Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Vận dụng quan điểm triết học mác - lênin về vấn đề con người để xây dựng con ngư...

Tài liệu Vận dụng quan điểm triết học mác - lênin về vấn đề con người để xây dựng con người mới ở việt nam hiện nay

.DOC
18
4261
93

Mô tả:

Tiểu luận triếết học MỤC LỤC Mở đầu............................................................................................................... Chương 1.Một số vấn đề lí luận chung về con người....................................... 1.1. Con người trong triết học trước Mác.......................................................... 1.2. Con người trong triết học Mác - Lênin....................................................... Chương 2.Vận dụng quan điểm của triết học Mác - Lênin về vấn đề con người để xây dựng con người mới ở Việt Nam hiện nay – thực trạng và giải pháp............................................................................................................ 2.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.................... 2.2 Thực trạng của việc xây dựng con người mới ở Việt Nam hiện nay ......................................................................................................................... 2.3 Những định hướng chung.......................................................................... 2.4 Những giải pháp cho việc vận dụng quan điểm triết học Mác Lênin để xây dựng con người mới Việt Nam hiện nay................................... Kết luận........................................................................................................... Tài liệu tham khảo........................................................................................... Trần Quyết - K16 Toán giải tích 1 Tiểu luận triếết học MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã từng tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề nguồn gốc, bản chất con người. Trước Mác vấn đề bản chất con người chưa được giải đáp một cách khoa học. Ở nước ta từ Đại hội Đảng lần thứ III đến nay, Đảng ta luôn xác định công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Muốn thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao đời sống nhân dân… thì không còn con đường nào khác là chúng ta phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để làm được như vậy, vấn đề cần đặt lên hàng đầu là phát triển lực lượng sản xuất, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực.Vì đây là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất cho sự phát triển đất nước. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài : “Vận dụng quan điểm triết học Mác - Lênin về vấn đề con người để xây dựng con người mới ở Việt Nam hiện nay” cho tiểu luận của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài Con người là một phạm trù rất rộng mang tính lịch sử- xã hội. Đã có rất nhiều bài báo, công trình viết về con người. Tuy nhiên,việc xây dựng con người trong mỗi thời kì có tính chất phức tạp, cần được quan tâm một cách toàn diện, cần vận dụng quan điểm của triết học Mác - Lênin về vấn đề con người để xây dựng con người mới Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Tiểu luận nghiên cứu những thành tựu, hạn chế, thiếu sót trong việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa từ sự vận dụng quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người. Trần Quyết - K16 Toán giải tích 2 Tiểu luận triếết học 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở quán triệt những quan điểm về con người của triết học Mác - Lênin về vấn đề con người, tiểu luận đưa ra những giải pháp cho việc xây dựng con người mới. Nhiệm vụ: Tìm hiểu những quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người Nghiên cứu, phân tích những thành tựu đạt được trong xây dựng con người Việt Nam Đề xuất một số giải pháp cho việc xây dựng con người mới . 5. Phương pháp nghiên cứu Tiểu luận dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Ngoài ra, tiểu luận sử dụng một số phương pháp: lịch sử - logic, tổng hợp, so sánh, diễn dịch… 6. Đóng góp của tiểu luận Tiểu luận chỉ rõ các quan điểm về con người từ đó chỉ ra một số giải pháp xây dựng con người mới từ sự vận dụng quan điểm triết học Mác- Lênin về con người. 7. Kết cấu của tiểu luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 2 chương. Trần Quyết - K16 Toán giải tích 3 Tiểu luận triếết học Chương 1. Một số vấn đề lí luận chung về con người 1.1. Con người trong triết học trước Mác 1.1.1. Con người trong triết học phương Đông Ở phương Đông cả Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo đều rất chú trọng đến việc giải thích bản chất con người. Bởi các tôn giáo này đều đặt ra nhiệm vụ chủ yếu là giải quyết các vấn đề chính trị -xã hội, các vấn đề liên quan trực tiếp đến con người. Ngay trong một trường phái cũng có nhiều quan điển đa dạng như: Trong Nho giáo, Khổng Tử đề cao tính thiện của con người. theo Khổng Tử, tính thiện của con người là có sẵn nhưng do quá trình sống, bởi ảnh hưởng của nhũng thói hư tật xấu trong xã hội mà tính thiện đó bị mai một. Khổng tử nói: “ tập là xa nhau vậy, chính do tình trạng ngày càng xa nhau. Vì “ tập ” làm cho người này người kia khác nhau và càng ngày càng có nhiều người không giữ được tính người”[9, trang 77]. Mạnh Tử thì đề xuất giải pháp để con người giữ được tính thiện của mình phải trau đồi đạo đức. Từ đó, hai ông khẳng định tầm quan trọng của cách quản lí đất nước bằng đức trị và lễ trị. Còn Tuân Tử lại có tư tưởng ngược lại, cho rằng con người bản tính vốn ác, phải luôn ngăn chặn cái ác bằng pháp trị. 1.1.2 Con người trong triết học phương Tây Trong suốt chiều dài lịch sử triết học phương Tây từ cổ đại Hi Lạp trải qua giai đoạn trung cổ, phục hưng và cận đại đến nay vấn đề triết học về con người vẫn là một đề tài tranh luận chưa chấm dứt. Thời cổ đại, các nhà duy vật đưa ra quan niệm về bản chất tự nhiên của con người, coi con người cũng như vạn vật trong giới tự nhiên không có gì thần bí,đều được cấu tạo nên từ vật chất. “ Đối với Đêmôcrit, linh hồn con người thực chất chỉ là tổng thể các nguyên tử. Nó là cơ sở của mọi sinh khí và sức sống trong con người.” [11, trang 175]. Những quan niệm duy vật như Trần Quyết - K16 Toán giải tích 4 Tiểu luận triếết học vậy đã được tiếp tục phát triển trong nền triết học thời Phục hưng và cận đại. Tiêu biểu như Phoiơbắc, con người theo ông là sản phẩm của tự nhiên, là “cái gương của vũ trụ” [8, trang 128], thông qua đó giới tự nhiên ý thức và nhận thức chính bản thân mình. Bản chất con người là tổng thể các khát vọng, khả năng, nhu cầu, ham muốn và cả khả năng tưởng tượng của anh ta nữa. Ngoài ra không thể nhắc đến quan điểm duy tâm khách quan mà đại biểu là Heeghen. Tuy không giải thích nguồn gốc con người từ thần thánh nhưng ông lại cho rằng con người do “ý niệm tuyệt đối” tha hóa mà thành. Mác v à Ăngghen đã phê phán quan điểm tư duy tư biện đó của Hêghen. 1.2 Con người trong triết học Mác- Lênin 1.2.1 Con người là một thực thể sinh vật - xã hội “Bản thảo kinh tế- triết học năm 1844” được đánh giá là tác phẩm đáng được lưu ý nhất trong giai đoạn xây dựng cơ sở lí luận cho một quan niệm mới về con người của Mác, thậm chí còn được đánh giá lả tác phẩm quan trọng nhất, mang tính nhân bản nhất. Trong tác phẩm này, Mác đã mô tả con người trước hết như một thực thể loài: “ con người là một sinh vật có tính loài”, điều cụ thể đầu tiên cần phải xác định là tổ chức cơ thể của mỗi cá nhân ấy và mối quan hệ mà tổ chức cơ thể ấy tạo ra giữa họ và phần còn lại của giới tự nhiên. Mọi khoa ghi chép lịch sử đều phải xuất phát từ những cơ sở tự nhiên ấy và những thay đổi của chúng trong hoạt động của con người và gây ra trong quá trình lịch sử” [4, trang 29]. Như vậy triết học Mác - Lênin đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học. đồng thời khẳng định con người hiên thực là sự thống nhất giữa yueeus tố sinh học và yếu tố xã hội. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người; giới tự nhiên có thể được coi là “thân thể vô cơ của con người”, con người là một bộ phận Trần Quyết - K16 Toán giải tích 5 Tiểu luận triếết học của tự nhiên, là kết quả của quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài của môi trường tự nhiên. Con người không thể tồn tại đúng nghĩa là con người nếu chỉ có yếu tố duy nhất - tự nhiên mà phải có yếu tố xã hội. Thông qua hoạt động sản xuất, con người đã không chỉ cải biến giới tự nhiên: “con vật chỉ sản xuất ra bản thân nó, còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”[3, trang 137] mà thông qua hoạt động sản xuất vật chất con thể hiện tính xã hội của con người. Bởi hoạt động sản xuất không thể diễn ra khi chỉ có những cá nhân đơn lẻ. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người đã sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần phục vụ đời sống của mình và hình thành, phát triển ngôn ngữ, tư duy, xác lập quan hệ xã hội. 1.2.2 Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội Trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc, Mác đã viết: “bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”[1, trang 11]. Như vậy, không có con người trừu tượng, thoát li điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội mà chỉ có những con người sống, hoạt động trong một xã hội nhất định, một thời đại nhất định, nghĩa là những con người cùng với xã hội mình khai thác thiên nhiên, sinh hoạt xã hội, phát triển ý thức. Chỉ trong toàn bộ những quan hệ xã hội cụ thể: quan hệ giai cấp. dân tộc, kinh tế…con người mới bộc lộ bản chất xã hội của mình. Tuy nhien, khi nói bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội không có nghĩa là phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người. Mà phải hiểu ở con người mặt tự nhiên tồn tại trong sự thống nhất với mặt xã hội. Trần Quyết - K16 Toán giải tích 6 Tiểu luận triếết học Quan niệm này giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn, tránh cách hiểu thô thiển về mặt sinh vật của con người. 1.2.3 Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ăngghen đã cho rằng: “thú vật cũng có một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc của chúng và lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng…. ngược lại, con người càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử một cách có ý thức bấy nhiêu” [2, trang 476]. Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động và cải biến giớ tự nhiên. Đồng thời thúc đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội. Vai trò ấy được thể hiện: Con người tự sản xuất ra của cải chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. “Hành vi lịch sử đầu tiên hay phương diện cơ bản đầu tiên của hoạt động xã hội của con người là sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn những nhu cầu…[2, trang 40]. Con người sáng tạo ra các giá trị tinh thần cho xã hội: Văn hóa. Nghệ thuật… Ngoài ra, con người là động lực của mọi cuộc cách mạng xã hội. Con người là sản phẩm của lịch sử được thể hiện, con người mang dấu ấn của dân tộc, giai cấp, nghề nghiệp… Trần Quyết - K16 Toán giải tích 7 Tiểu luận triếết học Chương 2. Vận dụng quan điểm của triết học Mác - Lênin về vấn đề con người để xây dựng con người mới ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và giải pháp 2.1 Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiên nay 2.2.1 Sự cần thiết trong xây dựng con người ở Việt Nam hiện nay Có thể nói ngay từ khi khỏi xướng công cuộc đổi mới, Đảng ta đã chú trọng tới nhân tố con người, xem vấn đề xây dựng con người Việt Nam mới vừa là mục tiêu, vừa là chủ thể của sự nghiệp xây dựng đất nước. Tuy nhiên vai trò quyết định đó chỉ có thể thực hiện khi người lao động được đào tao có đủ năng lực, phẩm chất cần thiết đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp cách mạng. Sinh thời, Bác dạy : người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng. Tri thức thực sự là yếu tố thiết yếu của con người. Bên cạnh tri thức thì nguồn nhân lực chất lượng cao phải có sức khỏe. Sức khỏe ngày nay không chỉ được hiểu là tình trạng không có bệnh tật mà còn là sự biểu hiện về mặt thể chất lẫn tinh thần. Đó là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh. Khả năng vận của trí lực trong những điều kiện khắc nghiệt. Bước vào nền sản xuất công nghiệp đòi hỏi ở người lao động phải có tác phong công nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao…. Do vậy mà việc xác lập các chuẩn mực để xây dựng phat triển con người mới là hết sức cần thiết. 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay Đất nước hoàn toan thống nhất năm 1975 và bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước. Nhưng hậu quả chiến tranh để lại quá nặng nề. môi trường quốc tế có nhiều khó khăn dẫn đến nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng léo dài. Trần Quyết - K16 Toán giải tích 8 Tiểu luận triếết học Để vượt qua những khó khăn đó, năm 1986 Đại hội VI được triệu tập và đề ra đường lối cho quá trình đổi mới với nội dung cơ bản: Chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên thị trường Dân chủ hóa đời sống xã hội thông qua việc xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới. Nhờ đường lối ấy mà Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, toàn diện, thay đổi đời sống mọi mặt của nhân dân: trong vòng 10 năm 1991- 2000, GDP của Việt Nam đã tăng gấp đôi. Từ năm 2001 đến nay, GDP tăng trung bình trên 7% trên một năm. Đặc biệt năm 2004, GDP tăng 7.6% so với năm 2003. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng dần, tỉ trọng nông nghiệp giảm dần. Bên cạnh phát triển kinh tế, Nhà nước đặc biệt quan tâm giải quyết những vấn đề xã hội: Dành 1/3 tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội cho nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ với các công trình quốc gia: 134, 135… Trong vòng 10 năm từ 1993 – 2002, Việt Nam đã giảm tỉ lệ nghèo chung theo chuẩn quốc tế từ mức 58% xuống còn 28.9% dân số. Được Liên hợp quốc xếp vào một trong những nước dẫn đầu thế giới về thành tích xóa đói giảm nghèo. Người dân có được quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, ngôn luận. Trong hệ thống chính trị quyền làm chủ của người dân được thực hiện theo nguyên tắc: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Về chính sách đối ngoại, Việt Nam sẵn sàng làm bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước. Nhờ đó mà hện nay Việt Nam đã có quan hệ 199 quốc gia Trần Quyết - K16 Toán giải tích 9 Tiểu luận triếết học và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức : Liên hợp quốc, ASEAN, WTO, APEC… Bên cạnh những thành tựu kinh tế xã hội Việt Nam vẫn còn không ít những mặt yếu kém: Tốc độ tăng trưởng chung còn ở mức thấp so với kế hoạch đề ra. Chất lượng tăng trưởng, tính bền vững chưa cao, sức cạnh tranh của hàng hóa còn thấp. Mặt khác, Việt Nam còn phải đối mặt với những thách thức lớn : biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng giới… đòi hỏi chúng ta phải có những chiến lược giải quyết. 2.2 Thực trạng của việc xây dựng con người mới ở Việt Nam hiện nay Xã hội Việt Nam là một xã hội nông nghiệp và cho đến nay về căn bản vẫn là một xã hội nông nghiệp, đại đa số dân cư là nông dân. Lối sống của người tiểu nông, sản xuất nhỏ vẫn chiếm ưu thế khi mà nền sản xuất xã hội vẫn chưa ra khỏi tính chất sản xuất nhỏ, tự nhiên. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng con người mới hiện nay. Tuy nhiên, con người Việt Nam có những phẩm chất đáng quý: cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm, năng động sáng tạo,đoàn kết, yêu nước…nhưng còn bảo thủ do ảnh hưởng của nền sản xuất cũ manh mún…do vậy không dễ thích nghi với lối sống công nghiệp. Ngoài ra, còn phải kể đến tác động của cơ chế kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt với những mặt trái : phân hóa giàu nghèo, một nhóm người nhân danh cộng đồng, tập thể mưu lợi cá nhân, những giá trị truyền thống bị mại mộ…đó là những thuận lợi và thách thức lớn đối với công cuộc xây dựng con người mới ở Việt Nam hiện nay Căn cứ vào những yếu tố trên trong chiến lược xây dựng con người của Đảng ta, mà then chốt là vấn đề giáo dục đào tạo,Đảng ta đã giải quyết một số vấn đề mà tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương khóa IX đã khẳng định: “qua 5 năm thực hiện Nghị quyết, nên giáo dục nước ta đã đạt chuẩn Trần Quyết - K16 Toán giải tích 10 Tiểu luận triếết học quốc gia về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập trung học cơ sở ở một số tỉnh, thành phố, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, chất lượng giáo dục toàn diện có bước chuyển biến bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được đề cao và được xã hội quan tâm. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân có nhiều tiến bộ, góp phần đáng kể vào hạ thấp tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi. Tuổi thọ trung bình của người dân từ 63 tuổi năm 1990 lên 71.3 tuổi năm 2005. Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại không ít khó khăn, yếu kém: “Nền gióa dục còn nhiều yếu kém nhất là về chất lượng quản lí nhà nước về giáo dục; cơ cấu giáo dục còn bất hợp lí, mất cân đối, nhiều nhu cầu nhân lực của nền kinh tế chư được đáp ứng[10, trang 45]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII củ Đảng đã chỉ rõ, giáo dục đào tạo chưa đáp ứng những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực cho công cuộc đổi mới kinh tế- xã hội. Cơ cấu phân bổ cán bộ khoa học, công nghệ chưa cân đối, cán bộ có trình độ cao, giỏi chỉ tập trung làm việc ở cơ quan trung ương. Về văn hóa cơ bản chúng ta đã phổ cập được ở diện rộng, nhưng trình độ chung của người lao độngvẫn còn ở mức thấp, lao động có trình độ cấp I chiếm 12.72%, câp II có hơn 40%, cấp III, 30%, trung học chuyên nghiệp, 6.84%, trình độ đại học chỉ chiếm 11%. Trong giáo dục đại học chúng ta chậm đổi mới về nội dung,chương trình, phương pháp giảng dạy. Bên cạnh xây dựng đạo đức cho con người nói chung thì đạo đức cán bộ đảng viên cũng có nhiều vấn đề đáng bàn: Đại bộ phận cán bội, đảng viên vẫn duy trì phát huy những phẩm chất đạo đức cách mạng, đạo đức nghề Trần Quyết - K16 Toán giải tích 11 Tiểu luận triếết học nghiệp, sống làm việc theo lí tưởng của Đảng, có ý chí phấn đấu xây dựng nước ta giàu mạnh và chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Nhưng vẫn còn bộ phận không nhỏ cán bboj có tình trạng suy thoái, biến chất. tham nhũng, chuyên quyền độc đoán, quan liêu xa rời dân, có lối sống xa hoa chạy theo lối sống chỉ coi trọng đồng tiền… Đó là những thách thức lớn đối với công cuộc xây dựng con người mới trong đó có công tác xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên mà nội dung của nó là hình thanh, phát triển và ren luyện tác phong làm việc đĩnh đạc, bình tĩnh, sáng suốt, nhanh nhẹn… Nhân loại đang tiến những bước dài vượt bậc. xuất phát điểm thấp, bỏ qua chế đọ Tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội như nước ta là một thách thức vô cùng lớn. Vì vậy, chúng ta cần phải xây dựng những thế hệ con người Việt Nam đủ năng lực bản lĩnh trong tình hình mới. Và để làm được như vậy, đòi hỏi cần phải có phương hướng, giải pháp thiêt thực xây dựng con người Việt Nam hiện nay. 2.3 Những định hướng chung Ở Việt Nam vấn đề con người đã được quan tâm từ khá lâu. Nhưng phải đến Đại hội VI (1986) mới được coi là bước ngoặt quan trong lịch sử nước ta, nhân tố con người được khẳng định trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu của phát triển là vì con người với khẩu hiệu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Đến Đại hội VII (1991) vai trò của con người trong phát triển kinh tế- xã hội tiếp tục được khẳng định với mục tiêu phát triển được gắn liền với nhân tố con người vì con người: “ mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều nhằn phát huy sức mạnh nhân tố con người và vì con người. kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Coi phát Trần Quyết - K16 Toán giải tích 12 Tiểu luận triếết học triển kinh tế là tiền đề để thực hiện chính sách xã hội, thực hiện các chính sách xã hội là động lực phát triển kinh tế” [7, trang 279]. Tại Đại hội X, vấn đề này tiếp tục được khẳng định với nội dung: “ Con người là vốn quý nhất, phát triển con người với tư cách vừa là động lực vừa là mục tiêu của cách mạng, của sự nghiệp đổi mới đất nước; gắn vấn đề nhân tố con người với tinh thần nhân văn nhằm tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện..”[6, trang 72]. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đề ra đường lối tiếp tục đẩy nạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đáu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ kết cấu hạ tầng…được hình thành về cơ bản… Để đạt được mục tiêu ấy, vấn đề con người có tầm quan trọng chiến lược. Văn kiện Đại hội Đảng lần VIII khẳng định: “ nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn nhân lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”[5, trang 21]. 2.4 Những giải pháp cho việc vận dụng quan điểm triết học Mác –Lênin về con người để xây dựng con người mới Việt Nam hiện nay 2.4.1 Ưu tiên chăm lo phát triển y tế, mạng lưới bệnh viện, trạm xá và các cơ sở y tế Đây dược coi là giải pháp đầu tiên. Trước khi làm việc gì đó đòi hỏi phải có sức khỏe, thể lực. Vì vậy, nhà nước cần quan tâm, ưu tiên đầu tư phát triển y tế để góp phần nâng cao sức khỏe cho con người, nâng cao tuổi thọ, kéo dài thời gian lao động cống hiến. Muốn vậy thì công việc cụ thể trước mắt là đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng cho các bệnh viện, cơ sở y tế, nâng cao chất lượng các dịch vị chăm sóc sức khỏe ban đầu. Đặc biệt là chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Trần Quyết - K16 Toán giải tích 13 Tiểu luận triếết học Máy móc, thiết bị trong các cơ sở y tế cần được trang bị mới, hiện đại phát hiện kịp thời bệnh và có phương pháp điều trị hiệu quả. Bên cạnh đó là nâng cao chất lượng đội ngũ y bác sĩ chuẩn về trình độ, thạo về chuyên môn, thương yêu bệnh nhân, “lương y như từ mẫu” Ngoài ra, cần tạo ra quy chế mới trong việc ban hành các loại bảo hiểm, chất lượng, thái độ phục vụ đối với bệnh nhân dùng thẻ bảo hiểm, tránh sự phân biệt trong khám chữa bệnh để dù là người nghèo cũng được chăm sóc tại các cơ sở y tế. 2.4.2 Đổi mới triệt để hệ thống giáo dục Nếu như phát triển y tế nhằm chăm lo tới mặt sinh học của con người thì giáo dục sẽ góp phần phát triển mặt trí tuệ, xã hội của con người. Để con người Việt Nam phát huy được vai trò chủ thể trong phát triển đất nước thì đòi hỏi phải có đủ đức tài. Và không ai khác, giáo dục sẽ đảm nhiệm công việc này. Muốn vậy thì chúng ta cần đổi mới triệt để, toàn diện hệ thống giáo dục. Ăngghen từng cho rằng: nội dung nào thì phương pháp ấy, phương pháp không vượt quá nội dung. Do vậy, đi đôi với việc đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện phương pháp dạy học tích cực thì cần phải tiến hành đổi mới nội dung dạy học, cải cách chương trình học ở các bậc học để những nội dung ấy phục vụ đắc lực cho người học sau khi tốt nghiệp chứ không phải học một đằng, làm một nẻo. Bên cạnh đổi mới nội dung phương pháp dạy học thì Nhà nước cần quan tâm đầu tư hơn nữa cho giáo dục, tạo ra điều kiện vật chất kĩ thuật tốt nhất cho quá trình học tập đạt hiệu quả. Giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu. Ngoài ra, cần không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đội ngũ làm công tác quản lí giáo dục để mỗi thầy cô là một tấm gương về học tập không ngừng và đạo đức, làm tốt công tác quản lí, tránh bệnh thành tích… Trần Quyết - K16 Toán giải tích 14 Tiểu luận triếết học Đồng thời, cần tăng cường công tác gióa dục đạo đức, truyền thống cho thế hệ trẻ, giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn bản sắc dân tộc… 2.4.3 Giải quyết triệt để vấn đề lao động việc làm, chế độ lương hợp lí Là một thực tế là hàng năm các cơ sở giáo dục cung cấp cho xã hội biết bao lao động đã qua đào tạo. Nhưng số lượng lao động có việc làm là quá ít. Thất nghiệp, sinh viên ra trường không có việc làm hoặc lam trái ngành lả phổ biến. Sau khi giải quyết về y tế, giáo dục ta đã có đội ngũ lao động đủ chuyên môn, đủ sức khỏe nhưng họ lại không được cống hiến, không được thục hiện quyền của mình là lao động. Việc làm đã trở thành thách thức không chỉ với nước ta mà con là vấn đề chung của nhiều nước. Thực hiện xây dựng con người mới Việt Nam không phải là những con người thất nghiệp. Mà đó phải là những con người yêu lao động, hăng say sản xuất…để giải quyết vấn đề này chúng ta có thể tạo việc làm cho người lao động: xuất khẩu lao động, khuyến khích khả năng tự tạo việc làm cho bản thân và người khác. Để người lao động yên tâm làm việc và cống hiến thì nhà nước cần có chế độ lương hợp lí, làm sao người lao động có thể sống bằng tiền lương của mình. 2.3.4 Thực hiện dân chủ một cách triệt để Mục tiêu mà toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta hướng tới là : dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh”. Vì vậy thực hiện đan chủ trở thành một nội dung trong xây dựng con người mới. Con người mới ấy là con người làm chủ tập thể, làm chủ đất nước và trước khi thực hiện vai trò làm chủ ấy thì con người phải có quyền được nói lên ý chí, nguyện vọng của mình, quyền được tham gia vào các hoạt động mang tính cộng đồng, quyền được tham gia vào quản lí nhà nước… Và để làm được như vậy cần không Trần Quyết - K16 Toán giải tích 15 Tiểu luận triếết học ngừng tuyên truyền, phổ biến để người dân hiểu được quyền và vai trò của mình để họ phát huy quyền đó. Đồng thời, cần thực hiện nghiêm túc phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Trần Quyết - K16 Toán giải tích 16 Tiểu luận triếết học KẾT LUẬN Như vậy, trong các nguồn lực phát triển đất nước thì con người giữ vai trò là nguồn lực chủ yếu và cơ bản. Vì vậy, con người cần được xem như là một chiến lược trong phát triển đất nước. Thực hiện chiến lược này là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và toàn xã hội. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng con người là chủ thể thể của lịch sử xã hội. Quan tâm tới việc phát triển con người là quan điểm hoàn toàn đúng đắn. Và cần phải dựa trên nền tảng tư tưởng của nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh mà đặc biệt là cần phải vận dụng quan điểm triết học về con người của triết học Mác - Lênin để đưa ra những giải pháp thiết thực. Trần Quyết - K16 Toán giải tích 17 Tiểu luận triếết học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. C.Mac và Ph.Ăngghen (1995), toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2. C.Mac và Ph.Ăngghen (1995), toàn tập, tập 30, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. C.Mac và Ph.Ăngghen (1995), toàn tập, tập 42, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. C.Mac và Ph.Ăngghen (2000), toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện ĐHĐBTQ lần VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Ban chấp hành TW, Ban tổng kết chỉ đạo lí luận: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lí luận – thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kì đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Phoiơbắc, Tuyển tập triết học, Matxcova. 9. Bùi Thanh Quất (2002), Lịch sử triết học, Nxb Giáo dục. 10. Tạp trí cộng sản số 25 (2005), Kết luận của hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW VIII. 11. Nguyễn Hữu Vui (2008), Lịch sử triết học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trần Quyết - K16 Toán giải tích 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng