BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện
: Phan Thanh Hà
Mã sinh viên
: A12256
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo
Ngô Khánh Huyền, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Lê Tất Thành và các thành viên Ban
quản trị website Xếp hạng rủi ro tín dụng (www.rating.com.vn) đã nhiệt tình chỉ bảo và
cung cấp cho em những tài liệu hữu ích để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn trân trọng đến các thầy cô giáo Trường Đại học Dân
lập Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được
trang bị trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà
còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc thành viên của website www.rating.com luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Phan Thanh Hà
Thang Long University Library
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM UY TÍN
TRÊN THẾ GIỚI. ....................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và yếu tố rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............. 5
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................................ 5
1.1.2. Yếu tố rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................................................................... 6
1.2. Tổng quan về hoạt động định mức tín nhiệm và các mô hình định mức tín nhiệm uy tín
trên thế giới ............................................................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm, đối tượng và các nguyên tắc trong hoạt động định mức tín nhiệm ............ 8
1.2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 8
1.2.2.2. Đối tượng xếp hạng............................................................................................. 9
1.2.2.3. Nguyên tắc xếp hạng ........................................................................................... 9
1.2.2. Một số mô hình định mức tín nhiệm ngân hàng của các tổ chức định mức tín nhiệm uy
tín trên thế giới .................................................................................................................. 10
1.2.2.1 Mô hình xếp hạng các ngân hàng của Moody’s .................................................. 10
1.2.2.2. So sánh mô hình của Moody’s với mô hình của S&P ........................................ 21
1.2.2.3. So sánh mô hình của Moody’s và Fitch Ratings ................................................ 24
1.2.2.4. Tổng hợp kết quả so sánh ba mô hình định mức tín nhiệm ................................ 26
1.3. Tổng kết chương 1.......................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ............................................................................................................................... 29
2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................ 29
2.1.1. Tóm lược chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam .................................................................................................................................. 29
2.1.1.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005 ................................ 29
2.1.1.2. Giai đoạn tăng trưởng đột biến năm 2006 .......................................................... 30
2.1.1.3. Giai đoạn biến động năm 2007 .......................................................................... 31
2.1.1.4. Giai đoạn năm 2008 - Sụt giảm theo xu thế chung của kinh tế thế giới .............. 33
2.1.1.5. Giai đoạn 2009 – Tăng trưởng bất ngờ và ấn tượng ........................................... 35
2.1.1.6. Giai đoạn 2010.................................................................................................. 37
2.1.1.7. Giai đoạn 2 tháng đầu năm 2011 ....................................................................... 39
2.1.1.8. Thống kê thị trường chứng khoán Việt Nam từ 7/2000 đến 2/2011.................... 39
2.1.1.9. Đôi nét về biến động của nhóm cổ phiếu ngân hàng trong 10 năm phát triển của
thị trường ...................................................................................................................... 42
2.1.2. Những mặt còn tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam .................................. 43
2.1.2.1. Về khung pháp lý, thể chế chính sách ................................................................ 44
2.1.2.2. Về quy mô thị trường và hoạt động phát hành ................................................... 44
2.1.2.3. Về cơ cấu thị trường ......................................................................................... 45
2.1.2.4. Về hệ thống cơ sở nhà đầu tư (cầu đầu tư)......................................................... 46
2.1.2.5. Về hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán ................................ 46
2.1.2.6. Về hoạt động quản lý, giám sát thị trường ......................................................... 47
2.2. Thực trạng hoạt động định mức tín nhiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam .......... 48
2.2.1. Hoạt động định mức tín nhiệm tại các tổ chức định mức tín nhiệm Việt Nam .......... 49
2.2.1.1. Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – CIC 50
2.2.1.2. Công ty Thông tin Tín nhiệm và Xếp hạng Doanh nghiệp Việt Nam
(VietnamCredit) ............................................................................................................ 52
2.2.1.3. Công ty Cổ phần xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam – CRV ............... 55
2.2.1.4. Trung tâm khoa học và thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp – CRC .................... 57
2.2.1.5. Nhận định chung về hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm Việt Nam .. 58
2.2.2. Hoạt động đánh giá, chấm điểm tín dụng tại các tổ chức tín dụng (ngân hàng) và công
ty chứng khoán .................................................................................................................. 59
2.2.3. Hoạt động định mức tín nhiệm của các tổ chức định mức tín nhiệm nước ngoài tại
Việt Nam........................................................................................................................... 60
2.2.4. Nhận định chung về hoạt động định mức tín nhiệm trên TTCKVN và giải pháp cho
vấn đề này ......................................................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM................................................ 65
3.1. Đối tượng đánh giá của mô hình – Các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường Việt
Nam ...................................................................................................................................... 65
3.2. Xây dựng mô hình định mức tín nhiệm các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường
Việt Nam .............................................................................................................................. 68
3.2.1. Các cơ sở xây dựng mô hình .................................................................................... 68
3.2.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 68
3.2.1.2. Cơ sở kĩ thuật.................................................................................................... 68
3.2.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 69
3.2.2. Thang điểm xếp hạng của mô hình........................................................................... 70
3.2.3. Mô hình định mức tín nhiệm các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường Việt
Nam .................................................................................................................................. 71
3.2.3.1. Bước 1 – Đánh giá sức mạnh tài chính độc lập của ngân hàng ........................... 71
3.2.3.2. Bước 2 – Đánh giá các nguồn hỗ trợ và các yếu tố khác .................................... 84
3.3. Tổng kết chương 3.......................................................................................................... 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................
PHỤ LỤC 1: CÁC CHỈ TIÊU TRONG MÔ HÌNH ĐMTN CỦA CRC .........................................
PHỤ LỤC 2: MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ............................................................
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các nhân tố xếp hạng sức mạnh tài chính ngân hàng của Moody’s
13
Bảng 1.2. Bảng phân chia hạng mức cho nhân tố phụ Hiệu quả hoạt động
16
Bảng 1.3. Điểm số tương ứng với hạng mức của từng nhân tố phụ
16
Bảng 1.4. Bảng phân chia hạng mức cho BFRS ước tính
18
Bảng 1.5. Bảng phân chia hạng mức chỉ số EIC
18
Bảng 1.6. Thang điểm chuyển đổi
19
Bảng 1.7. Thang điểm xếp hạng ngân hàng của S&P
23
Bảng 1.8. Phương pháp đánh giá hồ sơ tín dụng độc lập của S&P
24
Bảng 1.9. Tổng hợp kết quả so sánh ba mô hình định mức tín nhiệm
26
Bảng 2.1. Thống kê các chỉ tiêu chính của thị trường chứng khoán Việt Nam
40
Bảng 2.2. Biến động chỉ số VN-Index qua các năm
41
Bảng 2.3. Biến động chỉ số HNX-Index qua các năm
41
Bảng 3.1. Danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường Việt Nam
65
Bảng 3.2. Giới hạn đánh giá các chỉ tiêu thành phần của yếu tố Khả năng sinh lợi
73
Bảng 3.3. Giới hạn đánh giá các chỉ tiêu thành phần của yếu tố Tính thanh khoản
74
Bảng 3.4. Giới hạn đánh giá tỷ lệ An toàn vốn
75
Bảng 3.5. Giới hạn đánh giá các chỉ tiêu Hiệu quả hoạt động
75
Bảng 3.6. Giới hạn đánh giá các chỉ tiêu thành phần của Chất lượng tài sản
78
Bảng 3.7. Tóm tắt các yếu tố xếp hạng Sức mạnh tài chính độc lập của ngân hàng
83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TCTD .............................. Tổ chức tín dụng
NHTM .............................. Ngân hàng thương mại
ĐMTN ............................. Định mức tín nhiệm
MHĐMTN ....................... Mô hình định mức tín nhiệm
Moody’s ........................... Moody’s Investors Service
S&P ................................. Standard & Poor’s
Fitch ................................. Fitch Investors Service
BFSR ............................... Bank Financial Strength Ratings
BCA ................................. Baseline Credit Assessment
TTCKVN ......................... Thị trường chứng khoán Việt Nam
TTGDCK TP.HCM .......... Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh
TPCP ............................... Trái phiếu chính phủ
HoSE ............................... Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh
HNX ................................ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
UBCKNN ........................ ủy ban Chứng khoán Nhà nước
TTCK .............................. Thị trường chứng khoán
DNNN ............................. Doanh nghiệp nhà nước
NHNN ............................. Ngân hàng Nhà nước
TTLKCK ......................... Trung tâm lưu ký chứng khoán
Thang Long University Library
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau hơn 10 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đang dần khẳng định
được vai trò quan trọng là một kênh dẫn vốn trực tiếp hiệu quả giữa nhà phát hành và các
nhà đầu tư bên cạnh kênh vay vốn truyền thống là thông qua các ngân hàng. Từ ngày đầu
mở cửa với chỉ 2 mã cổ phiếu tham gia giao dịch và một vài trái phiếu chính phủ niêm yết
đến nay đã có đến hơn 600 mã chứng khoán đang được niêm yết trên hai sàn giao dịch Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường phát triển hứa hẹn những cơ hội sinh lời hấp
dẫn đã và đang thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư tham gia, tức là tăng cơ hội huy
động vốn cho nhà phát hành, qua đó lại tiếp tục kích thích việc tăng quy mô thị trường, đa
dạng hàng hóa và các loại hình đầu tư, từng bước hình thành một thị trường chuyên
nghiệp.
Dù vậy, kinh doanh chứng khoán là loại hình kinh doanh mới xuất hiện ở Việt Nam
hơn 10 năm, các nền tảng cần thiết cho thị trường hoạt động ổn định như các văn bản
pháp quy, các tổ chức vận hành, hoạt động đánh giá thị trường, quy trình giao dịch vẫn
đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Tham gia đầu tư trên thị trường hiện nay
ngoài một số các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, cá nhân có kiến thức về kinh doanh
chứng khoán còn có một lượng lớn những nhà đầu tư riêng lẻ, đầu tư theo trào lưu, số
đông với tâm lý cầu may và ít quan tâm đến việc phân tích rủi ro, hay phân tích kĩ thuật
trước mỗi quyết định đầu tư. Điều này tạo nên rất nhiều rủi ro, trước hết là rủi ro cho
nguồn vốn của bản thân nhà đầu tư và tiếp đến là rủi ro cho cả thị trường do các quyết
định đầu tư mang nặng yếu tố tâm lý, không dựa trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá nghiêm
túc công cụ được đầu tư sẽ rất dễ bị ảnh hưởng bởi các thông tin sai lệch, tạo điều kiện
cho những đối tượng xấu thực hiện hành vi thao túng, lũng đoạn thị trường.
Thực tiễn đã cho thấy nhiều trường hợp việc ra quyết định đầu tư khi chưa nắm rõ
thông tin về công cụ được đầu tư sẽ gây ra những thiệt hại lớn cả trên phương diện cá
nhân nhà đầu tư lẫn thị trường. Để minh chứng rõ ràng cho điều này có thể nhắc đến một
sự kiện gần đây gây chấn động thị trường tài chính tiền tệ thế giới, để lại những hậu quả
lớn đến nay các quốc gia vẫn còn đang khắc phục, đó là Cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ năm 2008 – 2009. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khủng hoảng này
là do sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư về độ rủi ro của các công cụ tài chính phái sinh trên
thị trường khi ra quyết định đầu tư vào loại hình tài sản rủi ro rất cao này. Như vậy, có thể
1
thấy vai trò của việc phân tích công cụ đầu tư và thị trường trước khi đưa ra quyết định
đầu tư, đặc biệt là việc phân tích rủi ro đối với công cụ được đầu tư có vai trò rất quan
trọng đối với việc kinh doanh của nhà đầu tư cũng như sự ổn định, phát triển của thị
trường. Tuy nhiên, một bộ phận lớn nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam chưa đủ khả
năng để tự thực hiện các phân tích khoa học này.
Giải pháp được nhiều nhà chuyên môn nhận định để giải quyết vấn đề này là hình
thành một hệ thống định mức tín nhiệm chuyên nghiệp và hoàn thiện phù hợp với những
đặc điểm riêng của thị trường Việt Nam, từ đó giúp cho các nhà đầu tư có cơ sở để tham
khảo, so sánh, đối chiếu kỹ càng trước khi đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng của mình.
Chính kết quả xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành mà các tổ chức định mức tín nhiệm đưa
ra, đóng vai trò làm người bảo vệ các nhà đầu tư tránh được các rủi ro khi đầu tư vào
chứng khoán. Bảng xếp hạng của công ty định mức tín nhiệm cũng chính là một trong
những phương tiện báo hiệu sự vận động của thị trường chứng khoán bên cạnh những chỉ
báo khác.
Tuy nhiên sau 10 năm thị trường chứng khoán xuất hiện ở Việt Nam thì hoạt động
định mức tín nhiệm vẫn chỉ đang trong giai đoạn khởi đầu với một số đại diện là các tổ
chức chuyên về cung cấp thông tin tín dụng và định mức tín nhiệm (như CIC, CRC) bên
cạnh đó còn phải đề cập đến nghiệp vụ xếp hạng tín nhiệm (tín dụng) trong nội bộ một số
tổ chức trên thị trường như ngân hàng, công ty chứng khoán để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của họ; nhưng có một đặc điểm chung của hoạt động định mức tín nhiệm trên
thị trường Việt Nam là hoạt động của những tổ chức chuyên nghiệp hay không chuyên
cũng chỉ phục vụ cho một phạm vi đối tượng nhỏ trên thị trường (nội bộ, xếp hạng theo
yêu cầu từ phía khách hàng) và hoạt động này cũng chưa có một khung pháp lý rõ ràng
chặt chẽ điều chỉnh nên chất lượng xếp hạng không đồng đều và dễ có những nhận định
thiếu khách quan do bị chi phối bởi lợi ích kinh tế.
Nhận thấy hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm trong nước còn hạn chế
trong khi vai trò của hoạt động định mức tín nhiệm là rất quan trọng đối với cả nhà phát
hành và nhà đầu tư, một số nhà phát hành trên thị trường Việt Nam (chủ yếu là các ngân
hàng) đã chủ động thuê các tổ chức định mức tín nhiệm uy tín của thế giới (bộ ba
Moody’s, Standard & Poor, Fitch Rating) đánh giá và xếp hạng hoạt động của mình. Việc
làm này ngoài mục đích phục vụ cho nhà phát hành tiếp cận thị trường vốn trong nước và
quốc tế dễ dàng hơn, cũng có tác động tích cực đến cách nhìn nhận của thị trường về vai
trò của việc định mức tín nhiệm trước mỗi quyết định đầu tư. Kết quả xếp hạng này
không chỉ là căn cứ để nhà đầu tư cân nhắc đến rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán của họ
2
Thang Long University Library
mà còn chỉ ra những ưu nhược điểm cho chính nhà phát hành để nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, qua những báo cáo xếp hạng tín nhiệm đã được công bố của
các tổ chức này tại thị trường Việt Nam có thể nhận thấy kết quả đánh giá vẫn chưa phản
ánh chính xác chất lượng hoạt động hay chất lượng chứng khoán của các nhà phát hành
Việt Nam (những nguyên nhân của tình trạng này sẽ được phân tích chi tiết trong khóa
luận).
Tóm lại, cho đến nay hoạt động định mức tín nhiệm trên thị trường Việt Nam vẫn
chưa được sử dụng như một công cụ đảm bảo an toàn cho nhà đầu tư trong khi một thị
trường chứng khoán đang phát triển như Việt Nam hiện nay ẩn chứa rất nhiều rủi ro do sự
bất cân xứng thông tin, do thiếu khung pháp lý chặt chẽ và ít nhà đầu tư có đủ kinh
nghiệm và kiến thức chuyên môn khi tham gia thị trường.
Để xây dựng và vận hành một hệ thống định mức tín nhiệm chuyên nghiệp, chính
xác và hiệu quả phù hợp với những đặc điểm riêng của thị trường chứng khoán Việt Nam
đòi hỏi sự kết hợp của nhiều nhân tố từ chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật điều
chỉnh đến các nhà đầu tư, các chuyên gia có trình độ và chuyên môn trong lĩnh vực định
mức tín nhiệm. Trước khi hệ thống này được hoàn thiện thì các nhà đầu tư vẫn cần có một
công cụ để tự đánh giá rủi ro trong các quyết định đầu tư của mình. Đây là lý do để khóa
luận tốt nghiệp đi vào nghiên cứu đề tài xây dựng một mô hình định mức tín nhiệm đơn
giản, dựa trên các chỉ tiêu tài chính thông dụng, dễ thu thập, phù hợp với khả năng thu
thập và phân tích thông tin của đa phần các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Để cho việc nghiên cứu được chi tiết và có tính thực tiễn cao khóa luận
tập trung xây dựng mô hình định mức tín nhiệm cho các nhà phát hành là các ngân hàng
thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thông qua việc tiếp cận những lý luận căn bản về ngân hàng thương mại, hoạt động
của tổ chức định mức tín nhiệm và một số mô hình định mức tín nhiệm uy tín trên thế giới
cũng như xem xét thực trạng hoạt động định mức tín nhiệm trên thị trường chứng khoán
Việt Nam để làm rõ sự cần thiết xây dựng một mô hình định mức tín nhiệm có những đặc
điểm phù hợp để tiếp cận số đông nhà đầu tư trên thị trường (đơn giản, dễ so sánh, nguồn
thông tin phân tích dễ thu thập).
Tham khảo một số mô hình định mức tín nhiệm có uy tín trên thế giới kết hợp với
những điều kiện thực tế tại Việt Nam (các chỉ tiêu tài chính phổ biến, độ chính xác của
3
thông tin, khả năng phân tích của nhà đầu tư) để qua đó xây dựng mô hình định mức tín
nhiệm cho các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là một số mô hình định mức tín nhiệm uy tín
trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam. Việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi xem
xét hoạt động định mức tín nhiệm các ngân hàng thương mại cổ phần.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
-
Phương pháp thống kê: thu thập, chọn lọc và xử lý những số liệu để đưa ra những
bảng biểu cần thiết minh họa cho những nhận xét trong khóa luận.
-
Phương pháp phân tích: phân tích các mô hình định mức tín nhiệm có uy tín trên thế
giới và áp dụng vào việc xây dựng mô hình trong khóa luận.
-
Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu định tính, định lượng giữa các mô hình
được phân tích, kết hợp với thực tế tại Việt Nam để đưa ra những chỉ tiêu phù hợp
áp dụng trong mô hình đang xây dựng.
-
Phương pháp tổng hợp: sàng lọc và đúc kết từ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra
những giải pháp cho mục tiêu nghiên cứu.
4. Kết cấu của khóa luận
Bố cục của đề tài nghiên cứu “Xây dựng mô hình định mức tín nhiệm các ngân
hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam” ngoài phần mở đầu
được chia thành ba chương với kết cấu chi tiết bao gồm:
-
Chương 1 trình bày lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động của
tổ chức định mức tín nhiệm và một số mô hình định mức tín nhiệm uy tín trên thế
giới.
-
Chương 2 trình bày tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam và thực trạng hoạt
động định mức tín nhiệm trên thị trường từ đó chỉ ra sự cần thiết xây dựng một mô
hình định mức tín nhiệm riêng cho các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
-
Chương 3 trình bày mô hình định mức tín nhiệm các ngân hàng thương mại cổ phần
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐỊNH MỨC
TÍN NHIỆM UY TÍN TRÊN THẾ GIỚI.
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và yếu tố rủi ro trong hoạt động
ngân hàng
1.1.1. Các khái niệm
Từ năm 1985 trở về trước, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam là hệ thống ngân hàng 1
cấp, tổ chức thống nhất trên cả nước bao gồm: Ngân hàng Trung ương đặt trụ sở chính tại
thủ đô Hà Nội, các chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điếm ngân hàng
cơ sở tại các huyện, quận. Lúc này, hệ thống ngân hàng về cơ bản hoạt động như một
công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị
trường và chưa xuất hiện các ngân hàng thương mại.
Từ năm 1986, trước những đòi hỏi cấp thiết của công cuộc Đổi mới, vai trò của hệ
thống ngân hàng đã thay đổi, chức năng quản lý Nhà nước được tách dần ra khỏi chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, cơ chế mới về hoạt động ngân hàng được hình thành và
hoàn thiện dần dần. Đến tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời (Pháp lệnh Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp
sang 2 cấp, tách riêng vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước, chức năng kinh doanh
được chuyển giao cho các ngân hàng cấp 2 dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Quá trình đổi mới cơ chế vận hành hệ thống ngân hàng đánh dấu sự ra đời 4 ngân
hàng thương mại đầu tiên thuộc sở hữu Nhà nước. Cho đến nay cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng đã có những bước tiến mạnh mẽ,
các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng trở nên đa dạng hơn và
được gọi chung là các tổ chức tín dụng. Để đưa ra khái niệm đầy đủ về một loại hình tổ
chức tín dụng là ngân hàng thương mại thì không thể bỏ qua khái niệm về các tổ chức tín
dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12):
-
Tổ chức tín dụng (TCTD): là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
5
Trong đó:
-
Ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
-
Hoạt động ngân hàng: là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản.
Vì vậy có thể định nghĩa:
-
Ngân hàng thương mại (NHTM): là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
Ở thị trường Việt Nam hiện nay, các NHTM được thành lập và tổ chức dưới các
hình thức sau:
-
Các NHTM trong nước được thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần
(trừ các NHTM nhà nước).
-
Các NHTM nhà nước được thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Hiện nay tại Việt
Nam có 5 NHTM nhà nước là: Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP),
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV), Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) và Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).
-
Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: được thành lập và tổ chức
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
-
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam: là đơn vị hoạt động tại Việt Nam
phụ thuộc tổ chức tín dụng ở nước ngoài không có tư cách pháp nhân.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận chỉ tập trung vào các ngân hàng thương mại cổ
phần (NHTMCP) trên thị trường Việt Nam tức là các NHTM trong nước (loại trừ các
NHTM nhà nước).
1.1.2. Yếu tố rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng, là cầu nối giữa người dư thừa vốn
và người cần vốn. Hoạt động này mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng đồng thời
6
Thang Long University Library
tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng khai thác những dịch vụ khác nhằm gia tăng thu
nhập. Tuy nhiên lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành. Do đặc thù nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng phần lớn là huy động từ nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội theo hình
thức đi vay để cho vay nên nếu có rủi ro xảy ra với hoạt động sử dụng vốn sẽ gây nên rủi
ro không chỉ cho chính ngân hàng mà còn cho những khách hàng đã gửi vốn vào ngân
hàng. Nếu rủi ro xảy ra với nhiều ngân hàng trong cùng hệ thống thì có thể gây ra những
xáo trộn, tổn thất lớn trên thị trường. Minh chứng rõ ràng nhất cho tính lan truyền mạnh
mẽ đối với rủi ro trong ngành ngân hàng là cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 2008
- 2009, bắt đầu với sự sụp đổ của một loạt các ngân hàng kéo theo sự sụp đổ dây chuyền
trên các thị trường tài chính - tiền tệ lớn mạnh nhất, gây ra những tổn thất lớn cho kinh tế
thế giới mà hậu quả của nó đến nay vẫn chưa dừng lại. Có rất nhiều nguyên nhân để lý
giải cho cuộc khủng hoảng tài chính này với những nhận định về tác động của từng
nguyên nhân đến sự kiện này khác nhau. Nhưng một trong những nguyên nhân trực tiếp
của nó đó là sự sai lầm trong việc đánh giá mức độ rủi ro của một loạt những sản phẩm tài
chính phái sinh trên thị trường, dẫn đến quyết định đầu tư sai lầm của nhiều chủ thể trên
thị trường từ các cá nhân nhỏ lẻ đến những tổ chức lớn mạnh bậc nhất như các ngân hàng
đầu tư và hậu quả của sai lầm này là gây ra một trong những cuộc khủng hoảng kinh tế
được xem là tồi tệ nhất trong lịch sử. Như vậy có thể thấy được sức ảnh hưởng to lớn của
hoạt động ngân hàng đến thị trường tài chính - tiền tệ nói riêng, nền kinh tế nói chung
cũng như tầm quan trọng của việc định lượng được mức độ rủi ro trong mỗi quyết định
đầu tư đối với cá nhân nhà đầu tư và với cả thị trường.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ thì định lượng rủi ro từ lâu đã
được xem là yếu tố quyết định đối với hoạt động đầu tư và được phát triển thành một hoạt
động độc lập trên thị trường do các tổ chức chuyên nghiệp là các công ty định mức tín
nhiệm thực hiện. Hoạt động của các tổ chức này nhằm đưa ra những đánh giá khách quan,
có cơ sở khoa học về mức độ rủi ro khi đầu tư vào các sản phẩm khác nhau trên thị
trường, họ cũng xếp hạng rủi ro cho các nhà phát hành và cả các chính phủ. Ở các thị
trường phát triển, dịch vụ của các công ty định mức tín nhiệm rất phổ biến và có sức ảnh
hưởng lớn đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư, tuy nhiên tại Việt Nam thì hoạt động
này vẫn chưa được coi trọng đúng mức để trở thành một công cụ làm tăng tính minh bạch,
lành mạnh của thị trường. Phần tiếp theo của khóa luận sẽ đưa ra những lý luận cơ bản về
hoạt động định mức tín nhiệm và phân tích một số mô hình định mức tín nhiệm uy tín trên
thế giới.
7
1.2. Tổng quan về hoạt động định mức tín nhiệm và các mô hình định mức tín
nhiệm uy tín trên thế giới
1.2.1. Khái niệm, đối tượng và các nguyên tắc trong hoạt động định mức tín nhiệm
1.2.1.1. Khái niệm
Hoạt động định mức tín nhiệm được hình thành từ hai nhu cầu cơ bản: nhu cầu thứ
nhất là định hướng đầu tư của công chúng tới chứng khoán do các công ty, các định chế
tài chính hay các chính phủ phát hành, tức là tạo cơ sở để người cho vay nhận định về
mức độ an toàn của người vay; thứ hai là việc xếp hạng đối với một doanh nghiệp là một
công cụ để chứng minh cho sức mạnh tài chính của nó, qua đó tăng cơ hội cho doanh
nghiệp tiếp cận luồng vốn từ các nhà đầu tư để mở rộng hoạt động. Tóm lại, hoạt động
định mức tín nhiệm có chức năng xoá tan khoảng tối thông tin giữa người cho vay và
người đi vay. Do tính bức thiết của những nhu cầu này mà hoạt động định mức tín nhiệm
đã xuất hiện từ khá lâu, ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành một hoạt động quan
trọng trên thị trường tài chính - tiền tệ. Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa hoạt động
này, khái niệm được đưa ra ở đây được trích dẫn trong cuốn “Định mức tín nhiệm tại Việt
Nam” của tiến sĩ Trần Đắc Sinh (Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh)
-
Định mức tín nhiệm (ĐMTN): là việc đưa ra các nhận định hiện tại về mức độ tín
nhiệm của nhà phát hành đối với một trách nhiệm tài chính nào đó, hoặc là đánh giá
mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau. Các loại đầu tư có thể dưới
dạng chứng khoán như là trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và giấy nhận nợ, hoặc các công
cụ cho vay khác như vay và gửi tiền tại ngân hàng, các thương phiếu.
Rủi ro được nói ở đây là rủi ro vỡ nợ của người phát hành chứng khoán hoặc công
cụ huy động vốn do nhà phát hành lâm vào tình trạng phá sản hoặc thiếu khả năng thanh
toán đầy đủ vốn gốc và lãi theo nghĩa vụ do không có đủ khoản tiền thặng dư.
Nói một cách rộng hơn báo cáo xếp hạng tín nhiệm (kết quả của hoạt động định mức
tín nhiệm) thể hiện ý kiến chuyên gia bên thứ ba về mức độ rủi ro vỡ nợ gắn liền với thể
loại đầu tư được xếp hạng. Báo cáo xếp hạng tín nhiệm không nêu lên giá thị trường hoặc
sự biến động tương lai của một chứng khoán hay một khoản đầu tư nào đó. Do vậy, xếp
hạng chỉ đơn thuần là đưa ra ý kiến đánh giá mức độ rủi ro gắn với mỗi công cụ đầu tư,
nó là thước đo độ an toàn vốn trong mỗi quyết định mua, bán, giữ lại một chứng khoán
8
Thang Long University Library
hoặc một khoản đầu tư nào đó. Một khoản đầu tư được xếp hạng cao không có nghĩa là có
khả năng sinh lời hơn khoản đầu tư bị xếp hạng thấp hơn.
1.2.2.2. Đối tượng xếp hạng
Theo định nghĩa của hai tổ chức ĐMTN hàng đầu thế giới là Moody’s và Standard
& Poor có bốn đối tượng xếp hạng chính:
-
Thứ nhất, xếp hạng nợ: là các cấp xếp hạng được dành cho các khoản đầu tư như trái
phiếu và cổ phiếu ưu đãi (cổ phiếu thường không có tính chất của công cụ nợ nên
được đánh giá thông qua hạng mức tín nhiệm của các các nhà phát hành là các công
ty cổ phần).
-
Thứ hai, xếp hạng các nhà phát hành, là các cấp xếp hạng đánh giá khả năng của các
công ty, các tổ chức bảo hiểm, các quỹ đầu tư (gọi chung là nhà phát hành theo đồng
bản tệ), và các tổ chức chính phủ (các nhà phát hành theo đồng ngoại tệ) thanh toán
các nghĩa vụ tài chính của mình cho các nhà đầu tư đối với các công cụ tài chính.
-
Thứ ba, xếp hạng tiền gửi ngân hàng: là các cấp xếp hạng đánh giá khả năng của các
ngân hàng cho việc thanh toán các nghĩa vụ về tiền lãi và vốn gốc đối với các khoản
tiền gửi cả bản tệ lẫn ngoại tệ.
-
Cuối cùng, xếp hạng quốc gia, là các cấp xếp hạng đánh giá khả năng tín dụng của
một quốc gia cụ thể. Xếp hạng quốc gia cho ý kiến về rủi ro quốc gia, đó là khả năng
một quốc gia có thể trả các món nợ bằng đồng ngoại tệ hay không.
1.2.2.3. Nguyên tắc xếp hạng
Quan niệm hiện đại về ĐMTN được tập trung vào bốn nguyên tắc chủ yếu. Các
nguyên tắc này cho phép việc xếp hạng được chuyên sâu, không thiên vị, đúng thời hạn
và có uy tín. Bốn nguyên tắc đó là:
-
Phân tích tín nhiệm trên cơ sở từng đợt phát hành và định hướng khách hàng.
-
Đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và kèm theo xu
hướng một nhà phát hành có trả được nợ trong tương lai hay không.
-
Đánh giá rủi ro một cách toàn diện và thống nhất dựa vào một hệ thống ký hiệu xếp
hạng.
-
Tính khả đoán về khả năng sinh lợi của một khoản đầu tư được đo bằng các nhân tố
thúc đẩy hoặc kiềm chế các nghĩa vụ tài chính của một nhà phát hành.
9
Hoạt động ĐMTN trên thị trường được thực hiện bởi các công ty chuyên nghiệp gọi
là các tổ chức ĐMTN. Mỗi tổ chức khác nhau có những tiêu chí riêng để đánh giá, xếp
hạng các doanh nghiệp và các tiêu chí này được xây dựng thành mô hình định mức tín
nhiệm (MH ĐMTN) của riêng họ. Tuy các MH ĐMTN là khác nhau nhưng đều phải tuân
thủ đầy đủ bốn nguyên tắc cơ bản nêu trên để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả của
việc đánh giá, xếp hạng cũng như giữ gìn uy tín của mỗi tổ chức ĐMTN. Trong phần sau,
khóa luận sẽ đưa ra một số MH ĐMTN của các tổ chức ĐMTN uy tín trên thế giới sử
dụng để xếp hạng các ngân hàng.
1.2.2. Một số mô hình định mức tín nhiệm ngân hàng của các tổ chức định mức tín
nhiệm uy tín trên thế giới
Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor’s (S&P) là hai tổ chức
ĐMTN có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên phong trong lĩnh vực
xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch Investors Service hay còn được
biết đến với tên gọi Fitch Ratings (Fitch). Đây được xem là 3 tổ chức hàng đầu trong lĩnh
vực ĐMTN trên thị trường Mỹ và cả trên thế giới. Các tổ chức ĐMTN này thu thập thông
tin và hoạt động trên các thị trường tài chính lớn cũng như trên các thị trường mới nổi
toàn cầu. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được đánh giá rất cao. Do đó,
khóa luận đã lựa chọn phân tích MH ĐMTN của 3 tổ chức này để làm cơ sở cho việc xây
dựng một MH ĐMTN trên thị trường Việt Nam tiếp cận được với những lý luận tiên tiến
nhất về hoạt động này trên thế giới.
Mô hình tính điểm xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được xây dựng rất chi
tiết và thường xuyên cập nhật với những sự thay đổi môi trường kinh tế để luôn có được
những đánh giá tốt nhất, sẽ rất khó khăn để phân tích chi tiết mô hình của cả 3 tổ chức
ĐMTN này trong khóa luận. Chính vì vậy chương 1 của khóa luận sẽ lựa chọn và đề cập
chi tiết đến mô hình của Moody’s trên cơ sở đó đưa ra sự so sánh giữa mô hình này với
mô hình của S&P và Fitch để có được cái nhìn tổng quan về MH ĐMTN các ngân hàng
trên thế giới.
1.2.2.1 Mô hình xếp hạng các ngân hàng của Moody’s
Moody’s Investors Service (Moody’s) là tổ chức ĐMTN chuyên nghiệp đầu tiên trên
thế giới được thành lập từ năm 1909 tại Mỹ và cho đến nay vẫn được đánh giá là một
trong bộ ba tổ chức ĐMTN hàng đầu trên thế giới. Hoạt động ĐMTN của Moody’s rất đa
dạng với hàng loạt những sản phẩm dịch vụ khác nhau như các báo cáo xếp hạng, các ấn
10
Thang Long University Library
phẩm chuyên ngành, cung cấp thông tin tín dụng… và đối tượng đánh giá cũng rất phong
phú từ những cá nhân, dự án đầu tư, công ty, ngành kinh tế đến quốc gia.
Mô hình được Moody’s áp dụng trong hoạt động ĐMTN cho các ngân hàng rất chi
tiết, kết quả đánh giá được điều chỉnh qua nhiều bước, xem xét đến tất cả những yếu tố
bên trong và bên ngoài tác động đến rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Mô hình này có
thể phân tích toàn diện rủi ro tín dụng ở một thị trường tài chính phát triển ở mức cao như
thị trường Hoa Kỳ nhưng với một thị trường tài chính nhỏ, còn đang trong giai đoạn đầu
phát triển như thị trường Việt Nam thì có nhiều yếu tố đưa vào phân tích kĩ sẽ làm mô
hình trở nên quá phức tạp và cũng không có nhiều tính thực tiễn, do đó, phần này sẽ chỉ đi
sâu vào những bước hay yếu tố phân tích phù hợp với hoạt động ngân hàng ở Việt Nam,
những yếu tố theo nhận định của người viết là không thích hợp sẽ chỉ được nêu khái quát.
Phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân hàng của Moody’s được thực
hiện theo trình tự 3 bước:
-
Bước 1: Xếp hạng sức mạnh tài chính độc lập của ngân hàng (Bank Financial
Strength Ratings – BFSR)
-
Bước 2: Chuyển BFSR sang thang điểm đánh giá cơ bản của Moody’s (Baseline
Credit Assessment – BCA).
-
Bước 3: Đánh giá các yếu tố hỗ trợ và yếu tố khác.
Chi tiết cách thức đánh giá trong từng bước như sau:
Bước 1: Xếp hạng sức mạnh tài chính độc lập của ngân hàng (Bank Financial
Strength Ratings – BFSR)
Xếp hạng sức mạnh tài chính độc lập của ngân hàng theo mô hình của Moody’s phản
ánh quan điểm của Moody’s về nội lực của các ngân hàng hay sức mạnh tài chính tương
đối của bản thân ngân hàng được xem xét so với tất cả các ngân hàng khác được xếp hạng
trên toàn cầu. Xếp hạng BFSR là bước đầu tiên trong quy trình xếp hạng rủi ro tín dụng
ngân hàng của Moody’s. Xếp hạng BFSR không đặt trọng tâm vào xác suất trả nợ đúng
hạn hay các khoản thua lỗ mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi xảy ra sự kiện rủi ro tín dụng,
thay vào đó, BFRS là một thước đo xác suất mà một ngân hàng có thể sẽ phải phụ thuộc
vào nguồn hỗ trợ bên ngoài để tránh đổ vỡ tín dụng.
Trong bước này sức mạnh tài chính nội tại (BFSR) của ngân hàng sẽ được đánh giá
theo 13 bậc từ A đến E (thang điểm có mang cả dấu “+” và “-”). Mô hình sẽ đánh giá
BFSR bằng 2 nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu lại có các
11
nhân tố chính, mỗi nhân tố chính này được xem xét bằng một vài nhân tố phụ. Tỷ trọng
các nhân tố phụ được các chuyên gia của Moody’s xây dựng và điều chỉnh theo tình hình
thực tế để có được những đánh giá tốt nhất. Tỷ trọng trong bảng sau là tỷ trọng áp dụng
cho những ngân hàng hoạt động trên các thị trường đang phát triển, khi áp dụng vào từng
thị trường khác nhau sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp với đặc trưng của thị trường đó.
12
Thang Long University Library
Bảng 1.1. Các nhân tố xếp hạng sức mạnh tài chính (Bank Financial Strength Rating - BFSR) cho ngân hàng hoạt động tại các thị
trường đang phát triển trong mô hình của Moody’s
Tỷ trọng trong Tỷ
trọng
nhân tố chính trong bảng
Giá trị thương hiệu
10%
7% Thị phần và tính ổn định của thị phần
Đa dạng hóa khu vực hoạt động
Tính ổn định nguồn thu nhập
Tính đa dạng nguồn thu nhập
Vị thế rủi ro
30%
21% Quản trị xung đột lợi ích trong tổ chức
Quyền sở hữu và tính phức tạp của
tổ chức
Rủi ro nhân sự chủ chốt
Rủi ro liên quan đến các nhóm lợi
ích khác nhau trong nội bộ
70%
Nhóm chỉ tiêu định tính
THỊ TRƯỜNG ĐANG PHÁT TRIỂN
Tỷ
trọng Tỷ
trọng
trong nhóm trong bảng
Quyền kiểm soát và quản trị rủi ro
Tính minh bạch của báo cáo tài chính
25%
25%
25%
25%
1.8%
1.8%
1.8%
1.8%
16.7%
3.5%
16.7%
16.7%
3.5%
3.5%
16.7%
3.5%
16.7%
16.7%
3.5%
3.5%
So sánh được trên phạm vi toàn cầu
Báo cáo thường xuyên, đúng hạn
Chất lượng thông tin
Độ tập trung rủi ro tín dụng (RRTD)
Độ tập trung RRTD vào khách hàng
Độ tập trung RRTD vào ngành
Quản trị thanh khoản
Mức độ ưa thích rủi ro thị trường
13
Môi trường pháp lý
30%
21% Tính độc lập trong hoạt động của các
cơ quan luật pháp (với các cơ quan
chính phủ khác)
Các tiêu chuẩn về: Cấp giấy phép,
Vốn, Chất lượng tài sản, Thanh khoản.
Cơ chế giám sát, kiểm tra thị trường
Hiệu quả thực thi các quy định
Sức mạnh của hệ thống ngân hàng
100%
21.0%
Môi trường kinh doanh
30%
21% Tính ổn định của nền kinh tế
Liêm chính và tham nhũng
Hệ thống luật pháp
33.3%
33.3%
33.3%
7%
7%
7%
5% Thu nhập trước thuế và Dự phòng thua
lỗ tín dụng/ Tổng tài sản đã điều chỉnh
rủi ro trung bình (của 3 năm)
Thu nhập thuần/ Tổng tài sản đã điều
chỉnh rủi ro trung bình (của 3 năm)
50%
2.4%
50%
2.4%
5% (Tổng nợ – Tài sản lưu động)/Tổng tài sản
Quản lý thanh khoản
44%
2.1%
56%
2.7%
50%
2.4%
50%
2.4%
100%
2.1%
Tính thanh khoản
15.75%
15.75%
30%
Nhóm chỉ tiêu định lượng
Khả năng sinh lợi
An toàn vốn
Hiệu quả hoạt động
15.75%
7%
5% Vốn cấp 1/Tổng tài sản đã điều chỉnh
rủi ro
Vốn cổ phần hữu hình/Tổng tài sản đã
điều chỉnh rủi ro
2% Chi phí/Thu nhập
14
Thang Long University Library
- Xem thêm -