PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết củađề tài
Đất nƣớc ta đang hội nhập phát triển cùng thế giới, đời sống nhân dân
ngày càng nâng cao, nhu cầu về cuộc sống càng trở nên phong phú và đa dạng
hơn. Uống không chỉ đơn thuần là nhu cầu sinh lý giải quyết cơn khát của con
ngƣời mà nó còn là nhu cầu gắn liền với đời sống tình cảm của con ngƣời.
Trong các loại đồ uống thì Bia hơi là loại đồ uống bình dân đƣợc đông đảo mọi
ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng.
Hiện nay ngành Bia là một trong những ngành kinh doanh đem lại lợi
nhuận tƣơng đối cao, do đó nhiều cơ sở địa phƣơng đã thành lập những nhà máy
đƣa sản phẩm ra thị trƣờng phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Tuy
nhiên, các nhà kinh doanh nói chung và các nhà kinh doanh sản phẩm bia nói
riêng đang phải đối mặt với những biến động không ngừng của môi trƣờng kinh
doanh. Để đạt đƣợc các mục tiêu trong môi trƣờng kinh doanh luôn biến động
này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nhƣ:
nguồn lực về vốn, về con ngƣời, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt
động... Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và
trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất Bia nhƣ công ty
Bia NADA nói riêng. Để khái thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của xã hội, các Công ty, các doanh
nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã
thực hiện và đƣa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn đƣợc ban lãnh đạo Công ty Bia NADA
quan tâm xem đây là thƣớc đo và công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh tại
Công ty. Với những kiến thức thu đƣợc trong quá trình học tập, nghiên cứu và
Luận Văn Cao Học QTKD
1
Trần Huy Bình
xuất phát từ thực tế của Công ty Bia NADA em nhận thấy vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh thực sự giữ vai trò quan trọng. Trƣớc vấnđề quan trọngđó tôi đã
chọnđề tài “ Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho Công ty Bia NADA”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích hoạtđộng sản xuất kinh doanh nhằm mụcđích
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bia NADA Nam
Định. Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạtđộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; nêu bậtđƣợc sự cần thiết của hoạtđộng sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Phân tích thực trạng hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
Bia NADA Nam Định trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quảđạtđƣợc và
những hạn chế của tình hình hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Xây dựng các giải pháp nhằm cải thiện hoạtđộng sản xuất kinh doanh ở
Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định.
3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạtđộng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần Bia NADA Nam Định qua hai năm.
- Phạm vi nghiên cứƣ: Nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạtđộng sản xuất
kinh doanh trong Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định và chủ yếu tập trung
xem xét, phân tích chi tiêu của sản xuất, tài chính, kinh doanh thông qua các
bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh, v.v… của Công ty cổ phần Bia
NADA Nam Định.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nhƣ : quan
sát, điều tra, tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn, đồ thị, phân tích, đối chiếu,
kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạtđể làm sáng tỏ quan
điểm của mình về nghiên cứuđãđƣợcđặt ra.
Luận Văn Cao Học QTKD
2
Trần Huy Bình
4. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công
ty Bia NADA
Chƣơng 3: Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
ở Công ty Bia NADA
Luận Văn Cao Học QTKD
3
Trần Huy Bình
CHƢƠNG 1
HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP
1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1. Hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và tồn tại từ
xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh
doanh theo mục đích nhất định.
Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau.
Cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc độ khác nhau mà có
ý kiến trái ngƣợc nhau về hiệu quả kinh doanh.
Trong xã hội tƣ bản, giai cấp tƣ bản nắm quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất, do
đó quyền lợi về kinh tế chính trị đều ƣu tiên cho nhà tƣ bản. Chính vì thế việc
phấn đáu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận và nâng cao
đời sống của các nhà tƣ bản ( có thể đời sống của ngƣời lao động ngày càng thấp
đi). Nhà kinh tế học ngƣời Anh Adam Smith cho rằng: “ Hiệu quả là kết quả đạt
đƣợc trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và nhà kinh tế
học ngƣời Pháp Ogiephri cũng quan niệm nhƣ vậy. Ở đây hiệu quả đồng nhất
với chỉ tiêu phản ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó
giải thích kết quả kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản
xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm
này chúng cùng có hiệu quả. Quan điểm này phản ánh tƣ tƣởng trọng thƣơng.
Quan niệm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan niệm này đã
biểu hiện đƣợc quan hệ so sánh tƣơng đối giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí tiêu
hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm Mác-Lênin thì sự vật hiện tƣợng đều có mối
quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách
Luận Văn Cao Học QTKD
4
Trần Huy Bình
riêng lẻ. Hơn nữa kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có
sự liên kết mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
lên quá trình kinh doanh và làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm
này tính hiệu quả kinh doanh chỉ đƣợc xét đến phần bổ sung và chi phí bổ sung,
nó mới chỉ dừng lại ở mức độ xem xét sự bù đắp chi phí bỏ ra cho quá trình kinh
doanh tăng thêm.
Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu
quả kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết
quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với
phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ
biến đƣợc rất nhiều ngƣời thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi
hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan
niệm này chƣa biểu hiện tƣơng quan về lƣợng và chất giữa kết quả và chƣa phản
ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan niệm thứ tƣ cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để
xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong
quá trình sản xuất. Quan điểm này ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát
triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó phân quá trình kinh doanh thành những
yếu tố, những công đoạn và hiệu quả đƣợc xem xét cho từng yếu tố. Tuy nhiên
hiệu quả của từng yếu tố đạt đƣợc không có nghĩa là hiệu quả kinh doanh cũng
đạt đƣợc, nó chỉ đạt đƣợc khi có sự thống nhất, có tính hệ thống và đồng bộ giữa
các bộ phận, các yếu tố.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả kinh doanh vẫn tồn tại vì sản
phẩm của xã hội chủ nghĩa sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Tuy nhiên mục đích của
nền sản xuất xã hội chủ nghĩa khác với nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, trong xã
hội chủ nghĩa, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi ngƣời trong xã hội một
cách tốt nhất. Chính vì đứng trên lập trƣờng tƣ tƣởng đó mà quan niệm về hiệu
quả kinh donah trong xã hội chủ nghĩa cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là mức
Luận Văn Cao Học QTKD
5
Trần Huy Bình
độ thoả mãn yêu cầu của các quy luật kinh tế cơ bản của xã hội chủ nghĩa, tiêu
dùng với tƣ cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngƣời trong các
doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh”. Khó khăn ở đây là đƣa
ra đƣợc phƣơng tiện đo lƣờng thể hiện tƣ tƣởng định hƣớng đó. Nguyên nhân là
do đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong
phú, có nhiều hình thức phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ nhu cầu hay mức độ
nâng cao đời sống.
Qua các quan niệm trên có thể thấy: “ Mặc dù chƣa có sự hoàn toàn thống
nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhƣng ở các quan niệm khác
nhau đó lại có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh
phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động kinh doanh. Đó là do các quan điểm đã
phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh-phản ánh mặt chất lƣợng của
hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt
đƣợc mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh-mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.
“ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất
với chi phí thấp nhất”.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt
các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tình đồng bộ và có tính liên tục tại
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với
các mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau
thực hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hoạt động của
tất cả các khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức
điều hành hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
Luận Văn Cao Học QTKD
6
Trần Huy Bình
tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đƣợc
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội
tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai
mặt định lƣợng và định tính. Về mặt định lƣợng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện
ở mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lƣợng
thì kinh doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng
lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, lỗ lực,
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu
tƣợng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lƣợng thành các
chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tƣợng phải đƣợc định
tính thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của
các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị rôi ra mà doanh nghiệp
thu đƣợc ngoài các chi phí cần thiết ( chi phí kinh doanh). Nâng cao hiệu quả
kinh doanh chính là việc cực đại hoá giá trị này thông qua hàng loạt các biện
pháp cải tiến sản xuất, tiết kiệm trong thu mua, thúc đẩy tiêu thụ và phát huy tất
cả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không đƣợc phản ánh chính xác. Nguyên
do là có những chi phí và kết quả không phản ánh đƣợc bằng các đơn vị đo
lƣờng thông thƣờng ( nhƣ uy tín, phi phí vô hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc
điểm quan trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó
đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định từ kết quả thu đƣợc và
chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lƣờng vì vậy đo
lƣờng đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn.
Luận Văn Cao Học QTKD
7
Trần Huy Bình
Về kết quả kinh doanh: Hầu nhƣ rất ít các doanh nghiệp xác định đƣợc
chính xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá
trình kinh doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản
xuất xác định sản phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gửi bán tại các điểm tiêu
thụ, đại lý hay đơn vị bạn... là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hƣởng của
thƣớc đo giá trị cũng là nguyên nhân gây lên khó khăn trong việc đánh giá chính
xác hiệu quả kinh doanh ( thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trƣờng theo địa
điểm và thời gian).
Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc, chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc xác định từ chi phí hữu hình và chi phí
vô hình. Xác định chi phí vô hình thƣờng mang tính ƣớc đoán, chúng ta không
thể xác định chính xác chi phí vô hình trong một thƣơng vụ kinh doanh. Chi phí
vô hình là một cản trở lớn cho các không chỉ doanh nghiệp mà còn cả nền kinh
tế quốc dân trong xác định đƣợc chính xác chi phí bỏ ra.
Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó
khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này cũng dẫn
đén tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
không phù hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn doanh nghiệp chú
trọng vào các mục tiêu trƣớc mắt mà bỏ qua các đoạn thị trƣờng, bạn hàng
truyền thống, về ngắn hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh
nghiệp. Nhƣng về dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu.
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là
phƣơng cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt
đƣợc và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch hoạt động của
doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả đƣợc biểu hiện ở nhiều
dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trƣng và ý nghĩa cụ thể của nó.
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
Luận Văn Cao Học QTKD
8
Trần Huy Bình
1.2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lƣợng thực
hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân đƣợc tính
cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dƣ, thu nhập quốc dân
hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nƣớc thu đƣợc trong mỗi thời kỳ so với lƣợng
vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc,
không những cần tính toán và đạt đƣợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt đƣợc hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá
biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi ngƣời lao động và mỗi doanh
nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nƣớc
cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt, ngƣợc lại một chính sách
lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả cá biệt.
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc
và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu
đƣợc với lƣợng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao
động, thiết bị nguyên vật liệu...)
Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của
những yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên
tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của chi phí bộ phận.
1.2.3. Hiêu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm
hai mục đích:
Luận Văn Cao Học QTKD
9
Trần Huy Bình
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong kinh doanh
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các phƣơng án khác nhau,
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để
Hiệu quả tuyệt đối đƣợc tính toán cho từng phƣơng án bằng các xác định
mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra, khi thực hiện mục tiêu.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tƣơng quan các đại lƣợng thể hiện chi phí hoặc kết quả
của các phƣơng án với nhau.
Cách phân loại này đƣợc sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc thực
hiện thẩm định các dự án mới đầu tƣ, với các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì
chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh đối với doanh
nghiệp trong cơ chế thị trƣờng
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trƣờng nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy đƣợc vai trò của
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trƣớc hết
chúng ta xem xét cơ chế thị trƣờng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thị trƣờng.
Thị trƣờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi, điều tiết và lƣu thông hàng
hoá. Nó tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát trỉên của nền
sản xuất hàng hoá. Thông qua thị trƣờng các doanh nghiệp có thể nhận biết đƣợc
sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trƣờng. Trên thị
trƣờng luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả và tiền tệ... nhƣ
các quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật lƣu thông, quy luật cạnh tranh... Các
quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh
hồn của cơ chế thị trƣờng. Dƣới hình thức các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch
vụ trên thị trƣờng cơ chế thị trƣờng tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu
Luận Văn Cao Học QTKD
10
Trần Huy Bình
dùng, đầu tƣ và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm cơ cấu ngành... Nói cách
khác, cơ chế thị trƣờng điều tiết quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn lực
của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ƣu.
Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trƣờng dẫn đến sự biểu hiện
gần đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trƣờng, hay thị trƣờng là nơi
phát ra các tín hiệu về cung, cầu, giá cả điều tiết các thành viên của nó hoạt động
theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên điều này không phải là tuyệt đối, thị trƣờng
cũng biểu hiện rất nhiều các khuyết tật mà nó không tự khắc phục đƣợc nhƣ:
cạnh tranh không hoàn hảo, phá huỷ môi trƣờng, làm ăn phi pháp, lừa lọc... Để
tránh những tác động tiêu cực này của thị trƣờng, thì doanh nghiệp phải xác định
cho mình cơ chế hoạt động trên hai thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra để
đạt đƣợc kết quả cao nhất.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm lợi
nhuận. Trong cơ chế thị trƣờng, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là
động lực kinh tế để doanh nghiệp cũng nhƣ mỗi ngƣời lao động không ngừng sử
dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Thật vậy, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiến vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá và dịch vụ của mình đƣợc
bán ra với giá cao để bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định
lƣợng hiệu quả kinh doanh chính là khoản chênh lệch giữa kết quả thu đƣợc và
chi phí bỏ ra, và nâng cao hiệu quả kinh doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch
này lên tối đa trong điều kiện cho phép. Vậy có thể thấy đƣợc hiệu quả kinh
doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực hiện và nâng cao hiệu quả kinh
doanh là công cụ để thực hiện mục tiêu.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lƣợng đạt
đƣợc của mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lƣợng sản xuất bao gồm tất cả
các khâu, các bộ phận và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh về mặt định tính tức nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử
Luận Văn Cao Học QTKD
11
Trần Huy Bình
dụng các nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trƣởng về mặt lƣợng gắn
liền với sự phát triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện phát triển bền vững trong xu hƣớng
chung.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh
tranh trong kinh doanh của doang nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trƣờng là chấp
nhận cạnh tranh. Thị trƣờng càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp lại càng khốc liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lƣợng, giá cả, các dịch
vụ hậu mãi... Với mục tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố làm doanh
nghiệp mạnh lên và cũng là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn
tại và phát triển thì doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực
hiện điều này thì tất yếu doanh nghiệp đều phải nâng cao chất lƣợng hàng hoá
dịch vụ với giá cả hợp lý.. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc
giảm giá thành, tăng khối lƣợng, chất lƣợng hàng bán...và là hạt nhân cơ bản của
sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.4. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Giảm thiểu các chi phí bỏ ra ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp).
- Đầu tƣ máy móc thiết bịđể nâng cao dây chuyền sản xuất.
- Sản phẩm đƣa ra nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngƣời.
- Sử dụng có hiệu quả các yếu tốđầu vào của sản xuất.
- Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nâng cao hiệu quả TSCĐ và TSLĐ
- Nâng cao khả năng thanh khoản
- Nâng cao khả năng sinh lợi.
Luận Văn Cao Học QTKD
12
Trần Huy Bình
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trƣớc hết
doanh nghiệp phải xác định đƣợc nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác
động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm đƣợc điều này thì doanh nghiệp
không thể biết đƣợc hiệu quả kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết
định nó. Xác định nhân tố ảnh hƣởng, ảnh hƣởng nhƣ thế nào và mức độ, xu
hƣớng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhƣng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp và
nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện
pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.5.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.5.1.1. Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên đƣợc quan tâm chính là
vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong
luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp đƣợc xã
hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định
tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các
thiết bị máy móc...
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở hữu
công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trƣờng, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng
hoá mà doanh nghiệp kinh doanh..
Luận Văn Cao Học QTKD
13
Trần Huy Bình
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý...
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành
lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho
sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh
nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lƣợc và kế
hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và các
quan hệ kinh tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa trên cơ
sở chi phí bỏ ra hay là tối thiểu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó.
Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí muốn có hiệu quả. Vì vậy
mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt đƣợc mục đích cuối cùng của nhà
kinh doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng đƣợc
lợi thế quy mô, không tận dụng đƣợc các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn là
vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh
doanh thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở số vốn hiện có.
1.5.1.2. Kỹ thuật công nghệ
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phƣơng cách
để dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới, tác động và mô hình tiêu thụ và hệ
thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi tận gốc
hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động sâu sắc đến hai yếu tố cơ bản tạo lên
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trƣờng, đó là chất lƣợng và
giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố
khoa học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận
Luận Văn Cao Học QTKD
14
Trần Huy Bình
thức đƣợc các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào
doanh nghiệp. Hƣớng nghiên cứu có thể bao gồm những yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh
- Chiến lƣợc phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nƣớc.
1.5.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động
Con ngƣời là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh
doanh đƣợc bắt đầu là do con ngƣời, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con
ngƣời. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh
doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con ngƣời
đƣợc đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống tƣ liệu
sản xuất con ngƣời đã hình thành lên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của nhân
tố con ngƣời sẽ từng bƣớc hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công lao
động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc phục điều này
chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý.
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo
xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một
hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là
yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất
không phải là tự phát nhƣ quá trình tự nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ
chức, có kế hoạch, có điều khiển của con ngƣời, vì vậy hình thành bộ máy tổ
chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc
đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần xác
định chiến lƣợc kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hƣởng đến
việc thực hiện mục tiêu và chiến lƣợc đó.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn lực. Xác định rõ thực
lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là cách
Luận Văn Cao Học QTKD
15
Trần Huy Bình
thức đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con ngƣời. Đồng thời nó tạo động lực cho
các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình.
1.5.1.4. Nghệ thuật kinh doanh
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phƣơng pháp,
các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm đƣợc tích luỹ trong quá trình kinh
doanh nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát
triển. Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ của
ngƣời khác, các cơ cơ hội các phƣơng pháp thủ đoạn kinh doanh có thể để: bỏ ra
chi phí ít, thu lại đƣợc nhiều, che dấu những nhƣợc điểm của doanh nghiệp, giữ
bí mật kinh doanh và khai thác đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của ngƣời
khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các đối thủ mới
vào cuộc. Bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài.
1.5.1.5. Mạng lưới kinh doanh
Trong thời buổi kinh tế thị trƣờng hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải
mở rộng mạng lƣới kinh doanh của mình, vì mạng lƣới kinh doanh là cách thức
để doanh nghiệp có thể tiêu thụ đƣợc sản phẩm của mình. Có tiêu thụ đƣợc sản
phẩm thì mới thực hiện đƣợc kết quả kinh doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở
rộng mạng lƣới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh,
tăng doanh số bán và lợi nhuận. Mạng lƣới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay tình hình thị trƣờng rất biến động và cạnh tranh ngày càng gay
gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái cần và
ngày càng hoàn thiện mạng lƣới kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị
trƣờng và đƣa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
1.5.1.6. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thƣởng
phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho ngƣời lao động nỗ lực hơn trong phần
trách nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này cho
Luận Văn Cao Học QTKD
16
Trần Huy Bình
phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo điều kiện cho mọi
ngƣời, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất và
kinh doanh.
1.5.1.7. Mỗi quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại
trong nâng cao hiệu quả kinh doanh, sự tác động đó là phi lƣợng hoá mà chúng
ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phƣơng pháp định lƣợng. Quan hệ,
uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở rộng
những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn những gì có
lợi cho mình. Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghiệp có ƣu thế
trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá...
1.5.2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài doanh
nghiệp cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.1. Thị trường
Thị trƣờng là tổng hợp các thoả thuận thông qua đó ngƣời mua và ngƣời
bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trƣờng là ấn định giá
đảm bảo sao cho số lƣợng mà những ngƣời muốn mua bằng số lƣợng của những
ngƣời muốn bán. Thị trƣờng đƣợc cấu thành bởi ngƣời bán, ngƣời mua, hàng
hoá và hệ thống quy luật thị trƣờng.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng thì tất
yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trƣờng, việc thực
hiện ngƣợc lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trƣờng tác động đến kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau:
Cầu về hàng hoá
Cầu về hàng hoá là số lƣợng hàng hoá dịch vụ mà ngƣời mua muốn mua
và sẵn sàng mua tại những mức giá cụ thể. Câu là một bộ phận cấu thành lên thị
trƣờng, nó là lƣợng hàng hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại một thời
điểm tại một mức giá nhất định. Khi cầu thị trƣờng về hàng hoá của doanh
Luận Văn Cao Học QTKD
17
Trần Huy Bình
nghiệp tăng thì lƣợng tiêu thụ tăng lên, giá trị đƣợc thực hiện nhiều hơn, quy mô
sản xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt đƣợc lợi nhuận ngày một tăng. Chỉ có cầu
thị trƣờng thì hiệu quả kinh doanh mới đƣợc thực hiện, thiếu cầu thị trƣờng thì
sản xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn trong kho, giá trị
không đƣợc thực hiện điều này tất yếu là không có hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trƣờng luôn đƣợc các doanh nghiệp quan tâm. Trƣớc khi ra
quyết định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu tiên
đƣợc các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trƣờng và khả năng đƣa sản phẩm
của mình vào thị trƣờng. Ngày nay cầu thị trƣờng đang trong tình trạng trì trệ, vấn
đề kích cầu đang đƣợc Nhà nƣớc và chính phủ đặt lên hàng đầu để thúc đẩy phát
triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu
cầu thị trƣờng đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh nghiệp.
Cung về hàng hoá
Cung thị trƣờng về hàng hoá là lƣợng hàng hoá mà ngƣời bán muốn bán
và sẵn sàng bán tại những mức giá cụ thể.
Nhìn chung cung thị trƣờng về hàng hoá tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trên hai phƣơng diện sau:
Cung thị trƣờng về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc thị trƣờng có
đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo hoạt động kinh
doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì dẫn đến tình trạng cạnh tranh
trong việc thu mua yếu tố đầu vào.
Cung thị trƣờng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua việc tiêu thụ. Nếu trên thị trƣờng có quá nhiều đối thủ cũng cung cấp
mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt hàng thay thế, thì tất yếu sẽ
dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp. Sản phẩm không
tiêu thụ đƣợc thì sản xuất sẽ ngừng trệ...
Giá cả
Giá cả trên trong cơ chế thị trƣờng biến động phức tạp trên cơ sở quan hệ
cung cầu, ở các thị trƣờng khác nhau thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh nghiệp
Luận Văn Cao Học QTKD
18
Trần Huy Bình
cần phải nắm vững thị trƣờng, dự đoán thị trƣờng, để xác định mức giá mua vào
bán ra cho phù hợp.
Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
Nó cần đƣợc xác định trên cơ sở của dự đoán thị trƣờng và giá bán có thể. Giá
mua vào càng thấp càng tốt và để đạt đƣợc giá mua vào thấp, doanh nghiệp cần
phải tìm kiếm thị trƣờng, lựa chọn mua ở thị trƣờng nào và mua của ai. Doanh
nghiệp càng có mối quan hệ rộng, có nhiều ngƣời cung cấp sẽ cho phép khảo giá
đƣợc ở nhiều nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất.
Giá bán ra: ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đƣợc xác định
bằng sự thoả thuận của ngƣời mua và ngƣời bán thông qua quan hệ cung cầu. Để
đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn hơn giá thành sản
xuất cộng với chi phí lƣu thông. Do vậy để đạt hiệu quả kinh doanh phải dự báo
gí cả và thị trƣờng.
Cạnh tranh
Tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng
phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn đến
giảm giá bán, ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở lên
khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm giảm giá
thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp...để bù đắp những mất mát cho
công ty về giá cả, chiến lƣợc, mẫu mã.
1.5.2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lƣợng, số lƣợng, chủng loại, gam hàng...Doanh nghiệp
cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu
dùng ở mức giá cả chấp nhận đƣợc. Bởi những yếu tố này tác động một cách
gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Luận Văn Cao Học QTKD
19
Trần Huy Bình
1.5.2.3. Chính trị và pháp luật
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật
pháp là quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp
ngăn cấm mọi ngƣời kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu... xong nó
cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính
trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nƣớc đến các hoạt động kinh
doanh.
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán
về chính trị và luật pháp cùng xu hƣớng vận động của nó, bao gồm:Sự ổn định
về chính trị và đƣờng lối ngoại giao; Sự điều tiết và khuynh hƣớng can thiệp của
chính phủ; Sự phát triển và quyết định bảo vệ ngƣời tiêu dùng; Hệ thống luật,
sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.
1.5.2.4. Điều kiện tự nhiên
Môi trƣờng tự nhiên gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: nhân tố này ảnh hƣởng rất lớn đến quy
trình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
kinh doanh các mặt hàng đồ uống giải khát, hàng nông sản, thủy hải sản...Với
những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì các doanh nghiệp phải
có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và khi yếu tố này không ổn định
sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hƣởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một
khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lƣợng lớn và có chất lƣợng tốt sẽ ảnh hƣởng
và tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các
doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài nguyên,
nguyên vật liệu cũng có ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của
doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của
Luận Văn Cao Học QTKD
20
Trần Huy Bình
- Xem thêm -