Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ [1 xay dung va su dung he thong bai tap vat li gan voi thuc tien trong day hoc c...

Tài liệu [1 xay dung va su dung he thong bai tap vat li gan voi thuc tien trong day hoc chuong quot cac dinh luat bao toan quot

.PDF
141
486
102

Mô tả:

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÍ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hiền Sinh viên thực hiện khóa luận: Lê Hoàng Phước Hiền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2 4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2 6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3 7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 3 8. Cấu trúc của khoá luận .......................................................................... 3 Chương 1 ...................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ GẮN VỚI THỰC TIỄN ................................. 4 1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay ........................................ 4 1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay .............................. 4 1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí ở trường trung học phổ thông hiện nay ............................................................................................................. 6 1.2. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn .......................................................... 8 1.2.1. Khái niệm thực tiễn ............................................................................. 8 1.2.2. Dạy học gắn với thực tiễn ................................................................... 8 1.2.3. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn ở trường trung học phổ thông ......... 9 1.3. Bài tập vật lí ...................................................................................... 12 1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí ..................................................................... 12 1.3.2. Vai trò của bài tập trong quá trình dạy học Vật lí ........................... 13 1.3.3. Phân loại bài tập vật lí ....................................................................... 13 1.3.3.1.Phân loại theo nội dung .................................................................... 14 1.3.3.2.Phân loại theo phương pháp giải ...................................................... 15 1.3.4. Phương pháp giải bài tập vật lí ....................................................... 16 1.3.4.1.Phương pháp giải bài tập vật lí định tính ....................................... 17 v 1.3.4.2.Phương pháp giải bài tập vật lí định lượng .................................... 18 1.4. Bài tập vật lí gắn với thực tiễn .......................................................... 19 1.4.1. Khái niệm về bài tập vật lí gắn với thực tiễn .................................... 19 1.4.2. Phân loại bài tập vật lí gắn với thực tiễn ......................................... 19 1.4.2.1.Phân loại theo tính chất của bài tập ............................................... 19 1.4.2.2.Phân loại dựa vào mức độ nhận thức của học sinh ........................ 20 1.4.3. Quy trình xây dựng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn ......................... 21 1.4.4. Các hình thức thể hiện bài tập vật lí gắn với thực tiễn..................... 22 1.4.5. Hướng dẫn giải bài tập Vật lí gắn với thực tiễn ............................... 23 1.4.6. Các hình thức sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn .................... 24 1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí tại trường trung học phổ thông .......................................................... 26 1.5.1. Mục đích khảo sát. ............................................................................ 26 1.5.2. Đối tượng và thời gian khảo sát........................................................ 26 1.5.3. Nội dung khảo sát .............................................................................. 26 1.5.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................... 27 1.5.5. Kết quả khảo sát ................................................................................ 27 1.6. Kết luận chương 1 ............................................................................. 30 Chương 2 .................................................................................................... 31 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ 10 ................................................................................. 31 2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn” - vật lí 10 ........................................................................................................... 31 2.2. Xây dựng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ................................................................................... 34 2.2.1. Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng. .................................. 34 2.2.2. Công và Công suất. ........................................................................... 38 2.2.3. Động năng. ........................................................................................ 42 vi 2.2.4. Thế năng. ........................................................................................... 45 2.2.5. Cơ năng. ............................................................................................ 49 2.3. Xây dựng một số bài giảng sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ........... 53 2.3.1. Tiến trình dạy học bài: “Công và công suất” .................................. 53 2.3.2. Tiến trình dạy học bài: “Động năng” .............................................. 63 2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................. 72 Chương 3 .................................................................................................... 73 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 73 3.1. Mục đích thực nghiệm và nhiệm vụ thực nghiệm ............................ 73 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 73 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................... 73 3.2. Đối tượng, thời gian và phương pháp thực nghiệm sư phạm ........... 73 3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ................................................ 73 3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm. ................................... 73 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 74 3.3.1. Phương pháp điều tra ....................................................................... 74 3.3.2. Phương pháp quan sát ...................................................................... 74 3.3.3. Phương pháp thống kê toán học ....................................................... 74 3.3.4. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá ..................................... 74 3.3.4.1. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định tính ............................ 74 3.3.4.2. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định lượng ........................ 74 3.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 75 3.4.1. Tài liệu và cách thức thực nghiệm sư phạm ..................................... 75 3.4.2. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm. ..................................................... 75 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................... 76 3.5.1. Đánh giá về mặt định tính. ................................................................ 76 3.5.2. Đánh giá về mặt định lượng. ............................................................ 79 vii 3.6. Kết quả điều tra học sinh về các bài tập thực tiễn đã xây dựng và các tiến trình dạy học thực nghiệm sư phạm. .................................................... 82 3.7. Kết luận chương 3 ............................................................................. 83 KẾT LUẬN ................................................................................................ 84
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC  LÊ HOÀNG PHƯỚC HIỀN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÍ Hà Nội – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC  XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÍ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hiền Sinh viên thực hiện khóa luận: Lê Hoàng Phước Hiền Hà Nội – 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt Khoá luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới các thầy, các cô trong trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và học sinh tại trường THPT Chuyên Ngoại ngữ - Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm đề tài. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Thu Hiền, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên, tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khoá luận. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận tại trường. Hà Nội, tháng 04 năm 2017 Tác giả Lê Hoàng Phước Hiền i QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Viết tắt Viết đầy đủ BTVL: Bài tập vật lí BTTT: Bài tập thực tiễn DH: Dạy học ĐLBTĐL: Định luật bảo toàn động lượng GD: Giáo dục GV: Giáo viên GQVĐ: Giải quyết vấn đề HS: Học sinh NL: Năng lực NXB: Nhà xuất bản MPN: Mặt phẳng nghiêng PPDH: Phương pháp dạy học SGK: Sách giáo khoa TH: Tự học THPT: Trung học phổ thông TN: Thực nghiệm KT: Kiểm tra ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng biểu, hình vẽ Trang Bảng 1.1: Kết quả khảo sát việc dạy học bài tập Vật lí đối với HS 27 Bảng 3.1. Phân bố điểm kiểm tra HS trước khi TN 75 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tần số điểm của HS trước khi TNSP 76 Hình 3.1: Các nhóm học sinh tích cực thảo luận trong giờ học 77 Hình 3.2: Học sinh hăng hái xung phong làm BTTT 77 Hình 3.3: Kết quả thảo luận của các nhóm trong bài “Công và công suất” 78 Hình 3.4: Học sinh chú ý, hứng thú trong tiết học với các bài tập thực tiễn 78 Bảng 3.2: Phân bố điểm của HS sau TN 79 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần số điểm của HS sau khi TNSP 79 Bảng 3.3: Phân bố tần số luỹ tích hội tụ lùi của nhóm HS trước và sau khi TN 80 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn đường tần suất luỹ tích hội tụ lùi của nhóm HS sau khi TN 80 Bảng 3.4. Bảng kết quả các tham số thống kê 81 Bảng 3.5: Kết quả điều tra HS về các giờ dạy TNSP 82 iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2 4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2 6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3 7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 3 8. Cấu trúc của khoá luận .......................................................................... 3 Chương 1 ...................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ GẮN VỚI THỰC TIỄN ................................. 4 1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay........................................ 4 1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay .............................. 4 1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí ở trường trung học phổ thông hiện nay ............................................................................................................. 6 1.2. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn .......................................................... 8 1.2.1. Khái niệm thực tiễn ............................................................................. 8 1.2.2. Dạy học gắn với thực tiễn ................................................................... 8 1.2.3. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn ở trường trung học phổ thông ......... 9 1.3. Bài tập vật lí ...................................................................................... 12 1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí ..................................................................... 12 1.3.2. Vai trò của bài tập trong quá trình dạy học Vật lí ........................... 13 1.3.3. Phân loại bài tập vật lí....................................................................... 13 1.3.3.1.Phân loại theo nội dung .................................................................... 14 1.3.3.2.Phân loại theo phương pháp giải ...................................................... 15 1.3.4. Phương pháp giải bài tập vật lí ....................................................... 16 1.3.4.1.Phương pháp giải bài tập vật lí định tính ....................................... 17 iv 1.3.4.2.Phương pháp giải bài tập vật lí định lượng.................................... 18 1.4. Bài tập vật lí gắn với thực tiễn .......................................................... 19 1.4.1. Khái niệm về bài tập vật lí gắn với thực tiễn .................................... 19 1.4.2. Phân loại bài tập vật lí gắn với thực tiễn ......................................... 19 1.4.2.1.Phân loại theo tính chất của bài tập ............................................... 19 1.4.2.2.Phân loại dựa vào mức độ nhận thức của học sinh ........................ 20 1.4.3. Quy trình xây dựng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn ......................... 21 1.4.4. Các hình thức thể hiện bài tập vật lí gắn với thực tiễn..................... 22 1.4.5. Hướng dẫn giải bài tập Vật lí gắn với thực tiễn ............................... 23 1.4.6. Các hình thức sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn .................... 24 1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí tại trường trung học phổ thông.......................................................... 26 1.5.1. Mục đích khảo sát. ............................................................................ 26 1.5.2. Đối tượng và thời gian khảo sát........................................................ 26 1.5.3. Nội dung khảo sát.............................................................................. 26 1.5.4. Phương pháp khảo sát....................................................................... 27 1.5.5. Kết quả khảo sát ................................................................................ 27 1.6. Kết luận chương 1 ............................................................................. 30 Chương 2 .................................................................................................... 31 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ 10................................................................................. 31 2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn” - vật lí 10 ........................................................................................................... 31 2.2. Xây dựng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ................................................................................... 34 2.2.1. Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng. .................................. 34 2.2.2. Công và Công suất. ........................................................................... 38 2.2.3. Động năng. ........................................................................................ 42 v 2.2.4. Thế năng. ........................................................................................... 45 2.2.5. Cơ năng. ............................................................................................ 49 2.3. Xây dựng một số bài giảng sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ........... 53 2.3.1. Tiến trình dạy học bài: “Công và công suất” .................................. 53 2.3.2. Tiến trình dạy học bài: “Động năng” .............................................. 63 2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................. 72 Chương 3 .................................................................................................... 73 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 73 3.1. Mục đích thực nghiệm và nhiệm vụ thực nghiệm ............................ 73 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 73 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm....................................................................... 73 3.2. Đối tượng, thời gian và phương pháp thực nghiệm sư phạm ........... 73 3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ................................................ 73 3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm. ................................... 73 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................. 74 3.3.1. Phương pháp điều tra ....................................................................... 74 3.3.2. Phương pháp quan sát ...................................................................... 74 3.3.3. Phương pháp thống kê toán học ....................................................... 74 3.3.4. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá ..................................... 74 3.3.4.1. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định tính............................ 74 3.3.4.2. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định lượng ........................ 74 3.4. Nội dung thực nghiệm....................................................................... 75 3.4.1. Tài liệu và cách thức thực nghiệm sư phạm ..................................... 75 3.4.2. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm. ..................................................... 75 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................... 76 3.5.1. Đánh giá về mặt định tính. ................................................................ 76 3.5.2. Đánh giá về mặt định lượng. ............................................................ 79 vi 3.6. Kết quả điều tra học sinh về các bài tập thực tiễn đã xây dựng và các tiến trình dạy học thực nghiệm sư phạm. .................................................... 82 3.7. Kết luận chương 3 ............................................................................. 83 KẾT LUẬN ................................................................................................ 84 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 86 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI đã chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học… phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề”. [8] Luật Giáo dục năm 2005 yêu cầu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh”. [8] Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường hiện nay, việc rèn luyện và phát huy năng lực của người học là vấn đề quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học môn Vật lí nói riêng. Để dạy và học đạt kết quả cao, người giáo viên phải lựa chọn được phương pháp giảng dạy phù hợp giúp học sinh vừa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo đồng thời phát triển nhận thức cho học sinh. Đặc biệt, Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, việc xây dựng phương pháp giảng dạy giúp học sinh có thể vận dụng các kiến thức vào thực tiễn là rất cần thiết. Và bài tập Vật lí thực tiễn là một công cụ hữu ích trong kiểm tra – đánh giá, đồng thời cũng là công cụ giúp giáo viên dạy học tích cực theo xu hướng đổi mới hiện nay. Việc sử dụng các bài tập Vật lí thực tiễn trong quá trình dạy học giúp phát triển năng lực của người học, giúp người học có thể phát hiện và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và vận dụng được kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Chương “Các định luật bảo toàn” ở Vật lí 10 THPT là một trong những chương quan trọng, có nhiều ứng dụng hay và hữu ích. Tuy nhiên, quá trình dạy và học ở chương này thường gặp nhiều khó khăn do giáo viên không gây được hứng thú cho học sinh và học sinh thường gặp khó khăn trong việc giải 1 quyết các bài tập vì nội dung lý thuyết khô khan, khó nhớ. Nếu trong quá trình dạy học và kiểm tra – đánh giá, giáo viên sử dụng các bài tập Vật lí thực tiễn sẽ giúp học sinh tích cực hơn và tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Vì vậy, phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề thường được vận dụng trong chương này. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bào toàn” – Vật lí 10” Mục đích nghiên cứu 2. Xây dựng và sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực và nâng cao kết quả học tập của học sinh trong quá trình học tập. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3. - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình xây dựng và sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong quá trình dạy học Vật lí. - Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng các bài tập Vật lí gắn với thực tiễn để dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 tại trường THPT Chuyên Ngoại ngữ - Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng được bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 thì sẽ phát huy được tính tích cực, nâng cao kết quả học tập của học sinh và góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về bài tập Vật lí, BTVLTT. - Nghiên cứu nội dung, chương trình Vật lí 10 chương “Các định luật bảo toàn”. - Tìm hiểu thực trạng dạy học Vật lí ở trường THPT chuyên Ngoại ngữ. - Xây dựng bài tập Vật lí có nội dung gắn với thực tiễn chương “Các định 2 luật bảo toàn” – Vật lí 10. - Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 có sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn . - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các kết luận được rút ra. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các nội dung có liên quan đến đề tài khoá luận nhằm hệ thống hoá những cơ sở lý luận về bài tập Vật lí gắn với thực tiễn. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng về việc sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trường THPT. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm các nội dung đã đề xuất trong khoá luận nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ TN. 7. Đóng góp mới của đề tài - Về lí luận: Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận việc sử dụng bài tập Vật lí nói chung và bài tập Vật lí gắn với thực tiễn nói riêng trong dạy học Vật lí. - Về thực tiễn: Xây dựng được bài tập gắn với thực tiễn và các tiến trình sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10. 8. Cấu trúc của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của khoá luận bao gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn. - Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ GẮN VỚI THỰC TIỄN 1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay 1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.” [1] Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Việc xác định rõ mục tiêu giáo dục là một điều rất quan trọng và cần thiết vì nó định hướng chiến lược đầu tư giáo dục, xây dựng nội dung chương trình, chọn lọc nội dung, xác định và chi phối toàn bộ công tác quản lý, điều hành các bậc học và toàn bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. 4 Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông sau năm 2018, cần thiết phải đổi mới đồng bộ hình thức, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học. + Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do được chủ động điều chỉnh nội dung, thời gian giáo dục nên nhà trường có điều kiện áp dụng các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục - dạy học tiên tiến, trong đó yêu cầu HS vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. + Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS nhằm mục đích giúp HS tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập; tự điều chỉnh cách học, qua đó dần dần hình thành và phát triển năng lực vận dung kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của HS trong quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và hạn chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS. [15] Như vậy mục tiêu giáo dục của nước ta hiện nay không chỉ dừng lại 5 ở việc truyền đạt kiến thức, bồi dưỡng năng lực, sáng tạo ra tri thức mới mà còn rèn luyện cho HS những kỹ năng sống để có thể đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn đổi mới. 1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí ở trường trung học phổ thông hiện nay Qua tham khảo tài liệu số [2] chúng tôi nhận thấy rằng mục tiêu giáo dục môn Vật lí ở trường THPT hiện nay tập trung ở 3 khía cạnh cơ bản: về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Cụ thể:  Mục tiêu kiến thức Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những quan điểm hiện đại, bao gồm : - Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời sống, kỹ thuật. - Các đại lượng, định luật và các nguyên lý vật lí cơ bản. - Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất. - Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và sản xuất. - Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.  Mục tiêu kỹ năng. - Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hằng ngày và trong các thí nghiệm, biết điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn vật lí. - Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến trong vật lí, có kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí đơn giản. - Biết phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra dự đoán về các mối quan hệ, bản chất của các hiện tượng vật lí, đề xuất các phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. 6 - Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng, quá trình vật lí, giải các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ phổ thông. - Sử dụng các thuật ngữ vật lí, đồ thị để trình bày rõ ràng và chính xác những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lý thông tin. - Rèn luyện tư duy, phát triển năng lực sáng tạo và khả năng tự học, khả năng hoạt động độc lập của học sinh.  Mục tiêu thái độ. Giáo dục đạo đức cho học sinh và kỹ thuật tổng hợp cho học sinh, bao gồm: - Có hứng thú học vật lí, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng góp của vật lí học trong sự tiến bộ của xã hội và công lao của các nhà khoa học. - Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong tỉ mỉ, chính xác, cẩn thận, có tinh thần hợp tác trong việc học môn vật lí, áp dụng các hiểu biết đạt được. - Có ý thức vận dụng các hiểu biết của vật lí vào đời sống kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện sống và học tập, bảo vệ môi trường sống tự nhiên. Các mục tiêu và nhiệm vụ trên có mối liên hệ biện chứng với nhau và được thực hiện đồng thời trong hoạt động dạy học vật lí ở nhà trường. Tuy nhiên hiện nay nhiều giáo viên hầu như chỉ tập trung chú ý đến việc cung cấp hệ thống kiến thức và các kỹ năng vật lí cho học sinh và không chú ý đúng mức đến các mục tiêu còn lại, đặc biệt là nhiệm vụ bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh. Trong khi đó xã hội ngày nay với tốc độ phát triển quá nhanh của khoa học công nghệ và lượng tri thức khổng lồ đòi hỏi những con người có trí tuệ năng động và tư duy sáng tạo như T.Edison đã nói: “Nhiệm vụ quan trọng nhất của nền văn minh là dạy con người biết suy nghĩ”. Chính vì thế mà việc nghiên cứu để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ bồi dưỡng tư duy sáng tạo là điều 7 hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay của giáo dục và đào tạo. 1.2. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn 1.2.1. Khái niệm thực tiễn Theo Triết học, “Thực tiễn” là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Thực tiễn có 3 đặc điểm cơ bản: - Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn. - Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt động bản năng của động vật. - Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Theo đại từ điển Tiếng Việt thì “thực tiễn” là hoạt động thực tế của con người ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn. [12] Từ điển học sinh định nghĩa : “Thực tiễn” là toàn bộ những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội bao gồm các hoạt đông sản xuất, đấu tranh giai cấp và thực nghiệm khoa học; không có thực tiễn thì không có lí luận khoa học. [11] Trong quá trình dạy học, chúng ta có thể hiểu “thực tiễn” là hoạt động của GV và HS, các kiến thức được cụ thể hoá bằng hiện tượng, số liệu thực tế, ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, phù hợp với mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới. 1.2.2. Dạy học gắn với thực tiễn Trong quá trình dạy học, thực tiễn là điều kiện giúp HS hình thành những kỹ năng, kỹ xảo thông qua các bài tập, nhiệm vụ thực tiễn, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.... Thông qua đó, học sinh không những trau dồi được kiến thức bài học mà còn tích luỹ được những kinh nghiệm, kiến thức xã hội, phát triển toàn diện con người. 8 Dạy học gắn với thực tiễn yêu cầu GV phải là người hỗ trợ, hướng dẫn HS, giúp HS tìm tòi kiến thức thông qua các ví dụ, hiện tượng, số liệu thực tiễn. Quá trình dạy học không chỉ còn là truyền thụ một chiều những kiến thức hàn lâm khô khan mà phải là quá trình xây dựng kiến thức thông qua việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Có như vậy, những điều HS đạt được không chỉ là những kiến thức trên sách vở mà còn là khả năng vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống. HS sẽ có niềm tin vào những kiến thức đã học cũng như khoa học nói chung. Một khi những kiến thức mà các em đạt được không chỉ để giải quyết nhiệm vụ học tập mà còn phục vụ nhiều vấn đề khác, qua việc giải quyết vấn đề, các nhiệm vụ học tập tìm hiểu những ứng dụng của kiến thức đã học trong đời sống sự hiểu biết của HS sẽ vượt qua một phạm vi hẹp mà trước đây họ từng có, kiến thức đã học vượt qua khuôn khổ của chương trình, nội dung của môn học, đồng thời thấy được sự gắn kết của các môn khoa học khác nhau. Điều này rất hữu ích trong việc tạo động cơ, hứng thú giúp các em học tập tốt hơn. 1.2.3. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn ở trường trung học phổ thông Kiến thức vật lí ở trường THPT chủ yếu là những kiến thức gần gũi với cuộc sống. Nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm: các khái niệm vật lí, các định luật vật lí cơ bản, nội dung chính của các thuyết vật lí và các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất. Vật lí học là một khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kỹ năng quan sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có lôgic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lí. Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm vì nội dung của nó gắn bó với các sự kiện thực tế và có ứng dụng rộng rãi trong sản xuất, đời sống và kỹ thuật. Vì vậy có thể nói con đường nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng rồi từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn là con đường phổ biến và 9 quan trọng nhất trong quá trình nhận thức các hiện tượng, các quá trình, các quy luật tự nhiên… nói chung và trong dạy học nói riêng. [15] Dạy học gắn với thực tiễn GV không chỉ làm cho HS thấy được những ứng dụng của kiến thức mình đã học, những ứng dụng khoa học, kỹ thuật ứng dụng vào đời sống mà còn làm cho HS say mê khoa học, có hứng thú để tìm tòi, giải thích những sự thay đổi xung quanh mình, hình thành nên một động cơ học tập đúng đắn. Về mặt tâm lí học, cần khơi gợi động cơ học tập bằng những tình huống học tập, bằng các vấn đề thực tiễn phù hợp với khả năng và mức độ hiểu biết của HS, có nhận thức đúng đắn trong quá trình học tập… tạo cho HS một môi trường học tập để HS tin tưởng vào khả năng làm việc của mình với những kiến thức đã, đang và sẽ có. Mặt khác những kiến thức vật lí phổ thông là những kiến thức tương đối đơn giản mà HS có thể tìm đọc ở bất cứ SGK, sách tham khảo nào nhưng việc vận dụng nó và đào sâu chưa được GV quan tâm một cách thỏa đáng, đa phần GV chỉ cung cấp những kiến thức đã có trong SGK để làm bài tập. Với cách dạy như thế sau khi dạy xong GV chỉ rèn luyện cho HS làm bài tập chứ chưa rèn luyện cho HS một thái độ học tập, tinh thần làm việc hợp tác. Với sự đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực hiện nay, quan điểm dạy học truyền thống không còn phù hợp, quan niệm dạy học cho rằng HS rất trống rỗng, đến khi học mới có thể tiếp thu và biết là sai lầm. HS phổ thông nhất là THPT đã có mức độ trưởng thành nhất định. GV phải dạy cho HS cách đi tìm kiếm kiến thức chứ không phải là tiếp thu kiến thức thụ động từ GV. Các hoạt động học tập phải hình thành cho các em kỹ năng sống, rèn luyện tính tích cực, chủ động. Việc dạy học theo hướng truyền thụ một chiều khiến HS trở nên ì và thụ động trong mọi việc khiến các em có cuộc sống khó khăn hơn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Hiện nay khoa học công nghệ, truyền thông phát triển một cách mạnh mẽ, những kiến thức khoa 10 học bắt đầu được đưa lên các chương trình truyền hình, mục đích là để các em thấy được những kiến thức bổ ích cho cuộc sống. Vì vậy, trong quá trình dạy học chúng ta phải mạnh dạn yêu cầu HS đi tìm tòi kiến thức, thực hiện các nhiệm vụ gắn liền với thực tiễn dưới sự giúp đỡ của GV. Khi đó việc học sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn, môi trường học, lớp học cũng trở nên thân thiện, dễ gần hơn, HS cảm nhận được những kiến thức xung quanh thật ý nghĩa cho cuộc sống. Với cách làm này HS không chỉ thích môn học mà mình đảm nhận mà còn đam mê tìm tòi, học hỏi trong các tiết học khác. Vật lí học không phải chỉ là các phương trình và con số. Vật lí học là những điều đang xảy ra trong thế giới xung quanh ta. Nó cắt nghĩa về màu sắc cầu vồng, về ánh sáng lung linh và tính cứng rắn của viên kim cương. Nó có liên quan đến việc đi bộ, chạy, đi xe đạp, lái ô tô và cả việc điều khiển một con tàu vũ trụ ... Bởi thế, dạy học vật lí không thể tách rời với thực tiễn cuộc sống mà phải luôn tạo cơ sở với những tình huống xuất phát thực tế và giải thích phù hợp, dựa trên đặc điểm nhận thức của học sinh. Dạy học vật lí gắn với thực tế cuộc sống là một hoạt động thống nhất giữa giáo dục, giáo duỡng với môi truờng kinh tế - xã hội. Điều này cũng được quy định tại điều 28 của Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn …” Với đặc điểm của HS ở bậc THPT và đặc thù môn vật lí, việc tổ chức dạy học vật lí ở THPT, quá trình dạy học không còn là những bài dạy cụ thể để xây dựng kiến thức mới cho HS nữa, bài giảng không chỉ dừng lại ở việc xây dựng tiến trình, xây dựng kiến thức mới mang đậm tính hàn lâm, khô khan, xa rời thực tiễn mà GV phải đưa HS vào các tính huống thực tiễn, đặc ra yêu cầu phải giải quyết các bài toán thực tiễn, tạo hứng thú cho học sinh để từ đó với 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan