. Ở Việt Nam, trong vài năm gần đây, phương pháp dạy học hợp tác cũng được quan tâm song mới chỉ là bước đầu tìm hiểu; số công trình nghiên cứu về phương pháp này còn Ýt và việc áp dụng trong giảng dạy cũng rất hạn chế, chưa phát huy được hết tác dụng của nó. Hơn nữa, hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tự khám phá, tìm tòi để chiếm lĩnh tri thức. Chớnh vì những lÝ do nêu trên và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học mụn hoỏ học chúng tôi chọn đề tài “Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học phổ thông Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh thông qua nhóm oxi líp 10 - Ban nâng cao”. III. Mục đích, nhiệm vụ: 1. Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lí luận PPDH hợp tác, trên cơ sở đó xét đến khả năng vận dụng PPDH này trong dạy học hoá học nhóm oxi - líp 10 - ban nâng cao nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hoá học trong trường phổ thông. 2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp sư phạm tương tác, phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học hợp tác. - Từ cơ sở lí luận tìm ra các nguyên tắc áp dụng, xây dựng và tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác. - Chọn, thiết kế hoạt động dạy học một số nội dung trong nhúm nhúm oxi - líp 10 THPT - ban nâng cao có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm: dạy một số bài trong chương nhóm oxi theo kế hoạch đã thiết kế, kiểm tra, chấm bài kiểm tra, phát phiếu thăm dò, phân tích, đánh giá các số liệu thực nghiệm. IV. Giả thuyết khoa học: Nếu áp dụng phương pháp dạy học hợp tác một cách hợp lí, đúng cách, có phối hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác sẽ góp phần tích cực hoá hoạt động của học sinh, giúp học sinh chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức cũng như hình thành các kĩ năng. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường phổ thông nói riêng và chất lượng dạy học nói chung đồng thời hình thành và phát triển năng lực hành động, hợp tác làm việc cho học sinh Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên V. Giới hạn của đề tài: Nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ở trên líp với nhóm oxi - líp 10 - ban nâng cao. VI. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phương pháp tổng hợp, phân tích lí thuyết về cơ sở lí luận của phương pháp sư phạm tương tác, phương pháp dạy học tích cực và đặc biệt là phương pháp dạy học hợp tác - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: dự giê tiết học của giáo viên hoá học có kinh nghiệm trong đó có sử dụng PPDH hợp tác phối hợp các phương pháp dạy học tích cực khác. + Phương pháp phỏng vấn, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến đóng góp của một số giáo viên có kinh nghiệm + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: trực tiếp dạy học một số tiết trong nhóm oxi có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, phối hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác VII. Dự kiến phần đóng góp mới của đề tài: - Tổng quan đầy đủ về phương pháp dạy học hợp tác - Đưa ra nguyên tắc lùa chọn, thiết kế kế hoạch và cách tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác đạt hiệu quả cao. - Thiết kế các hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác có kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác cho một số nội dung nhóm oxi - líp 10 - ban nâng cao. Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên PHẦN 2: NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHểM NHỎ I.1. Tiếp cận lí luận phương pháp sư phạm tương tác: [3, 10] I.1.1. Một số khái niệm: Phương pháp sư phạm tương tác là phương pháp đặc biệt đánh giá các mối quan hệ qua lại tồn tại giữa các tác nhân khác nhau tham gia vào hoạt động sư phạm. Bé ba tác nhân: người học, người dạy và môi trường tạo thành hạt nhân của phương pháp sư phạm tương tác, tất cả các yếu tố của phương pháp này đều gắn liền với bộ ba đó. Trong đó, người học với năng lực cá nhân của mình tham gia vào quá trình thu lượm tri thức mới, người học trước hết là người đi học chứ không chỉ đơn thuần là người được dạy. Người dạy bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn người học, chỉ cho họ cỏi đớch cần tới, giúp đỡ, làm cho họ hứng thó học và đưa họ tới đích. Cần lưu ý rằng chức năng chính của người dạy chỉ là hướng dẫn và giúp đỡ người học, chứ không thể làm thay công việc của người học. Môi trường là tất cả những yếu tố xung quanh người học và người dạy, bao gồm cả yếu tố bên trong (như: tình cảm, cảm xóc, nhân cách cỏ nhõn…) và bên ngoài (như: gia đình, nhà trường, bạn bè, và xã hội…)… I.1.2. Các tương tác trong bé ba: Phương pháp sư phạm tương tác về cơ bản dựa trờn mối quan hệ qua lại giữa ba tác nhân: người học, người dạy và môi trường, mối quan hệ đó được thể hiện qua sự tương hỗ sao cho mỗi tác nhân hoạt động và phản ứng dưới ảnh hưởng của hai tác nhân còn lại: Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên Người học bằng phương pháp học, kết quả học tập, cách cư xử, thái độ của mình truyền các thông tin cho người dạy và người dạy phản hồi lại bằng cách cung cấp thêm thông tin, trả lời các câu hỏi, đánh giá kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh, tìm ra hướng đi mới cho hoạt động dạy của mình. Như vậy, người học đã hành động và người dạy đã phản ứng. Tương tù, người dạy bằng phương pháp sư phạm của mình, gợi ý, hướng dẫn người học, hướng họ tới cỏi đớch cần tới, về phần mình người học tiếp thu những gợi ý đó và tự mình thu lượm kiến thức. Nếu người học thấy thoả món thỡ họ sẽ dễ có cảm tình với người dạy và ngược lại. Lúc này, người dạy lại hành động và người học lại phản ứng. Môi trường có thể ảnh hưởng đến phương pháp học của người học và phương pháp sư phạm của người dạy, vì thế mà nó ảnh hưởng đến quá trình dạy học. Người học và người dạy không phải là sự trừu tượng chung chung, họ là những con người cụ thể tồn tại trong thế giới vật chất, bên trong họ là tình cảm, là suy nghĩ, là thái độ..., xung quanh họ là gia đình, bạn bè, nhà trường và xã hội.., do đó tất cả sự biến đổi của các yếu tố bên trong hay bên ngoài (hay chính là các yếu tố của môi trường) đều tác động lên họ, và đều làm thay đổi kết quả dạy và học… Sự tương tác qua lại giữa ba tác nhân này rất đa dạng, phong phú và rất năng động theo nhiều chiều hướng khác nhau. Chính điều đó đã làm nên cơ sở của phương pháp sư phạm tương tác. I.1.3. Bản chất của phương pháp sư phạm tương tác: Hiện nay đang tồn tại một sè trào lưu sư phạm sau: + Phương pháp sư phạm tự do: xuất phát từ người học và lợi Ých của người học + Phương pháp sư phạm đóng, được gọi là hình thức: dùa vào chương trình học Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên + Phương pháp sư phạm bách khoa: hướng về người dạy, người học chỉ ngoan ngoãn tuân theo quyết định của người dạy + Phương pháp sư phạm mở, được gọi là không hình thức: đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa người học, người dạy và môi trường. Mỗi trào lưu sư phạm đều có những ưu điểm riêng nhưng thực tế lại có sự đan xen giữa các yếu tố của trào lưu này với trào lưu khác Phương pháp sư phạm tương tác thuộc trào lưu sư phạm mở, nó tập trung trước hết vào người học và cơ bản dùa vào mối quan hệ qua lại giữa người học, người dạy và môi trường. Phương pháp sư phạm tương tác rất linh hoạt: bản chất thuộc về phương pháp sư phạm mở bởi vì nú dựa trờn sự tác động qua lại giữa người dạy, người học và môi trường, tuy nhiên nó cũng mang đặc tính của phương pháp sư phạm tự do: coi người học là trung tâm của hoạt động sư phạm, nó đồng thời cũng mang đặc tính của phương pháp sư phạm bách khoa: có tính đến kiến thức và kinh nghiệm của người dạy, cuối cùng nó cũng mang đặc tính của phương pháp sư phạm đóng đó là chương trình học đưa ra định hướng cho việc học. I.1.4. Các nguyên lý cơ bản của phương pháp sư phạm tương tác: - Người học là người thợ chính trong quá trình đào tạo. Khẳng định vai trò quyết định của người học, họ phải dựa trờn chớnh tiềm năng của mình để chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức, cũng giống như một người thợ hoàn thành tác phẩm của mình. - Người dạy chỉ là người hướng dẫn của người học, giống như người thuyền trưởng đã trao tay lái cho mét thành viên, điều đó có nghĩa là người dạy không trực tiếp cầm lái mà với các kiến thức, kinh nghiệm của mình, bằng phương pháp sư phạm họ chỉ gợi ý, giúp đỡ, để chính người học phải tự cầm lái Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên - Môi trường ảnh hưởng đến phương pháp học của người học và phương pháp dạy của người dạy, vì thế có ảnh hưởng đến hai tác nhân trên. Mặt tích cực của phương pháp sư phạm tương tác là đã chú ý đáng kể đến môi trường, đây là nơi diễn ra hoạt động dạy và học, đồng thời xác lập các tương tác của ba yếu tố trong quá trình dạy học. Do vậy, trong quá trình tổ chức dạy học theo phương pháp sư phạm tương tác đòi hỏi phải chú ý tới một yếu tố mới, cần được quan tâm đúng mức, đó là môi trường. Tóm lại, phương pháp dạy học tương tác cho thấy mối quan hệ tương hỗ của ba tác nhân: người học – người dạy – môi trường, đây là một phương pháp sư phạm sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình đào tạo, nó đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của cả ba tác nhân, từ đó nhận thấy rằng: “Mỗi học sinh là một cá nhân, có nhu cầu học tập khác nhau nhưng sự học tập của con người là một quá trình xã hội, trong đó người khác cũng tham gia vào hoạt động hợp tác với người học”. Người khác và người học ở đây chính là muốn đề cập đến mối quan hệ thầy - trò, và trò - trò. Quan hệ trò trũ chính là biểu hiện của sự tác động qua lại giữa người học và môi trường. Quan hệ Êy được thể hiện tích cực nhất ở sự thảo luận giữa các nhóm học tập, giữa các thành viên trong nhóm và ngược lại nhóm học tập lại là môi trường thuận lợi để gắn kết người học với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vô chung. Đó không chỉ đơn thuần là sự gắn kết về mặt học tập mà còn là sự gắn kết về mặt đạo đức, tõm lớ. Không chỉ có thế, nhóm học tập còn được coi nh mét môi trường xã hội thu nhá. Nhà giáo dục Dewey đã đề ra mét học thuyết giáo dục riêng, theo ông, ảnh hưởng của môi trường đến sự đào tạo con người có sắc thái rõ ràng, từ đó phải tạo cho học sinh một môi trường càng gần gũi với đời sống càng tốt. Hơn nữa, chỉ có sự làm việc chung mới giúp cho học sinh cú thói quen Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên trao đổi những kinh nghiệm thực hành, có cơ hội phát triển lý luận và năng lực trừu tượng hoá. Theo định hướng của phương pháp dạy học tích cực: tích cực hoá hoạt động của người học thì rõ ràng quan hệ giữa người học với nhau đang là một vấn đề cần được quan tâm, trong đó vấn đề trọng tâm là sự hợp tác làm việc của người học để việc học đạt hiệu quả cao. Như vậy, phương pháp sư phạm tương tác theo khía cạnh nào đó có thể coi là cơ sở lí luận cũng như nguồn gốc sự đòi hỏi phải ra đời những phương pháp dạy học tích cực nói chung và phương pháp dạy học hợp tác nói riêng. Phương pháp dạy học hợp tác chính là biểu hiện mối quan hệ học sinh - học sinh theo lí thuyết dạy học tương tác. I.2. Phương pháp dạy học tích cực: I.2.1. Tính tích cực và tính tích cực học tập: [4] - Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội, con người không chỉ thụ động tiếp nhận những gì có sẵn trong tự nhiên mà chủ động sản xuất, sáng tạo ra những vật chất cần thiết để nâng cao đời sống xã hội, cải tạo môi trường sống. Tính tích cực được xem là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục. - Tính tích cực học tập là tính tích cực nhận thức, được thể hiện ở khát vọng hiểu biết, sự cố gắng trí tuệ và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Qỳa trỡnh nhận thức trong học tập không nhằm phát hiện ra những điều loài người chưa biết mà nhằm lĩnh hội những tri thức loài người đó tớch luỹ được, nhưng là mới đối với người học. Để làm được điều đó, người học sẽ phải cố gắng nỗ lực hết mình, nghĩa là phải tích cực trong học tập. Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên Tính tích cực học tập biểu hiện ở việc hăng hái phát biểu, bổ sung ý kiến, hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ, chủ động vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, kiên trì, không ngại khó, ngại khổ… Tính tích cực học tập dần dần được hình thành từ mức độ thấp đến cao: từ bắt chước đến tìm tòi và cao nhất là sáng tạo. Mục đích cuối cùng của quá trình dạy học là để người học vươn tới mức độ cao nhất của tính tích cực học tập, đó là sự sáng tạo. Tính tích cực học tập là một khía cạnh của tích cực xã hội, đến một trình độ nào đó thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học cũng phát hiện ra những tri thức mới cho khoa học. Hình thành và phát triển tính tích cực học tập nói riêng và tính tích cực xã hội nói chung là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Để đạt được mục đích đó, đòi hỏi người dạy phải có phương pháp dạy học phù hợp theo hướng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, đú chớnh là phương pháp dạy học tích cực. I.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và những dấu hiệu đặc trưng: [4] a. Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp hướng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào các hoạt động của người học chứ không phải của người dạy. b. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt học tập của học sinh: Dưới sự tổ chức, chỉ đạo của giáo viên, người học sẽ tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, qua đó tự lực khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Hoạt động học tập là học sinh được đặt vào một tình huống của đời sống, từ việc quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm rồi giải thích, học sinh sẽ tìm ra kiến thức mới, đồng thời trong quá trình đó người học sẽ biết cách “làm ra” Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên kiến thức. Nh vậy, theo hướng này giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển chứ không phải là người truyền đạt tri thức. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Để đạt được mục tiêu dạy học người giáo viên phải dạy cho học sinh phương pháp học thế nào cho hiệu quả, cốt lõi của các phương pháp học đú chớnh là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thãi quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, giúp họ say mê với môn học từ đó tạo nên hứng thó học tập và do đó kết quả học tập sẽ được nâng cao. Điều này rất quan trọng vì con người cần phải học tập suốt đời. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một líp học, trình độ kiến thức và khả năng tư duy của học sinh không thể đồng đều, luụn cú những mức độ khác nhau, vì vậy, khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự phõn hoỏ về cường độ, tiến độ làm việc, áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phõn hoỏ càng rõ rệt, đòi hỏi mỗi cá nhân phải thực sự cố gắng, nỗ lực, đánh giá đúng mức độ tư duy của bản thân để hoạt động cá thể đạt hiệu quả. Tuy nhiên, trong học tập có những nhiệm vụ sẽ gặp khó khăn khi giải quyết đơn lẻ và không phải mọi nhiệm vụ đều có thể giải quyết được bằng hoạt động cá thể. Với những trường hợp đó, nhiệm vụ học tập nên được đưa ra để thảo luận, tranh luận. Thông qua thảo luận, tranh luận trong nhóm, ý kiến của mỗi người được đưa ra, nhận xét, bổ sung, từ đó nâng cao nhận thức của học sinh. Bài học được hình thành trên cơ sở vốn hiểu biết, kinh nghiệm của cả líp chứ không phải riêng giáo viên. Phương pháp dạy học hợp tác chính là một phương pháp dạy học tích cực tiêu biểu cho đặc trưng thứ ba này. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên học tập, đặc biệt là khi cần giải quyết những vấn đề phức tạp, cần phối hợp các cá nhân để hoàn thành nhiệm vô chung. Hiện nay, khi nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, năng lực hợp tác phải trở thành mục tiêu giáo dục mà các nhà trường cần trang bị cho học sinh. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh có tác động hai phía, vừa nhằm mục đích điều chỉnh hoạt động học của trò, vừa nhằm điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Giáo viên không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả học tập của học sinh mà phải biết tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá bản thân, hoặc đánh giá học sinh khác. Tự đánh giá đúng và biết điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần thiết cho sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống mà học sinh cần được trang bị ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Nh vậy, từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, người giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, định hướng các hoạt động của từng học sinh, từng nhóm học sinh. Để làm được điều đó, người giáo viờn phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và phải là người có trình độ chuyên môn sâu rộng, có kinh nghiệm tổ chức, quản lớ… I.2.3. Những phương pháp tích cực cần được phát triển ở trường phổ thông: [1] Trong cỏc sỏch lớ luận đều chỉ ra rằng: về mặt hoạt động nhận thức thỡ cỏc phương pháp thực hành là tích cực nhất, tiếp đến là phương pháp trực quan, và cuối cùng là phương pháp dùng lời. Thực hiện dạy học tích cực không có nghĩa là phải gạt bỏ những phương pháp truyền thống mà phải làm sao để kết hợp các phương pháp tích cực với các phương pháp truyền thống một cách phù hợp, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống, đồng Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. Vậy tổ chức quá trình nhận thức như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Việc khai thác một cái tranh, một mô hình, một thí nghiệm sẽ đạt được những hiệu quả sư phạm khác nhau tuỳ thuộc cách sử dụng của giáo viên theo lối giải thích minh hoạ, tìm tòi từng phần hay nghiên cứu phát hiện… Theo định hướng dạy học tích cực thì cần phát triển các phương pháp thực hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là đối với môn khoa học thực nghiệm nh hoá học. Theo hướng nói trên, có ba phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường phổ thông: - Phương pháp vấn đáp tìm tòi. - Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. a. Phương pháp vấn đáp tìm tòi: Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt câu hỏi và học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận để lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ và tính chất của hoạt động nhận thức người ta phân loại ba phương pháp vấn đáp với ba mức độ khác nhau là: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh hoạ, vấn đáp tìm tòi. Trong đó: - Vấn đáp tái hiện là phương pháp mà câu hỏi của giáo viên đưa ra chỉ với mục đích yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức, không cần suy luận. Đây không được coi là phương pháp có giá trị sư phạm, chỉ nên sử dụng khi cần liên hệ kiến thức mới và kiến thức cũ. - Vấn đáp giải thích minh hoạ được sử dụng với mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, giáo viên đặt câu hỏi kèm theo ví dụ minh hoạ. - Vấn đáp tìm tòi là phương pháp mà các câu hỏi được sắp xếp thành hệ thống hợp lý để hướng dẫn học sinh từng bước dần phát hiện ra bản chất, quy luật của sự việc, hiện tượng, từ đó tạo nên hứng thó học tập. Giáo viên Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên tổ chức thảo luận, tranh luận giữa thầy – trò hoặc trò – trò nhằm giải quyết vấn đề, trong đó giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức còn học sinh là người thực hiện các hoạt động học tập để phát hiện kiến thức mới. Trong ba phương pháp vấn đáp trên, phương pháp vấn đáp tìm tòi là phương pháp mang lại hiệu quả nhận thức cao nhất, đáp ứng được các yêu cầu của xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi rất nhiều ở giáo viên, học sinh, và cơ sở vật chất nên hiện nay đa số giáo viên phổ thông mới chỉ dừng lại ở hai phương pháp vấn đáp tái hiện và vấn đáp giải thích minh hoạ, phương pháp vấn đáp tìm tòi cần được sử dụng nhiều hơn nữa. b. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề: Phương pháp này đặc biệt chú ý tạo ra tình huống có vấn đề để thu hót học sinh vào quá trình nhận thức tích cực. Chính những tình huống có vấn đề này làm nảy sinh ở người học nhu cầu, động cơ, và hứng thó học tập. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần của bài học) theo PP dạy học đặt và giải quyết vấn đề: 1/ Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức: a. Tạo tình huống có vấn đề. b. Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh. c. Phát biểu vấn đề cần giải quyết. 2/ Giải quyết vấn đề đặt ra: a. Đề xuất cách giải quyết. b. Lập kế hoạch giải quyết. c. Thực hiện kế hoạch. 3/ Kết luận: a. Thảo luận kết quả và đánh giá. b. Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra. c. Phát biểu kết luận. Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên d. Đề xuất vấn đề mới. Có bốn mức độ dạy học đặt và giải quyết vấn đề: - Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết, học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sau đó giáo viên kiểm tra, đánh giá. - Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý cách giải quyết, học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sau đó giáo viên cùng học sinh kiểm tra, đánh giá. - Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề, học sinh phát hiện và xác định vấn đề, tự đề xuất các giả thuyết và lùa chọn giải pháp. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. - Mức 4: Học sinh tự phát hiện tình huống có vấn đề, lùa chọn vấn đề, giải quyết vấn đề, đánh giá chất lượng, hiệu quả, giáo viên bổ sung ý kiến. Hiện nay nhiều giáo viên đã vận dụng phương pháp này ở mức 1 và 2, cần vận dụng hiệu quả mức 3 và 4 hơn. [4] Sử dụng hiệu quả phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề, học sinh không chỉ nắm được tri thức mới mà còn nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy và cao hơn nữa là được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh. c. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhúm nhỏ: Nh ở phần trên đã đề cập đến, phương pháp dạy học hợp tác là một phương pháp tiêu biểu cho đặc trưng thứ ba của phương pháp dạy học tích cực, trong đó kiểu nhóm được sử dụng phổ biến trong dạy học trờn lớp là nhóm từ 4-6 người. Đây là một phương pháp mới đối với đa số giáo viên, hiện nay việc sử dông còn chưa nhiều, thường được sử dông trong cỏc lớp tập huấn mà học viên đến từ nhiều nguồn, có thể bổ sung kiến thức cho nhau, hay trong các dự án. Trong các trường phổ thông, nó được sử dụng như một phương pháp trung gian giữa làm việc độc lập từng cá nhân với Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên làm việc chung cả líp. Ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện kĩ năng hợp tác cho các thành viên trong học tập và lao động sau này. Hiện nay, năng lực hợp tác đã, đang và sẽ trở thành mục tiêu giáo dục mà các nhà trường cần trang bị cho học sinh. Phương pháp dạy học hợp tác không chỉ nâng cao chất lượng dạy và học mà cũn giỳp hình thành và phát triển các kỹ năng cần thiết cho quá trình lao động, làm việc sau này. Vì vậy cũng giống như phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học hợp tác không chỉ có ý nghĩa đổi mới phương pháp mà còn đạt mục tiêu giáo dục là đào tạo ra những con người thích ứng với sự phát triển của xã hội. I.3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: I.3.1.Một số khái niệm: [ 4, 1, 3 ] a. Nhóm là tập hợp những cá thể từ hai người trở lên theo những nguyên tắc nhất định, có tác động lẫn nhau để cùng thực hiện một nhiệm vụ trong một thời gian xác định. b. Nhóm học tập được lập ra với mục đích đã được xác định rõ ràng, chung cho cả nhóm, đó là việc học tập đạt kết quả cao hơn và hứng thó hơn khi học riêng lẻ. Nhóm học tập có những đặc trưng sau: - Là một đơn vị, một bộ phận của tập thể líp học. - Hoạt động của nhóm được thống nhất với nhau bởi các thành viên cùng thực hiện một nhiệm vụ học tập, đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. - Các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà cũn cú mối quan hệ về tình cảm, đạo đức, lối sống. Nh vậy nhóm học tập cũng là nơi diễn ra quá trình xã hội, không chỉ đơn thuần là một đơn vị cấu thành nờn lớp học mà còn là môi trường thuận lợi cho sự phát triển và hình thành nhân cách cho học sinh. Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên c. Phương pháp dạy học hợp tác: Dạy học hợp tác được hiểu là phương pháp dạy học mà trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên làm việc phối hợp cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục đích chung của nhúm đó được đặt ra. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là một trong những phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao và đã được sử dụng rất nhiều trong dạy học ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phương tây. Ở Việt Nam, hiện nay, theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đây là một trong ba phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở phổ thông. Trong phương pháp dạy học hợp tác, líp học được chia thành cỏc nhúm nhỏ, tuỳ mục đích yêu cầu của vấn đề học tập, cỏc nhúm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, cố định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Qỳa trỡnh học tập nhóm có thể tóm tắt như sau: sau khi giáo viên phân nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, học sinh được tự do quan sát, thảo luận và ghi chép lại. Trong khi các nhóm làm việc, giáo viên tuỳ theo sự phát triển của học sinh có thể hướng dẫn hay chỉ ra một số lỗi lầm để các em tự sửa chữa. Sau khi thảo luận, cỏc nhúm sẽ trình bày kết quả thảo luận, giáo viên ghi nhận, sửa chữa và tổng kết, học sinh ghi kết quả cuối cùng đó là kiến thức cần lĩnh hội. Nh vậy, trong phương pháp dạy học hợp tác, hoạt động chính là hoạt động của học sinh, học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, theo dõi và định hướng. Chính vì thế, dạy học hợp tác được xem là một trong những phương pháp có vai trò chủ yếu nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. I.3.2. Cơ sở để tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: [4,1,11] Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên a. Cơ sở về mặt tõm lớ: Mô hình tõm lớ trong quá trình học tập: §éng c¬ - Nhu cÇu Høng thó Tù gi¸c TÝch cùc S¸ng t¹o §éc lËp Động cơ đúng sẽ tạo ra hứng thó. Hứng thó là tiền đề của tự giác. Hứng thó và tự giác là hai yếu tố tõm lớ tạo nên tính tích cực, tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập, suy nghĩ độc lập là mầm mèng của sự sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thó, bồi dưỡng động cơ học tập. Như vậy, để đạt được sự tự giác, tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập thì phải đảm bảo ba yếu tố quan trọng khởi đầu trong quá trình học là: nhu cầu, động cơ và hứng thó. Dạy học hợp tác nhóm là phương pháp dạy học phù hợp với cả ba yếu tố đó của người học: - Nhu cầu học tập thông qua hoạt động nhóm: Nhu cầu là đòi hỏi của con người muốn có những điều kiện nhất định để phát triển. Nhu cầu nảy sinh do kết quả tác động qua lại giữa 2 yếu tè: môi trường bên ngoài và trạng thái bên trong của từng chủ thể. Tạp chí giáo dục số 12- năm 1986 đó nờu: “ Động lực của quá trình dạy học chính là giải quyết những mâu thuẫn bên trong của người học. Không ai có thể thay thế họ khi họ không có nhu cầu, không cố gắng vươn lên Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên bằng sức lực và trí tuệ của bản thân mỡnh.” Như vậy, điều quan trọng trong dạy học là phải lùa chọn phương pháp dạy học phù hợp có thể vừa làm xuất hiện ở người học nhu cầu nhận thức đồng thời vừa đáp ứng được những nhu cầu đó. Theo tiêu chí đó, phương pháp dạy học hợp tác đã tạo ra một môi trường xã hội thu nhỏ, vì vậy ngoài nhu cầu chiếm lĩnh tri thức, phương pháp này còn góp phần làm xuất hiện và đáp ứng được các nhu cầu khác như: nhu cầu giao lưu, nhu cầu tự khẳng định mỡnh,…. - Động cơ và quá trình hình thành động cơ thông qua hoạt động nhóm: Để xuất hiện nhu cầu, cá nhân phải trải qua quá trình hình thành động cơ, nhu cầu là cơ sở của sự hình thành động cơ. Vậy nhu cầu và động cơ khác nhau như thế nào? “ Nhu cầu là sự đòi hỏi cụ thể một cái gì đó, còn động cơ là sự lập luận việc giải quyết thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu đã chỉ ra trong môi trường chủ quan, khách quan nào đú.” Sự phát triển trí tuệ, giáo dục là một trong những điều kiện quan trọng nhất để hình thành động cơ. Trong quá trình hoạt động hợp tác, động cơ của người học được hình thành và phát triển một cách tự giác. Có thể núi nhúm là một phần của môi trường xã hội thu nhỏ với những tương tác học sinh với học sinh, học sinh với tri thức và học sinh với giáo viên, trong đó tương tác học sinh với học sinh được chú trọng hơn so với các phương pháp khỏc, chớnh điều này giúp cho việc thảo luận đạt hiệu quả cao hơn. Do đó, nhóm là môi trường học tập, môi trường giao lưu tốt vừa tạo điều kiện đáp ứng những nhu cầu của người học, vừa thúc đẩy quá trình hình thành động cơ học diễn ra tích cực, tự giác. - Hứng thó nhận thức thông qua hoạt động nhóm: Hứng thó nhận thức chính là hứng thó học tập, hứng thó đối với việc tìm hiểu khoa học, nó có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân người học. Hứng thó nhận thức được xuất phát từ động cơ, và nhu cầu của quá trình Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà Khóa luận tốt nghiệp Vò Thị Hiên nhận thức, được duy trì trong suốt quá trình nhận thức không chỉ bởi nội dung mà còn bởi phương pháp nhận thức. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải luôn biết linh hoạt lùa chọn phương pháp dạy học phù hợp để tạo được và duy trì hứng thó cho học sinh. Phương pháp dạy học hợp tác góp phần tăng cường hoạt động của học sinh, tạo bầu không khí thoải mái để người học tích cực, tự giác chiếm lĩnh nội dung khoa học. Bằng hoạt động nhúm, cỏc học sinh- những người bạn, những người bằng vai phải lứa với nhau- có thể tự do thảo luận, phát biểu ý kiến, phân tích vấn đề, từ đó việc nắm được bản chất kiến thức, việc tiếp cận tri thức sẽ không còn khó khăn như khi phải một mình học tập nữa. Chính điều đó làm cho hứng thó nhận thức luôn được nảy sinh ở người học. Do đó, có thể dễ dàng nhận thấy rằng phương pháp dạy học hợp tác rất có hiệu quả mang lại hứng thó nhận thức. Song, hiệu quả đó chỉ có thể được phát huy khi người giáo viên có năng lực tổ chức, điều khiển hoạt động nhóm. b. Cơ sở về mặt giáo dục: Trong giáo dục cần phân biệt “nhúm” với “đỏm đụng”. Nhà giáo dục người Pháp , Reiniger cho rằng: “ nhóm có sẵn trong mỗi cỏ nhõn”, cũn “đỏm đụng là một sự tạo lập tự do ở bên ngoài”. Như vậy, trong mỗi nhúm, chớnh cá tính của mỗi cá nhân đã kết nối họ với nhau để cùng giải quyết nhiệm vô chung. Các nhà giáo dục cần phải thấy rõ được vai trò của nhóm và hoạt động nhóm trong lĩnh vực giáo dục. Mục tiêu của phương pháp dạy học hợp tác không chỉ dừng lại ở việc nâng cao chất lượng dạy học mà còn phát triển kỹ năng làm việc theo nhómmột kỹ năng rất cần thiết và đang ngày càng được chú trọng phục vô cho công việc cũng như cuộc sống. Như vậy, làm việc theo nhóm có hiệu quả giúp phát triển được cả khía cạnh nhận thức lẫn xã hội của việc học tập. Đú chớnh là ý nghĩa cũng là cơ sở về mặt giáo dục của phương pháp dạy học hợp tác. Khoa Hóa học Nội Trường ĐHSP Hà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan