TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
BÁO CÁO HỌC VIỆC
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Đề tài:
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TUYỂN DỤNG
ĐẦU VÀO NGÀNH ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
NGƯỜI VIẾT PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Đỗ Thị Thu
\
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................................3
PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN...............................................................6
PHẦN 2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC. 8
PHẦN 3 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI....13
I Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội....13
1 Quá trình xây dựng và trưởng thành........................................................13
1.1 Những mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời.......................................13
1.2 Những mốc son phát triển của dịch vụ..............................................15
2 Các thành tựu............................................................................................17
II Mô hình tổ chức của Tổng Công ty.............................................................19
1 Mô hình tổ chức.......................................................................................19
2 Nhân sự Tổng Công ty.............................................................................22
III Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh.....................................................22
1 Triết lý thương hiệu..................................................................................22
2 Triết lý kinh doanh...................................................................................22
IV Giá trị cốt lõi của Văn hóa Viettel..............................................................23
PHẦN 4 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO.....................................24
I Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo...........................24
II Chức năng, nhiệm vụ, và mô hình tổ chức Trung tâm Đào tạo Viettel.......24
1 Chức năng.................................................................................................24
2 Nhiệm vụ..................................................................................................24
3 Mô hình tổ chức của Trung tâm Đào tạo..................................................25
III Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của Phòng Tài liệu..........27
1 Chức năng.................................................................................................27
2 Nhiệm vụ..................................................................................................27
3 Quyền hạn.................................................................................................27
4 Mối quan hệ..............................................................................................27
5 Nhiệm vụ của các ban..............................................................................27
5.1 Ban Tài liệu.......................................................................................27
5.2 Ban Quản lý thư viện và lưu trữ:.......................................................28
IV Những kết quả đạt được của Trung tâm.....................................................28
PHẦN 5 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI...................................................................30
I Lý do chọn đề tài...........................................................................................30
II Cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện.....................................................30
1 Cơ sở lý luận............................................................................................30
2 Phương pháp thực hiện.............................................................................31
III Nguyên tắc bốc đề thi:................................................................................32
2
IV Các thông tin kèm theo câu hỏi..................................................................32
V Kết luận, đề xuất và kiến nghị.....................................................................35
1 Những kết quả đạt được...........................................................................35
2 Những điều chưa làm được......................................................................36
3 Các nội dung tiếp tục nghiên cứu, phát triển............................................36
4 Các đề xuất và kiến nghị..........................................................................37
PHẦN 6 NHẬN XÉT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KẾT QUẢ HỌC VIỆC.....38
PHỤ LỤC: Ngân hàng câu hỏi Viễn thông
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian học việc tại Trung tâm Đào tạo Viettel tôi đã được học và làm
việc trong môi trường năng động, nhiều thử thách cũng như nhiều trải nghiệm mới mẻ.
Điều này đã thúc đẩy tôi không ngừng học tập để biết rõ hơn về đơn vị làm việc của
mình cũng như của Tổng Công ty, đồng thời cũng mong muốn đóng góp những sáng
kiến, ý tưởng của mình để công việc trở nên hiệu quả hơn và góp phần tích cực vào sự
phát triển nhanh và bền vững của Tổng Công ty.
Qua nghiên cứu thực tế tại Tổng Công ty (TCT) và đơn vị học việc là Trung
tâm Đào tạo Viettel, tôi nhận thấy rằng nhu cầu tuyển dụng nhân sự và đặc biệt là
tuyển nhân viên kỹ thuật có chất lượng của TCT ngày càng tăng trong khi hệ thống
ngân hàng câu hỏi chưa thực sự nhiều và đầy đủ để có thể bao quát hết mọi lĩnh vực.
Trung tâm Đào tạo Viettel được Ban Giám đốc tin tưởng để phụ trách về đào tạo và thi
kiểm tra trên toàn quốc, trong đó có kỳ thi tuyển đầu vào, hệ thống ngân hàng câu hỏi
về Viễn thông dùng trong thi tuyển đầu vào hầu hết còn dựa vào các đơn vị nghiệp vụ
của TCT cung cấp. Vì vậy việc chủ động xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi phục
vụ cho kỳ thi là vô cùng cần thiết nhất là khi Trung tâm Đào tạo Viettel đang được xây
dựng, phát triển và chuẩn bị tốt các điều kiện để có thể nhận quyết định thành lập học
viện Viettel vào năm 2011. Bản thân tôi được học ngành Công nghệ Điện tử-Viễn
thông lại làm trong một trong những Doanh nghiệp Viễn thông lớn nhất đất nước vì
vậy tôi có nhiều cơ hội để kiểm nghiệm, tiếp xúc và bổ sung những kiến thức đã học.
Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi chuyên ngành Điện
tử-Viễn thông dùng cho tuyển dụng đầu vào: xây dựng form nhập và hệ thống câu hỏi
phù hợp chỉ dành riêng cho thi tuyển dụng đầu vào.
4
MỘT SỐ CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
BQP
BTL
BCV
T
CNT
T
ĐTV
T
Bưu chính viễn thông
Công nghệ thông tin
Điện tử viễn thông
TCT
CTV
XNK
PGĐ
CNV
Tổng Công ty
Cộng tác viên
Xuất nhập khẩu
Phó Giám đốc
CNV
NHC
Công nhân viên
T
H
Bộ Quốc phòng
Bộ Tư lệnh
Chi nhánh Viễn thông
Ngân hàng câu hỏi
5
PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN
Họ và tên: Đỗ Thị Thu
Ngày sinh: 04/7/1983 Nơi sinh: Thanh Hoá
Hộ khẩu thường trú: xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá
Địa chỉ liên lạc: Số nhà 28, đường Ỷ Lan 3, phường Đông Thọ, Tp Thanh Hoá
Địa chỉ Email:
Điện thoại:
Cố định: 0373.750.374
Di động: 0974.04.07.83
Ngày vào thử việc: 01/01/2009
Chức danh: Nhân viên phòng Tài liệu - Thư viện
Đơn vị: Trung tâm Đào tạo Viettel
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ CÁC KHÓA ĐÀO TẠO
Thời
gian
bắt
đầu
Thời
gian
kết
thúc
1989
1994
1994
1997
1997
1998
1998
2001
Trường THPT Hàm
Rồng
2001
2005
Đại học Quốc gia Hà
Nội
Công nghệ Điện tử
- Viễn Thông
Chính
quy
Đại học Quốc gia Hà
Nội
Bộ Kế hoạch và Đầu
9/2007 11/2007
tư
Trung tâm WUSC 7/2008 11/2008
Canada
Công nghệ Điện tử
- Viễn Thông
Đào tạo tiền công
vụ
Chính
quy
Chứng
chỉ
Chứng
chỉ
Giấy
chứng
nhận
Giấy
chứng
nhận
2005
Trường/Đơn vị đào
tạo
Hệ
đào
tạo
Trường Tiểu học
Quảng Văn
Trường THCS Quảng
Văn
Trường THCS Cù
Chính Lan
2007
9/2008 12/2008 Hội đồng Anh
11/2008 11/2008
Chuyên ngành
Loại
hình
đào tạo
Đảng uỷ cơ quan Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Xếp
loại
Khá
Khá
Khá
Khá
Luyện thi TOEFL
Tiếng Anh thương
mại
Cảm tình Đảng
Đại học
Khá
Thạc sỹ Giỏi
Khá
6
KỸ NĂNG
Tin học
Word
Excel
Power Point
Kỹ năng khác: Có khả năng đọc dịch Tiếng Anh chuyên ngành.
QUAN HỆ GIA ĐÌNH
STT
1
2
3
4
5
Họ tên
Đỗ Xuân Dương
Nguyễn Thị Đạt
Đỗ Phương Dung
Đỗ Thị Thanh
Đỗ Kim Anh
Quan hệ
Bố
Mẹ
Chị gái
Chị gái
Anh trai
Năm sinh
1945
1947
1971
1973
1979
Nghề nghiệp
Hưu trí
Làm ruộng
Giáo viên
Giáo viên
Giảng viên
Nơi ở
Thanh Hoá
Thanh Hoá
Thanh Hoá
Thanh Hoá
Thanh Hoá
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đơn vị công tác: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Địa chỉ: 2, Hoàng Văn Thụ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 08043854
Từ tháng 3/2007 đến tháng
12/2008
Công việc được phân công, trách nhiệm: phụ trách IT
Mức lương đã hưởng:
Lý do chấm dứt: trúng tuyển
Trung tâm Đào tạo Viettel
7
PHẦN 2
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG QUÁ TRÌNH THỬ VIỆC
STT
1
2
3
4
5
6
7
Công việc thực hiện
Học tập và tìm hiểu cơ chế chính sách, quy định,
hướng dẫn của Tổng Công ty và Trung tâm Đào tạo
Viettel.
Chuyển đề và đáp án vào form chuẩn trong kỳ thi
chuyên môn nghiệp vụ
Chấm bài thi Đào tạo ICDL
Họp và đóng góp ý kiến cho các quy trình: rọc phách;
ghép phách, lên điểm, lưu trữ bài thi; chấm điểm;
tuyển chọn cán bộ đi học thạc sỹ ở nước ngoài; trông
thi.
Chấm bài tự luận, trắc nghiệm, IQ các kỳ thi tuyển
dụng đầu vào; kết thúc học việc;
Phân loại, rọc phách, ghép phách, lên điểm và tổng
hợp, báo cáo kết quả kỳ thi kết thúc học việc tháng 2
của các chi nhánh tỉnh/thành phố
Trông thi kỳ thi kết thúc khoá học sau tuyển dụng –
Kết quả thực hiện
NV tự đánh giá
Đánh giá của đơn vị
Tìm hiểu để biết và phục vụ tốt cho
công việc hàng ngày cũng như định
hướng cho mục đích phát triển bản
thân.
Làm xong 20 bộ đề thi và đáp án
Chấm 65 bài thi tự luận
Đã tham dự đầy đủ và đóng góp nhiều
y kiến về cấu trúc và nội dung của các
quy trình
Hoàn thành tốt và không xảy ra sai sót
Đã hoàn thành tốt 423 bài thi của các
chức danh với độ chính xác cao
Quản lý phòng thi tốt, không để xảy ra
8
STT
8
9
10
11
12
13
14
Công việc thực hiện
Công ty Công trình và Viettel Global.
Học phần mềm Quản lý tài liệu-thi-kiểm tra và phần
mềm Quản lý Đào tạo
Nhập câu hỏi lên phần mềm Quản lý tài liệu-thi-kiểm
tra
Đối soát điểm của kỳ thi tuyển dụng đầu vào Cty TM
XNK Viettel
Dịch tài liệu IQ
Họp với đối tác Ericsson về phát triển năng lực kỹ sư
Dự thảo và trình ký cáccông văn thông báo kết quả
thi lại và phúc khảo cho CNKD Ninh Bình, Đồng
Tháp, TT Truyền dẫn KV3; Công văn gửi Công ty
Truyền dẫn, NXK, Viễn thông; Thông báo điểm gửi
các đơn vị, bảng tổng hợp kết quả điểm kỳ thi kết
thúc học việc
Rà soát lại hệ thống đề thi để thống kê số lượng câu
hỏi đã sử dụng và bổ sung các câu hỏi đã thi không
có trong ngân hàng câu hỏi vào ngân hàng đã có
NGƯỜI BÁO CÁO
Kết quả thực hiện
NV tự đánh giá
Đánh giá của đơn vị
hiện tượng quay cóp
Tham gia học đầy đủ, nghiêm túc và áp
dụng tốt trong công vệc
Nhập 57 câu kinh doanh và 388 câu kỹ
thuật
Đối soát điểm thi của 76 thí sinh
Dịch 1 trang A4
Họp, tổng hợp ý kiến để viết Báo cáo
Đảm bảo soạn thảo theo đúng quy
định, trình ký và gửi đi kịp thời
Thống kê các câu hỏi đã thi chuyên
ngành ĐTVT trong đề thi tuyển dụng
PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
9
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ ĐỌC, HỌC TRONG THỜI GIAN THỬ VIỆC
TT
1
Tên tài liệu
Lịch sử Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội- Viettel
2
Dẫn nhập Văn hóa Viettel
3
Tổng quan mạng viễn thông
Viettel
4
Quyết định số 633/QĐTCTVTQĐ
5
Chỉ thị số 282/CT TCTVTQĐ
Tóm tắt nội dung
Những sự kiện lịch sử gắn liền với
sự thành lập và phát triển của TCT.
Tài liệu phân tích nội dung 8 giá trị
cốt lõi của Tổng Công ty.
Người viết
Phòng Chính trịTổng Công ty
Ban Chính sáchTCT
Khái quát hệ thống mạng viễn
thông Viettel
Trung tâm Đào tạo
Bộ mô tả công việc, tiêu chuẩn
chức danh công việc thuộc Trung
tâm kỹ thuật Viễn thông Tỉnh,
thành phố năm 2008
Chỉ thị về việc thực hiện quy định
mang mặc trang phục khi đến cơ
quan làm việc và để ô tô tại số 1
Giang Văn Minh
Quyết định ban
hành ngày
11/4/2008
Tác dụng
Biết và hiểu chặng đường phát
triển của TCT
- Qua tài liệu nắm bắt được những
triết lý, quan điểm của TCT.
Biết và hiểu về tổng quan của
mạng Viễn thông, di động, truyền
dẫn, Internet của Viettel
- Nắm được những quy định của
TCT về bản mô tả một số chức
danh
Chỉ thị ban hành của - Hiểu được quy định ăn mặc tại
Tổng Công ty ngày Tổng Công ty để thực hiện nghiêm
22/08/2007
chỉnh.
6
Quy trình tiếp khách nước
ngoài
Trình tự thực hiện việc tiếp khách
nước ngoài tại Trung tâm Đào tạo
Viettel
Trung tâm Đào tạo
7
Chỉ thị số 379/CT-
Quy trình phối hợp tổ chức đào
Trung tâm Đào tạo
Biết bước thực hiện khi quan hệ,
tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và làm việc trong các
tổ chức nước ngoài.
Có cái nhìn tổng quan và nắm bắt
10
TT
Tên tài liệu
Tóm tắt nội dung
Người viết
TCTVTQĐ
tao, thi, kiểm tra qua Cầu truyền
hình
8
Hướng dẫn các công tác
chuẩn bị-tổ chức thi kiểm
tra
Hướng dẫn các bước để chuẩn bị
và tổ chức thi
Trung tâm Đào tạo
9
Quyết định số 477/QĐTCTVTQĐ
Đánh giá-khen thưởng-kỷ luật
Công tác Tổ chức giảng dạy-học
tập-thi kiểm tra
Quyết định ban
hành ngày
02/4/2008 của TGĐ
Quyết định 206/QĐ-BQP
Quy định ban hành và quản lý văn
bản hành chính
Quyết định ngày
20/12/2005 của Bộ
Quốc phòng
10
11
12
13
Mạng thông tin quang thế hệ Các công nghệ thông tin quang
sau
hiện đại
Các kiến thức cơ bản và kỹ thuật
Giáo trình thông tin di động
sử dụng trong hệ thống di động
Những vấn đề cơ bản nhất về kỹ
thuật truyền dẫn số như các
Kỹ thuật truyền dẫn số
phương pháp mã hoá nguồn cơ
bản; …
TS. Hoàng Văn Võ
Phạm Công Hùng
Tác dụng
quy trình tổ chức đào tạo, thi, kiểm
tra qua Cầu truyền hình. Chức
năng nghiệp vụ của từng đơn vị.
Biết các bước thực hiện để phục vụ
cho công việc hàng ngày đúng theo
quy định, không để xảy ra sai sót.
Hiểu và biết các quy định về đánh
giá học viên và Giáo viên tham gia
học tập và giảng dạy tại Tổng
Công ty.
Biết các quy định soạn thảo các
văn bản hành chính được chính xác
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
PGS.TS Nguyễn
Quốc Bình
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
14
CDMAOne và CDMA2000
Các phương pháp quy hoạch mạng
vô tuyến CDMA
PGS.TS Nguyễn
Phạm Anh Dũng
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
15
Lý thuyết Viễn thông
Lý thuyết cơ bản về công nghệ
chuyển mạch, Kỹ thuật truyền dẫn
Nhóm cán bộ kỹ
thuật LGIC
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
11
TT
Tên tài liệu
Tóm tắt nội dung
16
Tiếng anh chuyên ngành
Điện tử-Viễn thông
Các chủ đề cơ bản nhằm phát triển
kỹ năng đọc hiểu và dịch
17
Wireless Communications.
Principles and Practice
Các kiến thức cơ bản và chuyên
sâu khá hay về truyền thông không
dây
NGƯỜI BÁO CÁO
Người viết
Vương Đạo Vy –
ĐH Quốc gia Hà
Nội
Theodore
S.Rappaport
PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ
Tác dụng
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
tiếng Anh chuyên ngành
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Đỗ Thị Thu
12
PHẦN 3
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
I Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
1 Quá trình xây dựng và trưởng thành
1.1 Những mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời.
Việt Nam đã trải qua nhiều năm dài chiến tranh khốc liệt, kết thúc chiến tranh và
xây dựng kinh tế trong hoàn cảnh nền kinh tế hầu như từ con số không. Trước tình
hình đó, Đảng và Nhà nước lâm thời đã thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (6/1986) đã quyết định đường lối đổi mới đất
nước, chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện theo
tinh thần Nghị quyết này, tình hình kinh tế đã có những chuyển biến và mở ra những
hướng đi tích cực. Những năm cuối thập kỷ 80, quân đội Việt Nam đã hoàn thành
nhiệm vụ quốc tế, và khi đó nhiệm vụ chiến đấu của quân đội đã chuyển sang nhiệm
vụ sản suất chiến đấu và tham gia sản suất, làm kinh tế, bảo vệ công cuộc đổi mới do
Đảng đề xướng và lãnh đạo.
Binh chủng thông tin liên lạc là binh chủng có nhiệm vụ bảo đảm thông tin liên
lạc cho Lãnh đạo chỉ huy từ trung ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn quân cả thời
chiến cũng như thời bình. Trước tình hình một lực lượng lớn những sĩ quan, bộ đội có
chuyên môn nghiệp vụ giỏi phục vụ trong chiến tranh đã tách ra khỏi quân đội, điều
này làm đất nước mất đi những chuyên gia giỏi, chảy máu chất xám do vậy việc đào
tạo, bồi dưỡng, thu hút, giữ gìn nguồn cán bộ, nhân viên kỹ thuật về thông tin nói
chung và lĩnh vực viễn thông nói riêng cần được quan tâm sâu sắc, nhằm đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Từ những căn cứ trên, Binh chủng thông tin liên lạc đã lập luận chứng kinh tế kỹ
thuật báo cáo Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng của Nhà nước về việc xây
dựng, thành lập Công ty điện tử và thiết bị thông tin. Ngày 01/6/1989 đồng chí Võ Văn
Kiệt - Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 58/HĐBT thành lập
Tổng Công ty điện tử thiết bị thông tin thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc
phòng.
Đây là dấu son lịch sử đánh dấu sự ra đời và ngày 01/6 hàng năm đã trở thành
ngày truyền thống của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
Nội dung Quyết định nêu: Tổng Công ty do Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng,
thuộc Bộ Quốc phòng uỷ quyền quản lý; là đơn vị sản suất dinh doanh, hoạt động theo
chế độ hạch toán độc lập; có tư cách pháp nhân. Quyền hạn của Tổng Công ty: được
mở tài khoản ở ngân hàng, trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản suất, gia công, tiêu thụ
sản phẩm, xuất nhập khẩu; liên doanh với các cơ quan trong và ngoài nước theo chê độ
chính sách, pháp luật nhà nước; được dùng con dấu riêng để giao dịch.
Ngày đầu thành lập, tổ chức Tổng Công ty bao gồm 4 xí nghiệp, 2 Công ty trực
thuộc và cơ quan Tổng Công ty, có nhiệm vụ sản suất kinh doanh các sản phẩm về
điện tử-thiết bị thông tin, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, sửa chữa khí tài thông
tin phục vụ quốc phòng và kinh tế.
13
Tháng 7/1993, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định sô 388/HĐBT về việc
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Tổng Công ty được tổ chức lại thành Công ty điện
tử thiết bị thông tin.
Ngày 27/7/1993, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 336/QĐ-QP về việc
thành lập lại doanh nghiệp nhà nước: Công ty điện tử thiết bị thông tin với tên giao
dịch là SIGELCO, thuộc Bộ Tư lệnh thông tin liên lạc - BQP.
Ngày 14/7/1995, trước yêu cầu phát triển của chiến lược viễn thông quốc gia,
được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số
615/QĐ-QP quyết định đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) thành
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với tên giao dịch quốc tế là VIETEL, trực thuộc
BTL thông tin liên lạc – BQP. Được bổ sung ngành nghề kinh doanh, được phép cung
cấp các dịch vụ BCVT, trở thành nhà khai thác dịch vụ viễn thông thứ hai tại Việt
Nam. Từ đây danh từ Viettel đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp
của Tổng Công ty, từng bước để lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành BCVT
cũng như trong đời sống kinh tế xã hội của cả nước.
Ngày 19/4/1996, Sát nhập 3 đơn vị là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, Công
ty Điện tử và Thiết bị Thông tin 1, Công ty Điện tử và Thiết bị Thông tin 2 thành Công
ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL) trực thuộc BTL thông tin liên lạc – BQP.
Ngành nghề kinh doanh chính là: Cung cấp các dịch vụ BCVT trong nước và quốc tế,
sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử thông tin, anten thu
phát viba số, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến
thế; khảo sát thiết kế lập dự án công trình BCVT, xuất nhập khẩu công trình thiết bị
điện tử viễn thông.
Ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg phê
duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc BQP
giai đoạn 2003-2005. Trước tình hình đó, ngày 28/10/2003, BQP ra Quyết định số
262/2003/QĐ-BQP, đổi tên Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội thành Công ty Viễn
thông Quân đội.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 27/4/2004, Bộ trưởng
BQP ra Quyết định số 51/QĐ-QP về việc từ ngày 01/7/2004 điều chuyển Công ty Viễn
thông Quân đội từ BTL thông tin về trực thuộc BQP với tên gọi Công ty Viễn thông
Quân đội, tên giao dịch là VIETTEL.
Ngày 1/6/2004, nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng Huân chương
lao động hạng nhất.
Bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ viễn thông nước ta đang có sự phát triển mạnh
mẽ, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ra đời, Công ty Viễn thông
Quân đội đã có những bước tiến vượt bậc và vì vậy, ngày 02/3/2005, Thủ tướng Phan
Văn Khải đã ký Quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và ngày
6/4/2005 BQP có Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP thành lập Tổng Công ty Viễn thông
Quân đội, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, tên
viết tắt là VIETTEL. Đây là dấu ấn khẳng định bước phát triển mới của Tổng Công ty
cả về quy mô, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông (từ Công ty phát
triển thành Tổng Công ty). Ngành nghề kinh doanh là: cung cấp các dịch vụ BCVT
trong nước, quốc tế; phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực ĐTVT, CNTT,
14
Internet; sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, ĐTVT, CNTT và
thiết bị thu phát vô tuyến điện; khảo sát và lập dự án công trình BCVT, CNTT, xây lắp
các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế; đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng địa ốc, khách sạn, du lịch; XNK công trình thiết bị toàn bộ về điện tử thông
tin và các sản phẩm điện tử, CNTT.
1.2 Những mốc son phát triển của dịch vụ
Trong thời kỳ mới hình thành, Công ty Điện tử thiết bị thông tin chủ yếu kinh
doanh các dịch vụ truyền thống như khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình thông tin,
xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và dịch vụ bưu chính, Công ty được rèn luyện
và trưởng thành qua các công trình xây lắp thiết bị, nhà trạm viễn thông và các cột
anten cho các tuyến vi ba.
Tháng 2/1990: hoàn thành tuyến vi ba số AWA Hà Nội – Vinh đầu tiên cho
Tổng cục Bưu điện, đây cũng là công trình lớn đầu tiên của Công ty.
Tháng 7/1993: Xây dựng tuyến viba băng rộng 140 Mbps và nhiều công trình
khác cho Tổng cục Bưu điện, Các Công ty, Bưu điện tỉnh của VNPT và Bộ Công an,
Quốc phòng.
Ngày 01/7/1997: Bắt đầu triển khai dịch vụ Bưu chính
Tháng 9/1997 hoàn thiện là lập dự án xin phép kinh doanh 6 loại hình dịch vụ
BCVT: dịch vụ điện thoại cố định; di động, nhắn tin, Internet, trung kế vô tuyến Radio
trunking; dịch vụ bưu chính.Trong năm 1997, thiết lập mạng bưu chính công cộng với
dịch vụ phát hành báo chí; cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Tháng 2/2000: VIETTEL được cấp phép khai thác thử nghiệm dịch vụ VoIP
(mã số 178). Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong sản xuất
kinh doanh BCVT của VIETTEL.
Ngày 15/10/2000: Chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu cước dịch
vụ điện thoại đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh với giá cước chỉ bằng
55%-60% giá cước điện thoại truyền thống. Đánh dấu sự kiện lần đầu tiên có một
Công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, bước đầu phá vỡ thế
độc quyền, người sử dụng được lựa chọn dịch vụ viễn thông của nhà khai thác khác.
Từ năm 2001 đến 2003: Triển khai hạ tầng viễn thông, mở rộng các loại hình dịch
vụ viễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức. Đây là thời kỳ một loạt
các đơn vị thành viên của VIETTEL được thành lập. Việc thành lập các Trung tâm
theo hướng tách riêng các dịch vụ cố định, di động, Internet, … ra để tập trung phát
triển nhanh giai đoạn đầu.
Các dịch vụ liên tục được mở rộng:
- Tháng 7/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP đường dài trong nước;
- Tháng 12/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP quốc tế;
- Tháng 10/2002: Cung cấp dịch vụ thuê kênh nội hạt và đường dài trong nước;
chính thức cung cấp dịch vụ Internet.
- Tháng 1/2003: Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
- Tháng 9/2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và Hồ
Chí Minh.
- Tháng 11/2003: Khai trương cổng quốc tế vệ tinh tại Sơn Tây
15
- Hạ tầng mạng được triển khai rộng khắp, quang hoá trên toàn quốc: đường trục
cáp quang Bắc Nam đã có 1A, 1B, 1C; truyền dẫn quốc tế cũng được triển khai nhanh
với dung lượng lớn (cáp quang 2x2,5 Gbps, vệ tinh 155 Mbps); Kết nối cáp quang với
Lào và Campuchia vừa giải quyết được vấn đề thông tin liên lạc, an ninh mạng cho
các nước bạn vừa tạo cho VIETTEL thành Hub của 3 nước.
- Sau đúng tròn 4 năm kinh doanh dịch vụ VoIP thành công thì sự kiện quan trọng
và ấn tượng nhất chính là ngày 15/10/2004 VIETTEL chính thức kinh doanh dịch vụ
điện thoại di động - mạng di động ra đời thứ 4 tại Việt nam sau Vinafone, Mobifone,
S-Fone nhưng chỉ hơn một tháng sau khi vào hoạt động, VIETTEL đã có 100.000
khách hàng; gần 1 năm sau đón khách hàng 1 triệu; ngày 21/7/2006 đón khách hàng
thứ 4 triệu và đến cuối tháng 12/2007 đã vượt con số trên 7 triệu khách hàng. Là mạng
di động phát triển nhanh nhất, chỉ sau hơn 2 năm chính thức kinh doanh đã có trên trên
3000 trạm BTS trên toàn quốc và trên 7 triệu khách hàng. Năm 2006 Viettel bắt đầu
đầu tư sang Campuchia, năm 2007 đầu tư sang Lào, tháng 3/2007 bắt đầu triển khai
dịch vụ cố định không dây (Homephone).
Năm 2008 là năm thứ 4 liên tiếp Viettel đạt mức tăng trưởng năm sau gấp đôi năm
trước và đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch từ 20 – 50% hầu hết các chỉ
tiêu cơ bản:
- Doanh thu đạt 33.000 tỷ đồng, bằng trên 60% của VNPT và lớn hơn 10 lần
doanh nghiệp viễn thông đứng thứ 3 là EVN Telecom. Lợi nhuận đạt 26% so với
doanh thu và đạt 8.600 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 4.900 tỷ, nộp BQP 150 tỷ.
Năng suất lao động đạt 2.73 tỷ/người/năm (tăng 50% so với năm 2007), thu nhập bình
quân đạt 10 triệu đồng/người (tăng gần 50% so với năm 2007)
- Lắp đặt 8.000 trạm BTS, phát sóng 6.600 trạm, nâng tổng số trạm phát sóng lên
gấp đôi năm trước và hiện có 14.000 trạm BTS đang phát sóng. Viettel là Công ty có
số trạm phát sóng lớn nhất và gấp hơn 2 lần Công ty đứng thứ 2 là Mobifone; Lắp đặt
mới 1.400 thiết bị truy nhập cho mạng cố định và Internet băng thông rộng, nâng tổng
số thiết bị mạng cố định lên 5.700. Triển khai mới 25.000 km cáp quang, 5.300 thiết bị
SDH, nâng tổng số chiều dài cáp quang là 58.000 km. Số node mạng truyền dẫn là trên
10.000 và là doanh nghiệp có mạng truyền dẫn quang lớn nhất Việt Nam. Phát sóng 51
trạm khu vực biển đảo, 184 trạm đồn biên phòng và đoàn kinh tế, cấp trên 700 luồng
truyền dẫn và 2.500 km cáp quang cho BTL Thông tin Liên lạc, chuẩn bị chuyển giao
hai tổng đài lớn và gần 300 thiết bị truyền dẫn SDH cho BTL Thông tin Liên lạc, đầu
tư và nâng cấp hai đường trục Bắc - Nam mới cho BQP để xây dựng mạng dùng riêng.
- Phát triển mạng lưới: 13 triệu thuê bao di động thực hoạt động có phát sinh cước
trong tháng, nâng tổng số thuê bao hoạt động có phát sinh cước trong tháng trên hệ
thống lên 23 triệu và là Công ty di động lớn nhất Việt Nam, đứng thứ 41 trên thế giới.
Thuê bao cố định phát triển mới (kể cả công nghệ hữu tuyến và vô tuyến) là 1.3 triệu,
chiếm 50% tổng số thuê bao phát triển mới của cả nước, thuê bao Internet phát triển
mới là 150.000.
- Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài: Lào và Campuchia. Tại Camphuchia có trên
1.000 trạm BTS, triển khai gần 5.000 km cáp quang. Chỉ sau gần 2 tháng kinh doanh
thử nghiệm chúng ta đã đạt gần 100.000 thuê bao di động. Tại Lào có hơn 200 trạm
phát sóng và gần 50.000 thuê bao. Tổng Công ty cũng đã hoàn tất thủ tục mở văn
16
phòng đại diện ở Myanmar, tiếp xúc với Bắc Triều tiên về đầu tư viễn thông, chuẩn bị
tiếp xúc với Cuba và Venezuela.
2 Các thành tựu
Xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, truyền thông Slogan “Hãy nói
theo cách của bạn” trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Tất cả mọi hoạt động
kinh doanh, các hoạt động xã hội đều đi theo triết lý kinh doanh “quan tâm, chăm sóc
và sáng tạo, đột phá”.
Liên tục trong hai năm 2004, 2005 VIETTEL được bình chọn là thương hiệu
mạnh, và đặc biệt năm 2006 VIETTEL được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất
Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ BCVT do VCCI phối hợp với Công ty Life Media và
công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen tổ chức.
Ngày 07/01/2007, Viettel là một trong 7 đơn vị được Ban thi đua khen thưởng trao
tặng siêu cúp sản phẩm Việt Nam uy tín và chất lượng lần thứ nhất.
Ngày 27/04/2007, với những đóng góp cho nền kinh tế và sự phát triển của đất
nước, Viettel đã vinh dự được nhận Danh hiệu Anh hùng lao động.
Năm 2008 cũng là năm thương hiệu Viettel khẳng định tên tuổi mình trên bản đồ
viễn thông thế giới với một loạt giải thưởng:
- Tháng 12/2008 được Informa Telecoms and Media – một Công ty có uy tín
hàng đầu thế giới về phân tích viễn thông xếp Viettel thứ 83/100 thương hiệu viễn
thông lớn nhất thế giới, đứng trên cả Singapore Telecom là Công ty viễn thông lớn
nhất Đông Nam Á.
- Tháng 10/2008, tổ chức WCA (World Communication Awards) bình chọn
Viettel là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát
triển
- Liên tục thăng hạng trên bảng xếp hạng nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa
trên số lượng thuê bao di động do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra: Quý
I/2008 xếp thứ 53, quý II/2008 xếp thứ 42, hiện nay đứng thứ 41 trong tổng số hơn
650 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động trên toàn thế giới
- Viettel cũng được nhiều tạp chí nước ngoài nhắc đến như một trường hợp hy
hữu trong ngành viễn thông là Công ty ra đời thứ 4, sau 4 năm đã vươn lên vị trí thứ
nhất. Trên thế giới chỉ có 2 Công ty ra đời thứ 2 lên thứ nhất, Công ty ra đời thứ 3
vươn lên thứ nhất hầu như không có còn Công ty ra đời thứ 4 mà vươn lên thứ nhất thì
hoàn toàn chưa có.
- Viettel liên tục được xếp hạng là một trong số 20 doanh nghiệp phát triển nhanh
nhất và đặc biệt có 4 năm liên tục có sự phát triển năm sau gấp đôi năm trước
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của mình, Viettel luôn chú trọng phát triển và
đào tạo nguồn nhân lực và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, hoạt động từ
thiện nhân đạo, hoạt động đề ơn đáp nghĩa. Điển hình như đã xây dựng quỹ “Viettel
tấm lòng Việt”, chương trình “nối vòng tay lớn” vào dịp Tết Dương lịch hàng năm, tổ
chức cuộc hành quân “thắp lửa truyền thống vang mãi khúc quân hành” xuyên Việt với
hơn 1000 cựu chiến binh tham gia, tổ chức cuộc giao lưu “Một thời hoa lửa” giữa hơn
1000 cựu chiến binh tại thành cổ Quảng Trị với hơn 5000 sinh viên Hà Nội, ủng hộ
xây dựng mộ liệt sỹ tập thể tại nghĩa trang đường 9 với số tiền 200 triệu đồng, xây
dựng gần 200 ngôi nhà tình nghĩa và 01 nhà mẫu giáo tình thương với số tiền 800 triệu
17
đồng. Tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện nhân đạo, ủng hộ đồng bào thiên
tai, bão lụt, đền ơn đáp nghĩa, với tổng số tiền từ năm 2000 đến nay (2008) là gần 20
tỷ đồng. Tài trợ cho các chương trình có tiếng vang lớn như Chúng tôi là chiến sỹ,
Như chưa hề có cuộc chia ly, Chương trình mổ tim nhân đạo: Trái tim cho em, chương
trình phẫu thuật nụ cười, chương trình 1.500 nhà tình nghĩa của BQP. Trong năm 2008,
chúng ta đưa ra chủ trương xây dựng hệ thống lý luận và tìm ra giải pháp kinh doanh
cho đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, thậm chí cả đối tượng người nghèo.
Đến nay, năm 2009, với dự báo kinh tế thế giới vẫn tiếp tục suy thoái nhưng
Viettel cũng tự tìm thấy cho mình những cơ hội và đề ra chỉ tiêu cơ bản của năm:
- Mạng lưới: Lắp đặt phát sóng mới 9000 trạm BTS trong nước ( 7000 trạm 2G
và 2000 trạm 3G). Hết năm 2009 đạt 22000 trạm BTS phát sóng và 1500-2000 trạm
BTS tại Lào và Campuchia.
- Phát triển thuê bao mới 13,6 triệu thuê bao các loại, trong đó: 10 triệu thuê bao
di động phát sinh cước trong tháng; 100.000 thuê bao PSTN; 200.000 thuê bao ADSL;
200.000 thuê bao EDGE; 100.000 thuê bao Internet băng rộng công nghệ 3G; 3 triệu
thuê bao HP.
- Doanh thu: 45 – 48.000 tỷ đồng
- Giá trị đầu tư: 10.000 tỷ đồng
- Lợi nhuận: 9.000 – 10.000 tỷ đồng
- Nộp ngân sách nhà nước: 6.000 tỷ đồng; BQP: 180 tỷ đồng
- Lao động cuối kỳ: 17.000 – 18.000 người
- Năng suất lao động: theo doanh thu 3,3 tỷ đồng/ người; phấn đấu thu nhập bình
quân 11 triệu đồng/ người/ tháng.
Một số chương trình trọng điểm năm 2009:
1. Chương trình 3G, bao gồm giấy phép và đầu tư
2. Chương trình trồng cột và ngầm hoá
3. Chương trình và quang hoá đến xã (2009-2010)
4. Chương trình quang hoá đến các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các toà nhà
5. Chương trình phủ sóng các toà nhà cao tầng
6. Chương trình mỗi xã 01 trạm BTS (2009-2100)
7. Chương trình đưa Internet về xã, về trường
8. Chương trình HomePhone cho các hộ nông dân
9. Chương trình xây 63 trụ sở Viettel (2009-2010) ; Mua quyền sử dụng đất hoặc
thuê đất dài hạn để xây dựng các siêu thị tại thành phố/ thị xã và trung tâm kinh
doanh huyện
10. Chương trình xây dựng chi nhánh tỉnh :
a. Kiện toàn nhân lực
b. Xây dựng trung tâm huyện (cả kinh doanh và kỹ thuật)
c. Khoán và đóng thuế tại tỉnh
11. Chương trình xây dựng CTV tuyến xã
12. Chương trình Viettel HCM trở thành số 1 về di động
18
13. Chương trình xây dựng hệ thống tri thức Viettel
14. Chương trình đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các chi nhánh
15. Chương trình chống bệnh quan liêu
16. Chương trình dân chủ cơ sở
17. Chương trình đầu tư cho An ninh Quốc phòng
18. Chương trình truyền thông văn hoá Viettel
II Mô hình tổ chức của Tổng Công ty
1 Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức của Tổng Công ty có những đổi mới nhanh chóng phù hợp với sự
phát triển, phương pháp quản lý của Tổng Công ty:
Tổ chức bộ máy của Tổng Công ty gồm: gồm Tổng Giám đốc và 05 Phó Tổng
Giám đốc; 13 Phòng/Ban và 08 đại diện vùng; 11 Công ty thành viên; 02 Trung tâm;
63 chi nhánh kinh doanh Tỉnh/Thành phố và Câu lạc bộ bóng đá Thể Công.
Ngoài mô hình tổ chức bộ máy của TCT như trên, để chuyên nghiệp hoá bộ máy
kỹ thuật thì tổ chức bộ máy TCT còn xây dựng mô hình tổ chức hệ thống kỹ thuật: tổ
chức thành 3 mảng việc chính là Tối ưu nâng cao chất lượng mạng; Khai thác, ứng
cứu thông tin và Phát triển hạ tầng mạng. Tổ chức theo mô hình ma trận hàng ngang
và hàng dọc, mỗi việc phải có một người đứng đầu chịu trách nhiệm chính.
19
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI – VIETTEL
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
KHỐI ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
KHỐI CƠ QUAN
TỔNG CÔNG TY
KHỐI ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
KHỐI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
C.TY CÓ VỐN GÓP
CHI PHỐI CỦA TCT
CÔNG TY 100%
VỐN GÓP CỦA TCT
VĂN PHÒNG TCT.
P. CHÍNH TRỊ.
P. TỔ CHỨC LĐ.
P. TÀI CHÍNH.
P. KẾ HOẠCH.
P. KINH DOANH.
P. KỸ THUẬT.
P. ĐẦU TƯ PT.
P. XÂY DỰNG CSHT.
BAN CSBCVT.
BAN THANH TRA.
BAN ỨNG DỤNG CNTT.
BAN QLÍ ĐIỀU HÀNH DA
XD VT.
08 ĐẠI DIỆN VÙNG.
1
2
3
CÂU
LẠC BỘ
BÓNG
ĐÁ
THỂ
CÔNG
TRUNG
TÂM
ĐÀO
TẠO
BÓNG
ĐÁ
TRUNG
TÂM
ĐÀO
TẠO
VIETTEL
VIETTEL
1
2
3
CÔNG TY CÔNG TY CÔNG TY
VIỄN
TRUYỀN
THU
THÔNG
DẪN
CƯỚC
VIETTEL
VIETTEL
VÀ DỊCH
VỤ
VIETTEL
4
5
CHI
TRUNG NHÁNH
TÂM
KINH
DOANH
VIETTEL TỈNH,
MEDIA
THÀNH
PHỐ
(63
CNKD)
1
2
3
KHỐI CÁC CÔNG TY CÓ
VỐN GÓP KHÔNG CHI
PHỐI CỦA TỔNG CÔNG TY
4
1
2
3
4
CÔNG
CÔNG TY CÔNG TY CÔNG TY CÔNG TY CÔNG TY CÔNG TY CÔNG TY
TNHH CỔ PHẦN CỔ PHẦN CỔ PHẦN TNHH
TY TNHH TNHH
TNHH
ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ VIETTEL VIETTEL
MỘT
MỘT
MỘT
MỘT
- CHT
- MAI
BẤT
THÀNH
THÀNH THÀNH THÀNH QUỐC TẾ
LINH
ĐỘNG
VIÊN
VIÊN
VIÊN TƯ VIÊN TM VIETTEL
1
CÔNG
TY
CỔ
PHẦN
CÔNG
BƯU
CÔNG
VẤN
XUẤT
SẢN
NGHỆ
CHÍNH
TRÌNH
THIẾT
NHẬP
VIETTEL
VIETTEL
KẾ
KHẨU
VIETTEL VIETTEL
VIETTEL VIETTEL
20
- Xem thêm -