Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên ...

Tài liệu Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun chương cảm ứng điện từ vật lí 11 (lv01876)

.PDF
120
307
114

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, phòng Sau đại học cùng quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành Tới TS. Ngô Diệu Nga đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội và Trung Tâm GDTX Thường Tín Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi được học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên tổ Vật lý và các em học sinh lớp 11A3 và 11A4 Trung tâm GDTX Chương Mỹ- Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực nghiệm. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các học viên lớp LL&PPDHBM Vật lý K18 đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016 Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỚC ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiên cứu của chính bản thân dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Ngô Diệu Nga; Đề tài nghiên cứu không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu của tác giả nào đã công bố trước đó. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016 Người viết NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỚC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ĐHSPHN Đại học sư phạm Hà Nội ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội NXBGD Nhà xuất bản giáo dục NXBĐHSP Nhà xuất bản Đại học sư phạm NXB Nhà xuất bản ĐHQG Đại học Quốc Gia KHGD Khoa học giáo dục TTKHGD Tạp chí khoa học giáo dục CBHG Cán bộ hướng dẫn TS Tiến sĩ GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông GDTX Giáo dục thường xuyên THCS Trung học cơ sở iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2 3.Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 3 6.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 7. Đóng góp của luận văn ........................................................................................ 4 8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. ........................................................................................................... 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU ................ 6 VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC ...................... 6 VẬT LÍ PHỔ THÔNG ............................................................................................ 6 1.1.Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học................................................................... 6 1.1.1.Khái niệm tự học ............................................................................................ 6 1.1.2.Vai trò của tự học ........................................................................................... 7 1.1.3.Các hình thức tự học ....................................................................................... 8 1.1.4. Năng lực tự học ............................................................................................. 9 1.1.4.1. Khái niệm năng lực tự học .......................................................................... 9 1.1.5. Chu trình tự học của học sinh ( Sơ đô 1.1) ................................................... 10 1.1.6.Chu trình dạy – tự học .................................................................................. 10 1.2.Tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun ............................................................. 13 1.2.1. Thế nào là tài liệuhướng dẫn tự học theo môđun ......................................... 13 1.2.2. Nguyên tắc biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun ........................ 17 1.2.3. Tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun. ....................................................... 20 v 1.3. Một số hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực chiếm lĩnh kiến thức của học sinh [10][18][20][21][23] ......................................................................... 23 1.3.1. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động nhóm học tập.................................. 23 1.3.2. Dạy học dự án .............................................................................................. 30 1.4. Một số nghiên cứu về học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên ............... 34 1.4.1. Đặc điểm Trung tâm giáo dục thường xuyên................................................ 34 1.4.2. Đặc điểm của học sinh ở Trung tâmgiáo dục thường xuyên ......................... 35 1.4.3. Hoạt động giảng dạy ở Trung tâm giáo dục thường xuyên ........................... 36 1.5. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn tự học của giáo viên ở một số Trung tâm GDTX thuộc thành phố Hà Nội .............................. 36 1.5.1.Mục đích của việc điều tra ............................................................................ 36 1.5.2.Phương pháp điều tra .................................................................................... 36 1.5.3. Kết quả điều tra ........................................................................................... 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 40 CHƯƠNG 2. ......................................................................................................... 41 XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH .................... 41 TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊNTỰ HỌC THEO MÔ ĐUN ......... 41 TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 ................... 41 2.1. Vị trí chương “ Cảm ứng điện từ” trong chương trình vật lí phổ thông............ 41 2.2. Cấu trúc nội dung chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 ................................. 41 2.3. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun chương “ Cảm ứng điên từ”- Vật lí 11 ........................... 44 2.3.1. Mục tiêu dạy học chương “ Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11.............................. 44 2.3.2. Biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun chương “Cảm ứng điện từ- Vật lí 11 ............................................ 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 73 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 74 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................. 74 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 74 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................... 74 vi 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 74 3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................ 74 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................................... 75 3.5.1.Phân tích diễn biến hoạt động tự học ở lớp thực nghiệm qua từng môđun. .... 75 3.5.2. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm ở lớp đối chứng........................... 82 3.5.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. ........................................... 82 3.5.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ......................................................... 82 3.5.5. Đánh giá kết quả hoạt động dự án học tập .................................................... 86 3.5.6. Đánh giá hiệu quả của tài liệu hướng dẫn tự học và việc tổ chức hướng dẫn tự học đối với việc tự học của học sinh ...................................................................... 87 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 92 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 95 PHỤ LỤC vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng tự học của học sinh Bảng 2.3. Mô tả mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức Bảng 3.1. Thống kê điểm số bài kiểm tra tiểu mô đun 1 Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số 2 bài kiểm tra mô đun 2 Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 15 phút Bảng 3.4. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 45 phút Bảng 3.5 Bảng phân bố điểm của học sinh nhóm ĐC và TN sau khi TNSP Bảng 3.6. Các chỉ số thống kê Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất lũy tích hội tụ lùi của lớp TN và ĐC Bảng 3.8. Kết quả hoạt động dự án học tập Bảng 3.9. Thống kê kết quả đánh giá bộ tài liệu tự học theo ý kiến học sinh Bảng 3.10. Kết quả đánh giá hiệu quả bộ tài liệu hướng dẫn tự học theo ý kiến giáo viên. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học Sơ đồ 1.2. Chu trình dạy tự học Sơ đồ 2.2. Cấu trúc nội dung chương Cảm ứng điện từ DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Học sinh thảo luận nhóm Hình 3.2. Học sinh làm bài kiểm tra Hình 3.3. Đại diện nhóm giới thiệu và thuyết trình về sản phẩm DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đường phân phối tần số điểm số Biểu đồ 3.2. Đường tần suất lũy tích hội tụ lùi của lớp TN và ĐC sau khi TNSP 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nhân loại đang ở trong thời kì của nền kinh tế trí thức và toàn cầu hóa, thời kì cần những con người có năng lực hành động, cộng tác giải quyết các vấn đề phức hợp. Giáo dục nước ta hiện nay đang đổi mới mạnh mẽ về chương trình đào tạo ở tất cả các bậc học nhằm đạt được mục tiêu trong thời đại mới phát triển toàn diện về đạo đức trí tuệ, các kĩ năng cơ bản để hoàn thiện các năng lực cá nhân của người học. Trong các phẩm chất cơ bản của học sinh thì tính tích cực, khả năng tự học, hợp tác và năng lực sáng tạo là hết sức quan trọng, góp phần to lớn cho việc học tập và vận dụng trong thực tiễn thành công. Do đó đòi hỏi phải đổi mới trong giáo dục, đào tạo, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, trong đó cần quan tâm đến việc phát huy tính tích cực, tự lực sáng tạo cho học sinh. Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được chú ý quan tâm và đầu tư nhiều và đã đem lại hiệu quả, nhưng chưa thật chú trọng năng lực tự học tự nghiên cứu cho học sinh. Qua thực tế cho thấy các em học sinh cần dành nhiều thời gian để tự học, tự nghiên cứu, nhưng còn gặp nhiều khó khăn. Không phải là khó mà vì các em chưa biết cách tự học hay chưa có phương pháp tự hoc, khó khăn trong lựa chon phân loại sách để học sao cho phù hợp, trong khi có rất nhiều loại sách, nhiều nguồn cung cấp tài liệu phong phú. Nhiều học sinh không biết cách nào để đạt được hiệu quả cao trong học tập. Việc lựa chọn một tài liệu phù hợp với khả năng và năng lực của học sinh là yếu tố quyết định đến kết quả tự học cũng như niềm yêu thích, hứng thú học tập của học sinh. Thứ mà học sinh cần đó là một tài liệu học tập vừa sức phù hợp với năng lực của các em. Ngoài ra nó còn có thể giúp các em tự đánh giá khả năng, sự tiến bộ, kết quả trong quá trình học tập của mình. Vì vậy tăng cường năng lực tự học cho học sinh là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Để giúp học sinh có những bước đi ban đầu vững chắc trong quá trình tự học, tạo sự hứng thú niềm yêu thích thì việc cung cấp cho các em một công cụ học tập 2 vừa sức và logic, giúp các em kiểm chứng năng lực của bản thân là rất cần thiết trong các môn học nói chung và môn vật lý nói riêng. Trong chương trình vật lí 11 thì chương Cảm ứng điện từ vừa là chương nối tiếp với chương Từ Trường, đồng thời ở lớp 9 các em đã làm quen với các khái niệm cơ bản về hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng, máy phát điện, sự biến đổi và chuyển hóa năng lượng…ở mức độ nhận thức đơn giản, nhưng là nền tảng để các em có thể học tốt chương “ Cảm ứng điện từ” ở lớp 11. Đồng thời chương này lại là chương có nhiều ứng dụng kĩ thuật của hiện tượng vào thực tiễn từ các thiết bị gia đình như quạt điện, bếp từ,công tơ điện, ổn áp,…,tới những thiết bị kĩ thuật cao hơn như máy phát điện, máy biến áp, động cơ điện, lò nâú kim loại… Đối với đối tượng học sinh ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên, có những em đã lớn hơn độ tuổi quy định, ưa hoạt động khám phá thì những kiến thưc có áp dụng vào cuộc sống thực tế là vô cùng quan trọng. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh Trung tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 ” 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng được tài liệu và tổ chức hướng dẫn cho học sinh Trung tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thưc, đồng thời từng bước bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh 3.Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được tài liệu hướng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX tự học theo môđun nội dung kiến thưc chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 bám sát mục tiêu dạy học, đồng thời tổ chức sử dụng hợp lí các hình thức hướng dẫn học sinh tự học theo tài liệu đã biên soạn thì có tác dụng giúp học sinh tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. 3 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương “Cảm ứng điện từ” trong dạy học vật lí phổ thông. 4.2.Phạm vi nghiên cứu -Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun khi dạy học chương: ‘Cảm điện ứng từ” –Vật lí 11 -Mẫu khảo sát: học sinh khối 11 ở một số Trung tâm GDTX thuộc Thành phố Hà Nội 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: -Nghiên cứu về cơ sở lí luận về tâm lí học để làm cơ sở về hướng dẫn tự học trong dạy học. -Nghiên cứu lí luận dạy học nhằm phát huy tính tích cực, năng lực tự học và sáng tạo của học sinh. -Nghiên cứu nội dung chương trình vật lí 11 phần Điện từ học nói chung và chương Cảm ứng điện từ nói riêng. - Xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh Trung tâm GDTX và tự học theo môđun -Điều tra khảo sát, phân tích những khó khăn của học sinh khi học những nội dung kiến thức chương Cảm ứng điện từ và thực trạngviệc tự học củahọở Trung tâm GDTX -Thực nghiệm sư pham đánh giá hiệu quả việc hướng dẫn học sinh tự học đạt hiệu quả như thế nào. 6.Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 4 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận -Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học hiện đại, các hình thức dạy hoc vật lí -Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận hướng dẫn học sinh tự học -Nghiên cứu chương trình vật lí 11phần Điện từ học, trọng điểm chương “ Cảm ứng điện từ”. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn -Phương pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng hướng dẫn học sinh tự học của GV và việc tự học của HS trong quá trình dạy học vật líở Trung tâm GDTX. -Thực nghiệm sư phạm 6.3.Phương pháp thống kê toán Sử dụng phương pháp thống kê toán để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định hai giá trị trung bình cộng khi thực nghiệm sư phạm để so sánh kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và đối chứng bằng phần mềm SPSS 16.0 7. Đóng góp của luận văn -Thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học các kiến thức cụ thể làm sáng tỏ và cụ thể hóa cơ sở lí luận, khẳng định vai trò của tự học, xác định tầm quan trọng của việc hướng dẫn tự học. -Phân tích nội dung kiến thức, biên soạn được tài liệu hướng dẫn học sinh ở Trung tâm GDTX tự học theo môđun chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 qua đó phát huy hoạt động nhận thức tích cực tự chủ và từng bước bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh. -Tài liệu hướng dẫn hoc sinh ở trung tâm GDTX tự học theo môđun đã thiết kế, có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học Vật lí THPT, sinh viên các trường sư pham. Qua đó đóng góp phần nào việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học môn vật lí ở trường phổ thông. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba chương: 5 Chương 1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX tự học theo môđun trong day hoc vật lí phổ thông. Chương 2. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX tự học theo môđun trong dạy học chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ PHỔ THÔNG 1.1.Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học 1.1.1.Khái niệm tự học Có rất nhiều khái niệm tự học được phát biểu như: Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đào tạo, GS. Viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan,…để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết của nhân loại, biến lĩnh vực đó trở thành sở hữu của mình”[59-16] Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tư học cho SV các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. Tác giả Nguyễn Kỳ ở tạp chí nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một định nghĩa riêng về tự học, nhưng tất cả đều có chung một quan điểm: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm 7 lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…và kinh ngiệm lịch sử của xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học nói riêng. Trong quá trình đó, người học là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mìnhđể tiến hành hoạt động nhận thức. 1.1.2.Vai trò của tự học Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập. Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Bởi vì tự học giúp cho con người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá nhân. Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách học và tự học, để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông. Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò 8 một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò PP suy nghĩ, PP nghiên cứu, PP học tập, PP giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần giúp cho HS tìm ra PP tự học thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện tự học có hiệu quả chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại. 1.1.3.Các hình thức tự học Có nhiều hình thức tự học, mỗi hình thức có những ưu, nhược điểm khác nhau, tùy hoàn cảnh thực tiễn, người học lựa chọn hình thức tự học thích hợp với bản thân để đem lại hiệu quả cao nhất. Có thể dẫn ra một số hình thức tự học như:[16]  Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học .  Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của các em.  Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.  Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.  Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng 9 SGK như hiện nay thì các em cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.  Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS chúng tôi đề xuất một hình thức tự học mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn". 1.1.4. Năng lực tự học 1.1.4.1. Khái niệm năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. [16] 1.1.4.2. Các cấp độ của năng lực tự học[16] Năng lực tự học bao gồm: - Năng lực tiếp thu kiến thức: Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có hứng thú nhất là trong những bài, vấn đề mới. - Năng lực suy luận logic: Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng, vấn đề qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện và còn biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới. - Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết quả theo nhiều cách khác nhau nhằm tìm ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn. - Năng lực kiểm chứng: Biết suy xét đúng - sai từ một loạt sự kiện, tạo ra các sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết luận sau kiểm nghiệm. - Năng lực thực nghiệm: Biết xác định mục đích, đề xuất phương án và thực hiện các thao tác thí nghiệm, đồng thời biếtcách xử lí, phân tích kết quả thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm. 10 Tóm lại: Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự học ở HS. Vì vậy, rèn luyện được các năng lực đó, chính là sự rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là truyền thụ kiến thức có sẵn cho HS mà GV phải đặt mình vào vị trí người hướng dẫn HS nghiên cứu. 1.1.5. Chu trình tự học của học sinh ( Sơ đô 1.1) Chu trình tự học gồm 3 thời: Tự nghiên cứu; Tự thể hiện;Tự kiểm tra đánhgiá, - Thời (1) Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học)và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. - Thời (2) Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự trìnhbày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cô, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. - Thời (3): Tự kiểm tra đánh giá, tự điều (1) Tự nghiên cứu chỉnh Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy cô. Người học sẽ (3) Tự kiểm tra Tự điều chỉnh (2) Tự thể hiện nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức) 1.1.6.Chu trình dạy – tự học Chu trình dạy – tự học là chu trình tổng hợp của chu trình tự học của trò và chu trình dạy học của thầy (xem Sơ đồ 1.2). Đường tròn trong mô tả chu trình học của HS, tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học. 11 Đường tròn ở giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động của thầy với các hoạt động: Hướng dẫn; tổ chức; trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra. Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh qua từng thời: tri thức cá nhân; tri thức xã hội; tri thức khoa học. (1)Thầy hướng dẫn, trò tự nghiên cứu để tự tìm ra tri thức có tính chất cá nhân. (2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp HƯỚNG DẪN tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu 1 của người học được khách quan hơn, tri thức TRI THỨC (CÁ NHÂN) 1 (1) Tự nghiên cứu 2 có tính chất xã hội. (3) Thầy là trọng tài cố vẫn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm (3) Tự kiểm tra Tự điều chỉnh TRI THỨC (KHOA HỌC) (2) Tự thể hiện TỔ CHỨC 2 3 3 TRỌNG TÀI CỐ VẤN TRI THỨC (XÃ HỘI) cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học Sơ đồ 1.2. Chu trình dạy – tự học tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học. Việc tìm ra những cách thức dạy tự học cụ thể cho từng lĩnh vực là công việc rất có ý nghĩa. Qua nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học và thực tế giảng dạy nhiều năm chúng tôi đã rút ra bốn vấn đề cốt lõi có thể áp dụng trong quá trình dạy tự học cho HS. Đó là: 1.1.6.1. Hướng dẫn cách lập kế hoạch học tập Trên cơ sở đề cương môn học, vào đầu mỗi học phần GV cần hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập sao cho kế hoạch đó phải ở trong tầm với của mình, phù hợp với điều kiện của mình. Tất nhiên có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi. Quán triệt để HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng trên những mục tiêu cụ thể và hoàn toàn phấn đấu thực hiện được. Trong đó có sự phân biệt rõ việc chính việc phụ, việc làm ngay và việc làm sau. Có như thế mới từng bước góp nhặt tri thức tích lũy kết quả học tập bền vững. Việc sử dụng và tận dụng tốt quĩ thời gian cũng cần được đặt ra để không phải bị động trước khối lượng các môn học cũng như áp lực công việc. 12 1.1.6.2. Hướng dẫn cách nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học. Nghe giảng và ghi chép là những kĩ năng mà ai cũng phải sử dụng trong quá trình học tập. Trình độ nghe và ghi chép của người học không giống nhau ở những môn học khác nhau. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập. Mỗi người đều phải tự mình rèn luyện thói quen ghi chép để có thể có được những thông tin cần thiết về môn học. Điều quan trọng trước tiên là GV cần truyền đạt cho HS những nguyên tắc chính của hoạt động nghe – ghi chép. Các em thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép được nội dung bài học nếu ngược lại thì đành bỏ trống vở khiến tâm lí bị ức chế ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức. Thực tế đó đòi hỏi người học phải tập trung tư tưởng cao độ để có khả năng lĩnh hội vấn đề một cách khoa học nhất. Phải rèn luyện để có khả năng huy động vốn từ, sử dụng tốc độ ghi chép nhanh bằng các hình thức viết tắt, gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính, các luận điểm quan trọng mà GV nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần là điều vô cùng cần thiết. 1.1.6.3. Hướng dẫn cách phân tích bài học GV cần giới thiệu và hướng dẫn cho SV tự học theo con đường: - Phân tích cấu trúc nội dung, mạch phát triển kiến thức khoa học của bài học để nhận ra được vấn đề gì đã được giải quyết, cách giải quyết thế nào. - Phát triển nhận thức của bản thân đối với vấn đề được nghiên cứu trong bài học theo các cấp độ nhận thức của Bloom. Đồng thời rèn luyện năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo để tìm ra những hướng tiếp cận mới các vấn đề khoa học. - Phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức của bài học vào các tình huống thực tiễn. Đồng thời so sánh, đối chiếu các kiến thức của bài học với hiện thực khách quan và đưa ra các nhận xét đánh giá. 1.1.6.4. Hướng dẫn cách nghiên cứu khoa học Trước hết là dạy cách xác định đề tài, chủ đề nghiên cứu sao cho phù hợp với sở trường năng lực của mình và yêu cầu của chuyên ngành đào tạo. Tiếp đến là dạy 13 cách lựa chọn và tập hợp, phân loại thông tin và cách xử lí thông tin trong khuôn khổ thời gian cho phép. Một đề cương nghiên cứu chuẩn mực, khoa học trong cấu trúc chung từ tổng quan của vấn đề nghiên cứu, các cấp độ nội dung cần triển khai và cách xác định phương pháp nghiên cứu phản ánh rất rõ năng lực của mỗi HS. Cần hình thành và rèn luyện cho các em sớm có được kĩ năng ấy. Ngoài ra, việc tự kiểm tra đánh giá kết quả nghiên cứu trên cơ sở tranh thủ ý kiến của bạn bè thầy cô cũng đem lại lợi ích thiết dụng cho người nghiên cứu, nhất là những HS bước đầu làm quen với khoa học. Tất cả những công việc này muốn thực hiện tốt phải có sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý của cả thầy và trò. Trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo trong việc hướng dẫn tổ chức còn trò với tư cách là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo cả trong lĩnh hội tri thức lẫn rèn luyện kĩ năng và bộc lộ quan điểm, thái độ. 1.2.Tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun 1.2.1. Thế nào là tài liệuhướng dẫn tự học theo môđun 1.2.1.1. Khái niệm môđun trong dạy học Khái niệm môđun dạy học được chuyển hoá từ khái niệm môđun trong kỹ thuật vào các lĩnh vực (đào tạo đại học, dạy nghề, giáo dục thường xuyên). Trong các lĩnh vực giáo dục kể trên, môđun cũng được định nghĩa khác nhau. Trong trường hợp tổng quát, người ta coi môđun dạy học là một đơn vị, một bộ phận của nội dung chương trình dạy học, được tổ chức theo một nhiệm vụ hoặc một chủ đề học tập nhất định. Theo L.D' Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra: "Môđun dạy học là một đơn vị, một chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học, nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh"
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan