2
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của
TS.Phạm Thế Dân. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy.
Tôi xin cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa vật lý, trường Đại học Sư phạm TP.HCM
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong những năm
tháng trên giảng đường đại học.
Tôi xin cảm ơn Giám hiệu và quí Thầy Cô Tổ Vật lí trường THPT Mạc Đĩnh Chi,
đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Mận hướng dẫn thực tập và Cô Nguyễn Duy Phượng Chi
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn hữu đã động viên giúp đỡ để hoàn
thành tốt luận văn này.
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NXB
Nhà xuất bản
TKHT
Thấu kính hội tụ
TKPK
Thấu kính phân kì
4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG KHÓA LUẬN
Hình 1.1 Chu trình tự học
Hình 1.2 Chu trình dạy học
Hình 1.3 Tri thức qua giai đoạn 1
Hình 1.4 Tri thức qua giai đoạn 2
Hình 1.5 Tri thức qua giai đoạn 3
Hình 1.6 Sơ đồ chu trình dạy – tự học
5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ....................................................................................................... 1
Danh mục chữ viết tắt trong khóa luận ............................................................. 2
Danh mục các hình vẽ trong khoa luận ............................................................. 3
Mục lục ............................................................................................................ 4
Mở đầu ............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY–
TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT ......................... 10
1.1. Bản chất quá trình dạy học ...................................................................... 10
1.1.1. Bản chất của hoạt động học ............................................................ 10
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy ............................................................ 10
1.2. Quá trình dạy – tự học ............................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm về tự học ....................................................................... 11
1.2.2. Các hình thức tự học ...................................................................... 12
1.2.3. Chu trình dạy – tự học .................................................................... 13
1.2.4. Mô hình dạy – tự học cụ thể ........................................................... 19
1.3. Những thuận lợi của việc tổ chức quá trình dạy – tự học trong dạy học vật
lý ở trường THPT ........................................................................................... 21
1.3.1. Đặc điểm của môn vật lý ................................................................ 21
1.3.2. Sự nhấn mạnh đến việc tổ chức hoạt động học tập tự lực của học sinh
trong các tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ................. 21
1.3.3. Một số cơ sở lý luận về định hướng và tổ chức hoạt động tự học của
học sinh trong dạy học Vật lý ......................................................................... 26
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY - TỰ HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC TRONG PHẦN “QUANG HÌNH” – VẬT LÝ 11 NÂNG CAO .......... 36
2.1. Nội dung, cấu trúc và mục tiêu phần “Quang hình”- Vật lý 11 nâng cao
................................................................................................................. 36
6
2.1.1. Nội dung và cấu trúc của phần “ Quang hình “ – Vật lý 11 nâng cao .
................................................................................................................. 36
2.1.2. Mục tiêu dạy học phần “Quang hình”- Vật lý 11 nâng cao ............. 38
2.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học phần “Quang hình” Vật lý lớp 11 – Nâng cao ở
trường THPT Mạc Đĩnh Chi ........................................................................... 44
2.2.1. Nội dung tìm hiểu ........................................................................... 45
2.2.2. Phương pháp tìm hiểu..................................................................... 45
2.2.3. Kết quả điều tra .............................................................................. 45
2.3. Tiến trình dạy – tự học một số kiến thức trong phần “Quang hình học” Vật
lý lớp 11_nâng cao ......................................................................................... 47
2.3.1. Tiến trình dạy – tự học bài “Khúc xạ ánh sáng” ............................ 48
2.3.2. Tiến trình dạy – tự học bài “Phản xạ toàn phần” ........................... 62
2.3.3. Tiến trình dạy – tự học bài “Lăng kính” ........................................ 76
2.3.4. Tiến trình dạy – tự học bài “các tật của mắt và cách khắc phục” ... 87
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 103
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...................................................... 103
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .................................. 103
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................. 103
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................. 103
3.3. Kết quả của thực nghiệm ...................................................................... 104
3.3.1. Bài học “Khúc xạ ánh sáng” ........................................................ 104
3.3.2. Bài học “Phản xạ toàn phần” ....................................................... 108
3.3.3. Bài học: “Lăng kính” ................................................................... 111
3.4. Kết luận quá trình thực nghiệm sư phạm ............................................... 113
KẾT LUẬN ................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 117
PHỤ LỤC
................................................................................................. 120
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đất nước ta đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế
tiếp tục thị trường hóa, tăng cường giao lưu, hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có được
nguồn nhân lực, người lao động có đủ tri thức và năng lực để có thể đáp ứng được
nhu cầu của thời kì hiện nay. Làm thế nào để con người có thể có được những năng
lực ấy? Không còn cách nào khác ngoài việc phải học tập không ngừng, thu nhận
những kiến thức cần thiết cho bản thân, ở mọi nơi thông qua nhiều hình thức, trong
đó tự học là hình thức phải được lấy làm nòng cốt. Đối với học sinh, là tương lai
của đất nước, là lực lượng sẽ bước tiếp cha anh để đi xây dựng và phát triển đất
nước, cần phải được bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng tự học ngay từ khi còn ở phổ
thông. Việc các em học sinh được bồi dưỡng năng lực tự học từ trường phổ thông sẽ
là nền tảng để các em phát triển năng lực tự học cao hơn và xa hơn nữa là đào tạo
được một con người có khả năng tự học, tự nghiên cứu trong một xã hội đòi hỏi con
người phải học tập suốt đời. Vì lí do đó, vấn đề phát huy tính tự học của học sinh đã
và đang được xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng rất quan tâm [9,19].
Trong Luật Giáo dục ban hành năm 2005, Chương I, Điều 5 về phương pháp giáo
dục có nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [23].
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học, chuyển sang dạy học tích cực mà ý
tưởng cốt lõi là giúp cho học sinh tự học, tự giáo dục là yêu cầu cần thiết trong giáo
dục hiện nay.
Đối với môn Vật lý nói tiêng, là một môn học đòi hỏi học sinh không chỉ hiểu
bản chất, nội dung của các định luật, hiện tượng,…mà cần phải biết vận dụng kiến
thức này vào thực tiễn. Khi cho học sinh tự học thì các em sẽ có thời gian suy ngẫm,
liên hệ kiến thức với thực tế nhiều hơn, rèn luyện được ý chí và năng lực hoạt động
8
sáng tạo từ đó sẽ có được cái nhìn nhận về môn học một cách cụ thể và thấy được
tầm quan trọng của việc học hơn.
Để đáp ứng được nhu cầu trên, giáo viên cần phải có những phương pháp
giảng dạy hiệu quả và tối ưu nhất, phù hợp mục tiêu bài học, phải biết cách định
hướng cho học sinh tự học, tự tìm tòi kiến thức, phải hiểu được thực chất của dạy
học là giúp đỡ người học tự học, tự nghiên cứu, tự điều chỉnh, và xét cho cùng,
người thầy giúp người học tự hiểu được bản thân mình để biến đổi mình, mỗi ngày
một tiến bộ [18]. Thế nhưng, thực tế ở nhiều trường phổ thông hiện nay vẫn sử
dụng phương pháp dạy học truyền thống theo kiểu “thầy đọc trò chép” và học sinh
rất thụ động. Giáo viên chưa phải là người định hướng cho học sinh tự học, tự thể
hiện kiến thức mình tìm hiểu được. Phương pháp này làm cho học sinh không phát
huy được tính sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu của mình và rất nặng nề cho học
sinh khi phải ghi nhớ một cách máy móc.
Do đó, việc tìm hiểu và ứng dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy
được tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh là hết sức cần thiết. Phương pháp dạy
học theo kiểu dạy – tự học sẽ là một trong những phương pháp đáp ứng được nhu
cầu trên.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn góp một phần nhỏ của mình
vào việc nâng cao hiệu quả dạy học, tôi chọn đề tài: “Xây dựng tiến trình dạy - tự
học một số kiến thức trong phần “Quang hình” - Vật lý 11 nâng cao”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu và xây dựng tiến trình giảng dạy nhằm phát huy tính tự lực của
học sinh trong dạy học một số kiến thức trong phần” quang hình” - Vật lý 11 nâng
cao.
3. Giả thuyết khoa học
Khi xây dựng tiến trình dạy học phù hợp với quan điểm lý luận dạy học về
phát triển khả năng tự lực học tập của học sinh thì có thể giúp học sinh tự lực chiếm
lĩnh kiến thức, nâng cao khả năng tự học và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
9
-
Đối tượng
+ Quá trình dạy học Vật lý phần “Quang hình” - Vật lý 11 nâng cao.
+ Hoạt động dạy và học vật lý của giáo viên và học sinh trường THPT.
-
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận, quan điểm, phương pháp dạy học theo hướng
phát huy khả năng tự lực học tập của học sinh.
+ Phân tích nội dung kiến thức phần “ Quang hình” - Vật lý 11 nâng cao
cũng như bổ sung một số kiến thức cần thiết trong quá trình giảng dạy.
+ Xây dựng tiến trình giảng dạy một số kiến thức trong phần “Quang hình”
- Vật lý 11 nâng cao theo hướng phát huy khả năng tự lực học tập của học
sinh.
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng, đánh giá và hoàn thành tiến trình
đã soạn thảo.
5. Phương pháp nghiên cứu
-
Nghiên cứu lý luận
+ Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên Vật lý 11,
một số sách tham khảo, các tài liệu lý luận dạy học, phương pháp giảng
dạy Vật lý ở trường trung học phổ thông.
+ Nghiên cứu sách, tài liệu, tạp chí giáo dục về vấn đề tự lực học tập, đổi
mới phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới.
+ Tìm và nghiên cứu tài liệu liên quan trên internet.
-
Thực nghiệm sư phạm
+ Giảng dạy các tiến trình đã xây dựng trong quá trình thực tập sư phạm lần
2.
+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng của học sinh để lấy số liệu về kết quả
nghiên cứu, từ đó rút ra kết luận của đề tài, và đưa ra những chỉnh lý, đề
xuất hướng áp dụng vào thực tiễn, mở rộng kết quả nghiên cứu.
+ Xin ý kiến của giáo viên bộ môn ở trường thực tập sư phạm về quá trình
thực nghiệm sư phạm.
10
6. Cấu trúc của khóa luận
-
Mở đầu
-
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc tổ chức quá trình dạy – tự học trong dạy
học Vật lý ở trường THPT.
-
Chương 2. Xây dựng tiến trình dạy – tự học một số kiến thức trong phần
“Quang hình”-Vật lý 11 nâng cao
-
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
-
Kết luận
-
Tài liệu tham khảo
-
Phụ lục
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
QUÁ TRÌNH DẠY– TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở TRƯỜNG THPT
1.1.
Bản chất quá trình dạy học
1.1.1. Bản chất của hoạt động học
Hoạt động học là hoạt động nhận thức của con người, phản ánh thế giới
khách quan vào não người ( nhằm tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà
loài người đã tích lũy được, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đến thực
tiễn). Đồng thời phát triển những phẩm chất, năng lực của người học.
Hoạt động học là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận khoa học. Nghĩa là
việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường mà học
phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa cao, đã được
khái quát hóa, hệ thống hóa. Để hoạt động học đạt kết quả cao, người học phải biết
cách học, phương pháp học, nghĩa là phải có những tri thức về bản thân hoạt động
học.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "học tập là quá trình tự điều khiển tối ưu
sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, trong và bằng cách đó mà hình thành cấu trúc
tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện" [20].
Như vậy học tập là hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh nhằm
chiếm lĩnh tri thức nhân loại.Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách
có ý thức, có mục đích, là hoạt động hướng vào sự tiếp nhận phương thức hoạt
động. Nó giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt
động học làm biến đổi chính chủ thể người học, nhờ có hoạt động học mà xảy ra sự
biến đổi trong bản thân người học, sản phẩm của hoạt động học là những biến đổi
chính trong bản thân chủ thể người học trong quá trình thực hiện hoạt động học
giúp bản thân người học sau này sáng tạo ra những giá trị mới.
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy
12
Hoạt động dạy là giúp đỡ người học chiếm lĩnh tri thức đồng thời rèn luyện
cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng để vận dụng tri thức. Trong khi chiếm
lĩnh những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất năng lực người học mới được bộc lộ
những mặt mạnh, mặt yếu của mình, đó là cơ hội để người thầy giúp người học hiểu
chính mình hơn, hiểu kỹ hơn khả năng học tập của mình rồi từ đó tự mình phát huy
ưu điểm, khắc phục nhược điểm bằng những cách thích hợp [18].
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động của người thầy,
với vai trò định hướng tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của người
học giúp người học tìm tòi, khám phá tri thức, từ đó rèn luyện nhân cách, phát triển
tâm lý. Hoạt động dạy phải được tổ chức sao cho thông qua đó học sinh tổ chức
được hoạt động học một cách tốt nhất, giúp cho các em có khả năng tiếp thu tri thức
một cách chủ động và có hiệu quả cao.
1.2.
Quá trình dạy – tự học
1.2.1. Khái niệm về tự học
Trong từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa năm 2001) có nêu:
“…tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ
năng thực hành…”
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn: “ tự học là tự mình động não, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi
phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến
khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình ” [18].
Theo tác giả Quang Huy: “tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm, thế giới
quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Có thể nói
một cách ngắn gọn, tự học là quá trình tư duy độc lập để khám phá và sáng tạo” [
6].
13
Theo GS.TS. Thái Duy Tuyên: Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,.. và kinh nghiệm lịch sử, xã hội loài người nói chung
của chính bản thân người học [21].
Như vậy, tự học chính là tự đọc sách giáo khoa, tài liệu, sách các loại, truy
cập internet, tư liệu, báo, các phương tiện thông tin đại chúng, giao tiếp với những
người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh
vực khác nhau. Tuy nhiên để tự học hiệu quả người học phải biết cách chọn lựa tài
liệu, tìm ra những ý chính, nội dung chính quan trọng trong các tài liệu đã đọc, khi
nghe phải tập trung cao độ và biết cách ghi chép những nội dung cần thiết một cách
ngắn gọn và đầy đủ ý nghĩa, phải biết tận dụng kho sách, tư liệu trong thư viện, biết
cách tìm kiếm sách trong thư viện. Đối với học sinh, tự học được thể hiện rõ bằng
cách tự làm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và các sách tham khảo
khác, tự nghiên cứu bài học trước ở nhà và tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến
môn học, tự học đòi hỏi phải có tính độc lập tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.2.2. Các hình thức tự học.
-
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn [17,18], tự học có ba hình thức:
+ Tự học không có người hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu,
vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn
cho người học, đòi hỏi khả năng tự học rất cao.
+ Tự học có hướng dẫn: có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
+ Tự học có người hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu, gặp mặt giáo viên một số
tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn sau đó về nhà tự học. Theo
tác giả Thái Duy Tuyên [21], có nhiều cách tự học khác nhau:
+ Tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên như tự học của học sinh, sinh viên,
thực tập sinh, nghiên cứu sinh,…
+ Tự học không có sự hướng dẫn của giáo viên: trường hợp này thường liên
quan đến những người trưởng thành, các nhà khoa học.
14
+ Tự học trong cuộc sống: thường gặp ở các nhà văn, các nhà văn hóa, các nhà
kinh tế, các nhà chính trị - xã hội.
-
Theo tác giả Quang Huy [6], có nhiều kiểu tự học như:
+ Tự mình mò mẫm: người học không có điều kiện đi học, các tri thức họ có
được là do sự tìm tòi trải nghiệm của chính bản thân họ trong cuộc sống.
+ Tự học không cần thầy hướng dẫn: người học đã có một trình độ học vấn
nhất định, đã có một thời gian dài học với thầy.
+ Tự học với sự hướng dẫn của thầy: hoạt động tự học này gắn với quá trình
dạy học.
1.2.3. Chu trình dạy – tự học
1.2.3.1.
Chu trình dạy – tự học của Nguyễn Kỳ [13,14,17,18]
• Chu trình tự học của trò
Đây là một chu trình gồm ba giai đoạn
-
Giai đoạn 1. Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với
người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
-
Giai đoạn 2. Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến
thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình ban đầu, tự thể hiện qua sự đối thoại,
giao tiếp với bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội cộng đồng lớp học.
-
Giai đoạn 3. Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi học sinh tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy.
Sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của
mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.
Chu trình tự nghiên cứu → tự thể hiện → tự kiểm tra, tự điều chỉnh thực chất
cũng là con đường phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết và giải quyết vấn đề của
nghiên cứu khoa học và chỉ diễn ra dưới tác động hợp lý của chu trình dạy của thầy.
15
Hình 1.1 Chu trình tự học [13,14,17]
• Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với
chu trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba
thời của trò: hướng dẫn; tổ chức; trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra.
Thầy – tác nhân
→
Trò chủ thể
(1) Hướng dẫn
→
Tự nghiên cứu
(2) Tổ chức
→
Tự thể hiện
(3) Trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra →
-
Tự điều chỉnh
Giai đoạn 1. Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho các cá nhân học sinh về các tình huống học, về các vấn
đề cần giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh.
Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, cách giai quyết
vấn đề, để tự mình kiểm tra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình và
tạo ra sản phẩm ban đầu.
-
Giai đoạn 2. Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các
cuộc tranh luận, hội thảo, trao đổi trò – trò, trò – thầy, sinh hoạt nhóm, đội công tác
trong lớp, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối
quan hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác của nhau tìm ra kiến thức, chân
lý. Thầy là người đạo diễn và dẫn chương trình.
16
Hình 1.2 Hình chu trình dạy học [13,14,17]
-
Giai đoạn 3. Trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận đối thoại, trò – trò,
trò – thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở trò tự
đánh giá, tự điều chỉnh,..
Chu trình dạy trên cho thấy sự kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy với
chu trình tự học của trò qua từng thời, để cho người học tự mình chiếm lĩnh tri thức.
Cho nên ta phải đề cập tiếp đến thành tố thứ ba là tri thức để co một chu trình dạy –
tự học toàn vẹn.
• Tri thức qua ba giai đoạn
-
Giai đoạn 1.
Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu, quan hệ trực tiếp với tri thức theo
chiều mũi tên tam giác sư phạm và tự tìm ra được một tri thức hay sản phẩm ban
đầu mang tính chất cá nhân, tức là có thể đúng hay sai, khách quan hay chủ quan,
khoa học hay thiếu khoa học.
17
Tri thức
Cá nhân
Thầy
Trò
ò cứu
tự nghiên
Hướng dẫn
Hình 1.3 Tri thức qua giai đoạn 1 [13,14,17].
-
Giai đoạn 2.
Sản phẩm của học sinh thông qua sự trao đổi, thảo luận, hợp tác với các bạn
trong cộng đồng lớp học trở thành khách quan hơn, tri thức có tính chất cá nhân ở
thời (1) giờ đây mang tính chất xã hội (xã hội lớp học)
Tri thức
Xã hội
Lớp
Thầy
Tổ chức
Trò
Tự thể hiện
Hình 1.4. Tri thức qua giai đoạn 2 [14,17,18]
-
Giai đoạn 3
Với kết luận cuối cùng của thầy, người học tự kiểm tra điều chỉnh sản phẩm
ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới thật sự khách quan khoa
học theo đúng nghĩa của tri thức.
18
Tri thức
Khoa học
Trò
Thầy
Trọng tài, cố vấn
Kết luận, kiểm tra
Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh
Hình 1.5 Tri thức qua giai đoạn 3 [14,17,18]
• Chu trình dạy – tự học
Tập hợp ba sơ đồ bộ phận ở trên: sơ đồ chu trình tự học, sơ đồ chu trình dạy
và sơ đồ tri thức qua ba thời, ta có thể sơ đồ hóa chu trình dạy – tự học như sau:
Hình 1.6 Sơ đồ chu trình dạy – tự học [14,17,18]
-
Đường tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực học tập.
-
Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy.
-
Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức cần chiếm lĩnh.
-
Các mũi tên đều xuất phát từ cực thầy: thầy là người khởi xướng, người dẫn
chương trình tự học của trò.
(1) Thầy hướng dẫn trò tự nghiên cứu để tìm ra tri thức có tính cá nhân.
(2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm
ban đầu của người học khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
19
(3) Thầy là trọng tài cố vấn kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò
làm cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức
người học tự tìm tra giờ đây mới có tính chất khoa học.
1.2.3.2.
So sánh vai trò của giáo viên trong mô hình dạy – tự học với
mô hình dạy học truyền thống [17,15].
Vai trò của người thầy có sự đổi mới trong mô hình dạy - tự học so với mô
hình dạy học lấy việc dạy làm trung tâm:
Bảng 1.1. So sánh vai trò của thầy trong mô hình dạy – tự học với mô hình
dạy học truyền thống
Mô hình dạy học lấy việc dạy
Mô hình dạy – tự học lấy việc học
(thầy)làm trung tâm
(trò) làm trung tâm
1. Thầy truyền đạt kiến thức cho học trò 1. Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu
tiếp thu.
tìm ra kiến thức.
2. Thầy độc thoại hay phát vấn.
2. Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp
tác với bạn bè, đối thoại trò – trò, trò –
thầy.
3. Thầy giảng giải cho học trò ghi nhớ, 3. Thầy hướng dẫn cho trò cách tự học,
học thuộc lòng.
cách giải quyết vấn đề, cách xử lí tình
huống, cách sống và trưởng thành.
4. Thầy độc quyền kiểm tra đánh giá.
4. Thầy kiểm tra đánh giá trên cơ sở tự
kiểm tra, tự điều chỉnh của tró.
5. Thầy là thầy dạy, lo việc dạy: “dạy 5. Thầy là thầy học, chuyên gia về học,
chữ, dạy người, dạy nghề”.
hướng dẫn, tổ chức cho trò biết “tự học
chữ, tự học nghề, tự học nên người”.
Qua bảng so sánh trên ta thấy vai trò của người thầy trong mô hình dạy – tự
học có sự thay đổi căn bản. Người thầy phải chuyển từ vai trò của người đơn thuần
truyền thụ kiến thức sang vai trò của người hướng dẫn, hỗ trợ và cố vấn, người thầy
phải nắm bắt được nhu cầu của người học để chỉ dẫn và giúp đỡ họ phát triển các kỹ
20
năng học tập độc lập như tự tìm kiếm và xử lí thông tin, tự đánh giá năng lực và
chất lượng học tập của mình….Đồng thời người thầy phải hiểu biết sâu sắc những
kiến thức cơ bản của môn học mình đảm nhiệm, phải tự bổ sung vốn kiến thức của
mình thường xuyên và có định hướng rõ ràng qua tài liệu, sách báo…Người thầy
phải nắm vững bản chất và các qui luật của quá trình dạy học để có thể tìm ra hoặc
ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng của mình nhất.
1.2.4. Mô hình dạy – tự học cụ thể
1.2.4.1.
Thời 1: Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tìm ra
một tri thức có tính chất cá nhân
Người học dựa trên các câu hỏi bài học ứng với các tình huống có vấn đề
trong phiếu học tập được giáo viên giao để tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích,
phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến
thức mới ( chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm ban
đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân (hoàn thành phiếu câu hỏi đã được giao).
-
Địa điểm: học sinh tự chuẩn bị bài học tại nhà.
-
Thời gian: trước khi học bài trên lớp.
-
Hình thức: dựa vào tài liệu, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, internet,quan
sát thực tế,… để hoàn thành phiếu câu hỏi bài học đó.
1.2.4.2.
Thời 2: Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau
để làm cho sản phẩm ban đầu của người học được khách
quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
Người học tự hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, sự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của
mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy,
tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
-
Địa điểm: Tiến hành tại lớp học với sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên.
-
Thời gian: Trong suốt tiết học trên lớp.
-
Hình thức:
21
Giáo viên đưa ra các tình huống và câu hỏi tương ứng (câu hỏi đó đã được
-
học sinh chuẩn bị ở nhà).
-
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm rút ra kết luận nhóm, sau đó
một nhóm bất kỳ trình bày kết quả các nhóm còn lại nêu bổ sung, chỉnh sửa.
-
Trong quá trình học sinh thảo luận, đưa ra kết luận, đưa ra nhận xét, giáo
viên luôn hướng dẫn và hỗ trợ tùy theo mức độ khó của vấn đề.
-
Đối với những vấn đề đơn giản mà học sinh đã chuẩn bị ở nhà rồi, giáo viên
chỉ nêu vấn đề cho các cá nhân học sinh đưa ra kết quả và nhân xét ý kiến
của bạn không qua thảo luận.
-
Trong mỗi tiết dạy, số lần thảo luận từ 4 lần trở lên (tùy theo mức số lượng
tình huống khó, quan trọng của bài học). Mỗi lần thảo luận trong thời gian 14 phút (tùy mức độ khó của vấn đề).
1.2.4.3.
Thời 3: Thầy là trọng tài, cố vấn, kết luận về cuộc dối thoại
và hoạt động của trò, làm cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều
chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học tự
tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
-
Địa điểm, thời gian: Một phần được tiến hành trên lớp với sự hướng dẫn của
giáo viên, phần còn lại học sinh tự kiểm tra tại nhà các kiến thức đã thu nhận
trên lớp sau khi đã học xong bài trên lớp.
-
Hình thức:
+ Sau khi học sinh đưa ra kết luận nhóm, và tranh luận với các bạn nhóm khác,
giáo viên nhận xét hỗ trợ học sinh rút ra kết luận của vấn đề, từ đó học sinh
hình thành kiến thức đúng và tự mình điều chỉnh kiến thức ban đầu chưa
hoàn chỉnh.
+ Sau đó về nhà dựa vào các tài liệu tham khảo, sách giáo khoa hoàn thành
phiếu học tập giáo viên giao để ôn tập và củng cố kiến thức.
- Xem thêm -