Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của chất lượng thu nhập lên nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết ...

Tài liệu ảnh hưởng của chất lượng thu nhập lên nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết việt nam

.PDF
93
12
62

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HỨA NGUYỄN KIM NGÂN ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG THU NHẬP LÊN NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HỨA NGUYỄN KIM NGÂN ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG THU NHẬP LÊN NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ THÙY LINH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hƣởng của chất lƣợng thu nhập lên nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tôi, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên hoàn toàn đúng sự thật. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước hội đồng. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 09 năm 2014 Tác giả Hứa Nguyễn Kim Ngân MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa .......................................................................................................... Lời cam đoan ........................................................................................................... Mục lục ..................................................................................................................... Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................ TÓM TẮT .............................................................................................................. 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................... 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3 1.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ...... 5 2.1. Khung lý thuyết nền ....................................................................................... 5 2.1.1. Lý thuyết nắm giữ tiền mặt .......................................................................... 5 2.1.2. Lý thuyết chi phí đại diện.............................................................................. 7 2.1.3. Lý thuyết trật tự phân hạng .......................................................................... 7 2.2. Chất lƣợng thu nhập và đo lƣờng chất lƣợng thu nhập ............................. 8 2.2.1. Chất lượng thu nhập ...................................................................................... 8 2.2.2. Đo lường chất lượng thu nhập .................................................................... 10 2.3. Các bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu về việc nắm giữ tiền mặt ....... 14 2.4. Các bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tài chính tác động đến việc nắm giữ tiền mặt .................................................................................................. 16 2.4.1. Các nghiên cứu về quy mô công ty có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt ... 16 2.4.2. Các nghiên cứu về đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt.17 2.4.3. Các nghiên cứu về tăng trưởng có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt ......... 18 2.4.4. Các nghiên cứu về dòng tiền có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt ............. 18 2.4.5. Các nghiên cứu về chất lượng thu nhập và nắm giữ tiền mặt ..................... 19 2.5. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trƣớc đây ................................................... 19 PHẦN 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 24 3.1. Lựa chọn biến số cho mô hình thực nghiệm .............................................. 24 3.1.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................ 24 3.1.2. Các biến độc lập và biến kiểm soát ............................................................. 24 3.2. Cơ sở dữ liệu ................................................................................................. 28 3.2.1. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ..................................................................... 28 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 28 3.3. Các giả thiết nghiên cứu .............................................................................. 29 3.4. Mô hình thực nghiệm ................................................................................... 30 3.5. Phƣơng pháp kiểm định .............................................................................. 31 3.5.1. Thống kê mô tả và phân tích tương quan:................................................... 31 3.5.2. Kiểm định mô hình ..................................................................................... 32 3.5.2.1. Kiểm định hồi quy chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi ròng ...... 32 3.5.2.2. Kiểm định hồi quy bằng mô hình POOLED, FEM, REM ....................... 32 3.5.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ........................................................... 32 PHẦN 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 32 4.1. Thống kê mô tả và phân tích tƣơng quan:................................................. 35 4.1.1. Thống kê mô tả các biến ............................................................................. 35 4.2.2. Ma trận tương quan giữa các biến .............................................................. 35 4.2. Kết quả kiểm định mô hình: ....................................................................... 38 4.2.1. Kết quả hồi quy chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi ròng .............. 38 4.2.2. Kết quả kiểm định hồi quy theo mô hình POOLED ................................... 38 4.2.3. Kết quả kiểm định hồi quy theo mô hình FEM ........................................... 41 4.2.4. Kết quả kiểm định hồi quy theo mô hình REM .......................................... 43 4.2.5. So sánh giữa các mô hình............................................................................ 45 4.2.5.1. So sánh giữa mô hình POOLED và mô hình FEM .................................. 45 4.2.5.2. So sánh giữa mô hình FEM và mô hình REM ......................................... 47 4.2.5.3. So sánh giữa mô hình POOLED và mô hình REM ................................. 48 4.2.6. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan ............................................................. 50 4.2.7. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi ................................................... 51 4.2.8. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan .................... 52 4.2.9. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 53 4.2.10. Kiểm tra hiện tượng nội sinh .................................................................... 54 4.2.11. Tổng hợp kết quả kiểm định .................................................................... 55 4.3. Kiểm định giả thuyết phụ ............................................................................ 59 4.3.1. Kiểm định giả thuyết phụ 1 ......................................................................... 59 4.3.2. Kiểm định giả thuyết phụ 2 ......................................................................... 60 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI....................................... 62 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 62 5.2. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................... 63 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. Phụ lục ...................................................................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 2.1: Bảng tóm tắt kết quả của các nghiên cứu trước đây ............................ 20 Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến ............................................................................. 27 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................... 35 Bảng 4.2: Ma trận tương quan hệ số tương quan giữa các biến quan sát............. 37 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy POOLED. .................................................................. 39 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy FEM. .......................................................................... 42 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy REM. ......................................................................... 44 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định so sánh mô hình POOLED và FEM . .................... 46 Bảng 4.6a: Theo mô hình Ozkan........................................................................... 46 Bảng 4.6b: Theo mô hình Opler ............................................................................ 46 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định so sánh mô hình FEM và REM ............................ 47 Bảng 4.7a: Theo mô hình Ozkan........................................................................... 47 Bảng 4.7b: Theo mô hình Opler ............................................................................ 48 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định so sánh mô hình POOLED và REM .................... 49 Bảng 4.8a: Theo mô hình Ozkan........................................................................... 49 Bảng 4.8b: Theo mô hình Opler ............................................................................ 49 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tự tương quan ........................................................ 50 Bảng 4.9a: Theo mô hình Ozkan........................................................................... 50 Bảng 4.9b: Theo mô hình Opler ............................................................................ 51 Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi ............................................... 52 Bảng 4.10a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 52 Bảng 4.10b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 52 Bảng 4.11: Kết quả khắc phục tự tương quan và phương sai thay đổi ................ 52 Bảng 4.11a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 53 Bảng 4.11b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 53 Bảng 4.12: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ....................................... 54 Bảng 4.13: Kết quả kiểm tra hiện tượng nội sinh................................................. 54 Bảng 4.13a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 54 Bảng 4.13b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 55 Bảng 4.14: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình ............................................ 56 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy giả thuyết phụ 1 ....................................................... 59 Bảng 4.15a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 60 Bảng 4.15b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 60 Bảng 4.16: Kết quả hồi quy giả thuyết phụ 2 ....................................................... 60 Bảng 4.16a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 61 Bảng 4.16b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 61 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tác động của chất lượng thu nhập lên mức độ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp và kiểm định tác động của các nhân tố tài chính lên tỷ lệ nắm giữ tiền mặt đối với chất lượng thu nhập tốt và chất lượng thu nhập kém dựa theo nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập đến nắm giữ tiền mặt của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran (TSE)” của nhóm tác giả Rasoul Baradaran Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh Kangarluei và Farzad Soleimani (2012). Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy Pooled, Fixed Effects và Random Effects trên dữ liệu bảng của 41 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong khoảng thời gian 2007 – 2013, kết quả mô hình Pooled đã được chọn trong số 3 mô hình Pooled, Fixed Effects, Random Effects. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Thứ nhất, chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp có ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty. Thứ hai, có mối tương quan cùng chiều giữa quy mô công ty, dòng tiền từ hoạt động và chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Thứ ba, có mối tương quan ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Thứ tư, đối với chất lượng thu nhập khác nhau thì tác động của các nhân tố lên việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp có sự khác biệt. Từ đó cho thấy rằng các công ty nên xem xét việc nắm giữ tiền mặt trong mối tương quan với chất lượng thu nhập, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và dòng tiền từ hoạt động nhằm xác định hướng quản lý tiền mặt và duy trì tỷ lệ nắm giữ tối ưu. Từ khóa: Chất lượng thu nhập, mức độ nắm giữ tiền mặt, Sở giao dịch chứng khoán HOSE, Sở giao dịch chứng khoán HNX. 2 PHẦN I: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài: Thu nhập và lượng tiền mặt có sẵn trong kinh doanh là một trong những nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các nhà quản trị, các cổ đông.…thường dựa vào kết quả thu nhập trên Báo cáo tài chính để ra quyết định, bên cạnh đó việc quản trị dòng tiền sao cho mang lại hiệu quả cũng là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Giữa hai đại lượng này có mối quan hệ với nhau: Thu nhập phản ánh luồng tiền doanh nghiệp có được từ việc cung ứng hàng hóa và dịch vụ, tuy nhiên có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận trên sổ sách kế toán nhưng lại không có sẵn nguồn tiền để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn. Vì vậy, chất lượng thu nhập có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định lượng tiền mặt cần nắm giữ. Do đó, một số nghiên cứu về đề tài “Sự ảnh hưởng của chất lượng thu nhập lên việc nắm giữ tiền mặt” được thực hiện ở một số quốc gia. Dựa trên bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập đến nắm giữ tiền mặt của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran (TSE)” của nhóm tác giả Rasoul Baradaran Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh Kangarluei và Farzad Soleimani (2012), tác giả thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập lên việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết Việt Nam”, giai đoạn nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2013. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu: Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu là: Xác định tác động của chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp, chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng đến mức độ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp. Kiểm định tác động của các nhân tố tài chính lên tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, cụ thể là nhân tố quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh thu và dòng tiền từ hoạt động. 3 Đồng thời kiểm định tác động của các nhân tố tài chính lên mức độ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp đối với chất lượng thu nhập tốt và chất lượng thu nhập kém. Từ kết quả đó, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ để tối ưu hóa giá trị. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng có ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty hay không? Bên cạnh ảnh hưởng của chất lượng thu nhập, các nhân tố tài chính khác tác động như thế nào đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013? Có sự khác biệt các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp giữa chất lượng thu nhập tốt và chất lượng thu nhập kém hay không? 1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu: Nguồn số liệu: Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu dạng bảng của các công ty phi tài chính được niêm yết trên hai sàn chứng khoán HNX và HOSE. Dữ liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty, giai đoạn 2006 – 2013. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu Stata 11 để chạy mô hình hồi quy đa biến để kiểm định giả thuyết. Dùng phương pháp OLS ở các mô hình: mô hình gộp (Pooled), mô hình tác động cố định (Fixed effects) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects) và so sánh các mô hình để chọn mô hình tối ưu. 1.4 Nội dung nghiên cứu: Bài nghiên cứu gồm có 5 phần: Phần 1: Giới thiệu. Phần 2: Cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây. Phần 3: Phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu. 4 Phần 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu. Phần 5: Kết luận và hạn chế của đề tài 5 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt: Vào năm 1936, J.M.Keynes đã đưa ra lý thuyết về cầu tiền tệ, còn được gọi là lý thuyết ưa thích tiền mặt, lý thuyết này đã trình bày 3 động cơ quan trọng để giải thích vì sao cá nhân lại giữ tiền đó là động cơ giao dịch, động cơ đề phòng và động cơ đầu cơ. Động cơ giao dịch cho rằng các cá nhân nắm giữ tiền vì đó là phương tiện trao đổi có thể dùng để tiến hành các giao dịch hàng ngày. Keynes nhấn mạnh rằng bộ phận cấu thành của tiền tệ trước tiên là do mức giao dịch của dân chúng quyết định và ông cho rằng các giao dịch của cầu tiền tỷ lệ với thu nhập; Động cơ đề phòng cho rằng ngoài việc cất giữ tiền cho các giao dịch hàng ngày, người ta còn giữ thêm tiền để dùng cho những nhu cầu bất ngờ, những chi tiêu bất thường. Keynes tin rằng số tiền dự phòng mà người ta muốn nắm giữ được xác định bởi mức độ giao dịch dự tính sẽ thực hiện trong tương lai. Do đó, Ông ước định rằng cầu tiền dự phòng tỷ lệ với thu nhập; Động cơ đầu cơ: Đối với động cơ giao dịch và động cơ dự phòng thì thu nhập sẽ là yếu tố quyết định cầu tiền tệ. Ngoài ra, Keynes đồng ý rằng tiền tệ là phương tiện cất giữ của cải và gọi động cơ giữ tiền là động cơ đầu cơ. Theo Keynes các cá nhân có thể nắm giữ tài sản dưới dạng tiền hoặc trái phiếu, đối với trái phiếu thì lãi suất đóng vai trò quan trọng, khi lãi suất thấp thì cá nhân sẽ thích nắm giữ tiền mặt hơn và ngược lại. Tiếp theo lý thuyết cầu tiền của Keynes, hàng loạt các lý thuyết khác sau Keynes lần lượt ra đời. Từ lý thuyết nắm giữ tiền mặt của Keynes, các nghiên cứu thực nghiệm cũng đã được thực hiện để giải thích tại sao mặc dù giữ nhiều tiền mặt sẽ không tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp so với dùng tiền mặt đầu tư nhưng các công ty vẫn giữ nhiều tiền mặt. Bates et al. (2009) liệt kê bốn lý do tại sao các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt: động cơ đại diện, động cơ giao dịch, động cơ phòng ngừa, và động cơ thuế. Động cơ đại diện phản ánh lập luận rằng các nhà quản lý giữ nhiều hơn các dòng tiền mặt tự do trong công ty để dễ dàng chuyển đổi và phục vụ cho lợi ích 6 riêng của họ (Jensen, 1986; Dittmar et al., 2003; Guney et al., 2007). Động cơ chi phí giao dịch cho thấy rằng các công ty giữ tiền mặt vì chuyển đổi tài sản thành tiền đòi hỏi chi phí giao dịch (Miller và Orr, 1966; Opler và cộng sự, 1999). Động cơ phòng ngừa khẳng định rằng các công ty giữ tiền mặt để tránh tình trạng thiếu hụt trong tương lai của tiền mặt cho chi tiêu đầu tư vì sử dụng nguồn tài chính bên ngoài là tốn kém hơn sử dụng nguồn vốn nội bộ do sự hiện diện của thông tin bất cân xứng (Myers và Majluf, 1984; Kim và cộng sự, 1998; . . Opler và cộng sự, 1999). Động cơ thuế cho rằng các doanh nghiệp có thể lo lắng về thuế cổ tức sẽ bị tăng gấp đôi khi tiền được chuyển từ công ty cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức, thu nhập bị đánh thuế hai lần: đầu tiên, vào cuối năm khi các công ty phải nộp thuế thu nhập, và thứ hai, khi lợi nhuận sau thuế được phân phối cho cổ đông phải nộp thuế thu nhập cổ tức. Để tránh thuế cổ tức, các doanh nghiệp có thể thích giữ tiền mặt thay vì trả tiền cho các cổ đông. Tiền mặt đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của một doanh nghiệp vì nó là tài sản có tính thanh khoản cao nhất dùng để đo lường khả năng thanh toán của công ty. Tuy nhiên việc nắm giữ tiền sẽ tạo ra chi phí bao gồm: chi phí do không có khả năng sinh lời, chi phí lạm phát, chi phí cơ hội của khoản lợi nhuận bị mất đi khi dùng tiền mặt để đầu tư. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có sẵn lượng tiền cần thiết cho hoạt động sẽ rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì vậy quản trị tiền mặt là nội dung quan trọng trong quản trị tài chính và đã có rất nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về quản trị tiền mặt. Lý thuyết quản trị tiền mặt được trình bày ở một số giáo trình như “Tài chính doanh nghiệp hiện đại” (2007) của TS. Trần Ngọc Thơ (chương 28, 30); “Quản trị tài chính doanh nghiệp” (2007) của tác giả Nguyễn Hải Sản (chương 15) …. Ngoài ra, còn có rất nhiều giáo trình nước ngoài trình bày chuyên sâu, chi tiết các vấn đề liên quan đến tiền mặt, dòng tiền mặt trong doanh nghiệp và quản trị tiền mặt như: Cuốn Corporate Finance –Theory and Practice (second edition) (2001) của Aswath Damodaran; cuốn Short-Term Financial Management (third edition) (2005) của Terry S. Maness và John T. 7 2.1.2 Lý thuyết chi phí đại diện: Chi phí đại diện là chi phí phát sinh do sự mâu thuẫn giữa mục đích của người quản trị và người sở hữu trong một công ty. Người đại diện là người làm việc thay mặt cho người sở hữu công ty. Xuất phát từ việc phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, chính sự mâu thuẫn mục tiêu này sẽ làm cho các nhà quản lý không cố gắng thực hiện nhiệm vụ tối đa hóa tài sản công ty, từ đó các cổ đông sẽ gánh chịu phí tổn để kiểm soát ban quản lý và do đó ảnh hưởng đến công việc của họ. Do cổ đông của công ty không hoặc có rất ít điều kiện giám sát thường xuyên từng hành động của người quản trị, dẫn đến việc phát sinh tình trạng thông tin bất cân xứng, từ đó gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch. Việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp có liên quan đến xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp từ quan điểm của quản trị doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở của lý thuyết đại diện, Jensen (1986) cho thấy các nhà quản lý có động cơ gia tăng tài sản thuộc quyền kiểm soát của họ, chứ không phải là để trả tiền cổ tức cho các cổ đông bên ngoài. Những công ty với cơ hội tăng trưởng cao thì sẽ có chi phí đại diện cao, do đó, để chủ động trong nguồn vốn, họ sẽ có khuynh hướng dự trữ thêm tiền mặt. Nếu có xung đột giữa ban quản trị và cổ đông, ban quản trị có khuynh hướng dự trữ càng nhiều tiền mặt nếu có thể để theo đuổi mục tiêu của họ. Hơn nữa, ban quản trị cũng có thể nắm giữ thêm tiền mặt bởi vì không ưa thích rủi ro. Những nhà quản trị tư lợi sẽ có khuynh hướng nắm giữ nhiều hơn tiền mặt bởi vì họ có thể tránh quy luật thị trường và giảm khả năng xảy ra mất việc. 2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng - Thông tin bất cân xứng: Lý thuyết trật tự phân hạng bắt đầu với thông tin bất cân xứng – khi các giám đốc biết nhiều về tiềm năng, rủi ro và các giá trị của Công ty mình hơn là nhà đầu tư bên ngoài. Lý thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và Majluf (1984) cho rằng sẽ không có một cấu trúc vốn tối ưu với các doanh nghiệp. Giả thuyết rằng ban quản trị biết nhiều về hoạt động tương lai của doanh nghiệp 8 hơn là các nhà đầu tư bên ngoài (thông tin không cân xứng). Dựa trên thông tin bất cân xứng, Myers và Majluf (1984) cho rằng các công ty nên theo một trật tự tài chính để giảm thiểu chi phí liên quan đến thông tin bất cân xứng. Trật tự bắt đầu với các nguồn nội bộ và các công ty sẽ sử dụng các nguồn bên ngoài sau khi các nguồn nội bộ đã cạn kiệt. Myers (1984) đề xuất rằng các công ty nên tài trợ bên ngoài bằng nợ hơn là phát hành cổ phiếu, vì nợ có chi phí thấp hơn so với vốn tài chính. Theo Myers và Majluf (1984) cho rằng khi bất cân xứng thông tin, việc công ty huy động nguồn tài chính ở bên ngoài sẽ tốn kém hơn nên khuyến khích họ giữ tiền mặt để đầu tư và duy trì cân đối hoạt động. 2.2 Chất lƣợng thu nhập và đo lƣờng chất lƣợng thu nhập: 2.2.1 Chất lƣợng thu nhập Chất lượng thu nhâp là một khía cạnh quan trọng đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty. Chất lượng thu nhập đề cập đến khả năng báo cáo thu nhập phản ánh thu nhập thực sự của công ty, cũng như tính hữu ích của báo cáo thu nhập để dự đoán thu nhập trong tương lai. Chất lượng thu nhập cũng đề cập đến sự ổn định, bền vững, và không thay đổi trong thu nhập được báo cáo. Việc đánh giá thu nhập là rất khó, bởi vì các công ty có rất nhiều con số thu nhập như: doanh thu, lợi nhuận hoạt động, thu nhập ròng… Các nhà phân tích cần có một cơ sở phù hợp để đánh giá. Chất lượng thu nhập thể hiện một khía cạnh quan trọng của lợi nhuận kế toán bởi vì chất lượng thu nhập kém có thể dẫn đến cung cấp không chính xác các khoản tín dụng từ các chủ nợ và phân bổ nguồn lực không tối ưu đến kế hoạch với lợi nhuận không có thật và do đó sẽ làm giảm sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy chất lượng thu nhập có ý nghĩa quan trọng và cần được nghiên cứu. Thu nhập và dòng tiền có sự khác nhau cơ bản như sau: Thu nhập ròng (Lợi nhuận ròng) = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền ròng = Dòng tiền thu vào – Dòng tiền chi ra Như vậy, sẽ có những trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng dòng 9 tiền lại bị âm và ngược lại. Nguyên nhân là do các trường hợp như sau: doanh nghiệp bán hàng tăng lợi nhuận nhưng chưa thu được tiền, mua hàng làm tăng chi phí nhưng chưa thanh toán... Tuy nhiên, thu nhập sẽ cung cấp thông tin về dòng tiền; Từ thu nhập hiện hành có thể xác định dòng tiền trong tương lai, việc ước lượng dòng tiền dựa trên tính toán thời gian dự kiến thu được tiền. Vì vậy chất lượng thu nhập là yếu tố quan trọng, chứa đựng nhiều thông tin cho các nhà quản lý bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Nếu có mối quan hệ trực tiếp giữa sự bất cân xứng thông tin và mức độ nắm giữ tiền mặt, và chất lượng thu nhập xác định thông tin bất cân xứng được chấp thuận, có thể kết luận rằng có thể chuyển đổi mối quan hệ ngược giữa chất lượng thu nhập và mức độ nắm giữ tiền trong các công ty. Các công ty với chất lượng thu nhập tốt có xu hướng giữ ít tiền mặt so với các công ty có chất lượng thu nhập kém. Chất lượng thu nhập kém chứa đựng nhiều thông tin rủi ro về dòng tiền trong tương lai, thiếu thông tin đáng tin cậy đối với các nhà đầu tư bên ngoài nên các công ty giữ lượng tiền nhiều hơn mức độ thông thường vì động cơ phòng ngừa. Chất lượng thu nhập có liên quan đến Bất cân xứng thông tin. Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng thu nhập. Teets (2002) nói rằng một số xem xét chất lượng của các khoản thu nhập qua các hoạt động kinh tế cơ bản của một công ty, cũng như các chuẩn mực kế toán mà báo cáo về hiện tượng cơ bản; một số khác xem xét chất lượng thu nhập chỉ đề cập đến làm thế nào để hạch toán thu nhập chuyển tải thông tin về hiện tượng cơ bản. Pratt (2003) định nghĩa chất lượng thu nhập là mức độ mà thu nhập ròng trên báo cáo kết quả kinh doanh khác với lợi nhuận thực sự của nó. Penman (2003) cho rằng chất lượng của các khoản thu nhập được dựa trên chất lượng của các khoản thu nhập trước cũng như báo cáo thu nhập hiện tại. Schipper và Vincent (2003) xác định chất lượng thu nhập là mức độ báo cáo thu nhập thể hiện đầy đủ thu nhập bao gồm sự thay đổi giá trị tài sản ròng khác hơn là từ các giao dịch với chủ sở hữu. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các biện pháp khác nhau để chỉ ra '' chất 10 lượng thu nhập'' bao gồm: sự bền vững, phương pháp trích trước, thông suốt, kịp thời, tránh tổn thất, đáp ứng đầu tư… Lafond, Olsson, và Schipper (2004) đề nghị bảy tính năng mong muốn thu nhập: chất lượng dồn tích, sự bền vững, khả năng dự báo, thông suốt, phù hợp giá trị, kịp thời, và bảo thủ. Theo Patricia Dechow, WeiliGe, Catherine Schrand (2010), có ba đặc điểm về định nghĩa của chất lượng thu nhập: Thứ nhất, chất lượng thu nhập là điều kiện thông tin để ra quyết định phù hợp. Như vậy, theo định nghĩa này thì thuật ngữ '' chất lượng thu nhập '' đứng một mình là vô nghĩa; chất lượng thu nhập chỉ được xác định trong một mô hình ra quyết định cụ thể. Thứ hai, chất lượng số liệu của một báo cáo thu nhập phụ thuộc vào việc nó là thông tin về hoạt động tài chính của công ty, nhiều khía cạnh trong đó không quan sát được. Thứ ba, chất lượng thu nhập được xác định cùng với sự liên quan của hoạt động tài chính cơ bản cho quyết định và khả năng của hệ thống kế toán để đo lường hiệu suất. Nhân tố đo lường chất lượng thu nhập chia thành ba loại chính: tính chất của thu nhập, thu nhập đáp ứng được nhà đầu tư, và các chỉ số sai sót trọng yếu bên ngoài thu nhập. 2.2.2 Đo lƣờng chất lƣợng thu nhập Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng thu nhập, vì vậy cũng có nhiều phương pháp đo lường. 2.2.2.1 Đo lƣờng chất lƣợng thu nhập qua sự ổn định của thu nhập: Một số tác giả đã nghiên cứu về chất lượng thu nhập như Saghafi và Kordestani, 2004 cho rằng chất lượng thu nhập là sự ổn định thu nhập qua các năm kế tiếp. Sự ổn định thu nhập càng cao, sự kiểm soát của công ty qua việc giữ lợi nhuận hiện hành càng lớn và chất lượng thu nhập càng tốt. Ví dụ, Karmi và Sadeghi (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng thu nhập và ổn định lợi nhuận trong công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Tehran. Họ tìm thấy có mối quan hệ đáng kể giữa chất lượng thu nhập và ổn định lợi nhuận. Chất lượng thu nhập được đánh giá qua sự ổn định của thu nhập, sự ổn định này được đo bằng mô hình tự hồi quy. Sự ổn định thu nhập càng cao, chất lượng thu 11 nhập sẽ càng tốt. Để đo lường sự ổn định thu nhập, hệ số giải thích của biến EARNJ,t-1, tương ứng với β1 trong mô hình hồi quy, được xem như là đại diện của sự ổn định thu nhập. Theo Kormendi và Lipe (1987), Modarres and Abbaszadeh (2008), mô hình hồi quy chất lượng thu nhập: EARN J,t = β0 + β1 EARNJ,t-1 + εJ,t Theo Majid Zanjirdar and Masomeh Chogha (2012): Thu nhập ổn định có nghĩa là thu nhập hiện tại được lặp lại hoặc được giữ liên tục; ổn định thu nhập cao hơn cho thấy rằng một công ty có khả năng tốt hơn để giữ thu nhập hiện tại và vì vậy, nó được giả định rằng chất lượng thu nhập sẽ cao hơn. Vì vậy, nếu giá trị hệ số của biến giải thích β1 càng gần 1, ổn định thu nhập sẽ càng cao (chất lượng thu nhập cao) và ngược lại β1 càng gần 0, ổn định thu nhập càng thấp (chất lượng thu nhập kém). 2.2.2.2 Đo lƣờng chất lƣợng thu nhập qua chất lƣợng dồn tích: Dechow, Weili Ge, Catherine Schrand (2010) đã đề ra mô hình đo lường chất lượng thu nhập dựa trên dồn tích: Accruals = Earningst _ CFt Phương pháp này được đo lường trực tiếp dựa trên hệ thống kế toán liên quan đến dòng tiền. Chi phí trích trước có chất lượng thấp vì nó đại diện cho một thành phần của thu nhập không bền vững. Nhược điểm của phương pháp này là hiệu suất cơ bản có thể sẽ khác nhau đối với các doanh nghiệp có trích trước nhiều so với các doanh nghiệp có trích trước ít. Vì vậy, tính bền vững thấp hơn của các thành phần dồn tích có thể được điều khiển bởi cả hiệu suất cơ bản và các quy tắc đo lường. Ngoài ra Dechow, Weili Ge, Catherine Schrand (2010) cũng đã đề ra mô hình đo lường chất lượng thu nhập dựa trên đo lường Chất lượng dồn tích (AQ) được đo bằng độ lệch chuẩn của phần dư từ hồi quy chi phí dồn tích với dòng tiền
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất