BÁO CÁO TỔNG KẾT
DỰ ÁN:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VỀ NÔNG THÔN VÀ
MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG TRỊ
thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015
Cơ quan chủ trì dự án:
Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị
Chủ nhiệm dự án: CN. Thái Thị Nga
Quảng Trị, Tháng 9 - 2013
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................3
PHẦN I. TÓM TẮT THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ................................5
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ................................................................5
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN ..............................................................................5
III. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN............................................................................6
IV. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN ...........................................................................9
PHẦN II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN..........................10
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN DỰ ÁN ...................................................................................................10
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG................................................14
III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA DỰ ÁN ...........23
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................45
PHẦN PHỤ LỤC ...............................................................................................49
2
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
PHẦN MỞ ĐẦU
Thực hiện các mục tiêu khoa học - công nghệ mà Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Quảng Trị lần thứ XV đã
đề ra: Khoa học và Công nghệ phải góp phần xây dựng luận cứ cho chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, cho các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, cho các dự
án đầu tư ... cả ở tầm vĩ mô và vi mô; phải là công cụ đắc lực để đổi mới quản lý,
đổi mới công nghệ, đưa lực lượng sản xuất phát triển, góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡ ng nhân tài, xây dựng nền khoa học tiên tiến nhằm đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần từng
bước thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Triển khai thực hiện dự án “Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN
về nông thôn và miền núi tỉnh Quảng Trị” là sự thử nghiệm và bước đột phá đầu
tiên trong việc cung cấp thông tin khoa học và công nghệ đến người dùng tin
trực tiếp là các cư dân sống và làm việc trên địa bàn các xã của tỉnh Quảng Trị
và từng bước thực hiện một chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm của
quốc gia - Chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế nông thôn và miền núi. Thông qua thực
hiện dự án vai trò của khoa học và công ng hệ đã được nâng cao, thể hiện trong
việc đưa thông tin đến tận người dân, ứng dụng các tiến bộ KH&CN, các kết
quả nghiên cứu có hiệu quả vào sản xuất và đời sống làm tăng năng suất cây
trồng, tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân; thể hiện mối liên
kết có hiệu quả giữa 4 nhà: nhà khoa học- nhà nông- nhà quản lý- doanh
nghiệp .
Dự án được triển khai dựa trên nền tảng tham khảo kết quả thực hiện mô
hình thư viện điện tử tại các tỉnh Bình Địn h, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, ...
cho thấy việc xây dựng mô hình cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục
vụ vùng nông thôn là phù hợp, khả thi, mang lại hiệu quả cao và rút ngắn thời
gian áp dụng công nghệ thông tin từ 5 đến 10 năm trên địa bàn các xã.
Với những kết quả đạt được đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao
đời sống tri thức cho người dân, đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới và
phát triển kinh tế - xã hội của các xã hưởng th ụ dự án nói riêng và của tỉnh
Quảng Trị nói chung.
Những kết quả đạt được trong thời gian qua là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo
của Bộ Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh Quảng Trị và Văn phòng Chương
3
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
trình Nông thôn miền núi , Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị, cán bộ các
đơn vị hưởng thụ dự án cũng như các cấp, ngành liên quan, đặc biệt là người dân
địa phương nơi triển khai dự án. Các dự án của Trung ương là cầu nối chuyển
giao các tiến bộ KHCN từ các tổ chức KHCN trung ương về địa phương, góp
phần đầu tư tiềm lực KHCN cho địa phương (các thiết bị máy móc, công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, xây dựng được các mô hình trình diễn phù
hợp với địa phương...); đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương ngày một đi lên.
Xin chân thành cảm ơn./.
4
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
A. TÓM TẮT THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thôn
và miền núi tỉnh Quảng Trị
2. Cấp quản lý:
Bộ Khoa học và Công nghệ
3. Thời gian thực hiện: 24 tháng, từ tháng 7/2011 đến tháng 6/2013
4. Cơ quan chủ trì thực hiện dự án:
Tên tổ chức: Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị
Địa chỉ: 204 Hùng Vương, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Điện thoại: 053.3850392
Số tài khoản: 37132.1002329 tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị
5. Cơ quan chuyển giao công nghệ:
Tên tổ chức chịu trách nhiệm về công nghệ: Trung tâm giao dịch thông tin
công nghệ Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia, Bộ
Khoa học và Công nghệ .
Họ và tên thủ trưởng cơ quan: Ths. Lê Thị Khánh Vân
Địa chỉ: 24 -26 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (04)-39342945
Email:
[email protected]
6. Chủ nhiệm dự án:
Họ và tên: Thái Thị Nga
Học hàm, học vị: Cử nhân khoa học
Chức vụ: Phó Giám đốc
Địa chỉ: 204 Hùng Vương, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Điện thoại: 053.3850392
E-mail:
Mobile: 0944202567
[email protected]
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung:
Ứng dụng tích hợp công nghệ thông tin để đưa thông tin khoa học công
nghệ tới cấp xã phục vụ phát triển kinh tế - xã hội góp phần nâng cao dân trí,
xoá đói, giảm nghèo, cải thiện chất lượng đời sống tinh thần và vật chất cho
nông dân.
5
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
2. Mục tiêu cụ thể của dự án:
- Giúp người dân tiếp cận với những thông tin về tiến bộ KHCN phục vụ
hoạt động sản xuất và đời sống góp ph ần thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Thiết lập được cơ chế trao đổi và cập nhật thông tin hai chiều giữa cơ sở,
địa phương và trung ương.
- Tăng cường nguồn tin số hoá phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. Rút ngắn
thời gian áp dụng các thành tựu KHCN vào thực tiễn sản xuất.
- Hỗ trợ công cụ giao tiếp tiên tiến và thuận lợi trên mạng cho các xã để
giới thiệu, quảng bá và trao đổi thông tin.
- Nâng cao trình độ cán bộ xã trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ sản xuất và đời sống.
III. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN
Nội dung 1 : Xây dựng CSDL và chuyển giao c ông nghệ (20 bộ CSDL cho 20 xã
thụ hưởng dự án)
- Xây dựng và cập nhật các nguồn tin số hoá về khoa học và công nghệ và
các nguồn tin khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng xã.
- Thu thập, xử lý, phân loại thông tin để cung cấp cho các đối tượng sử
dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng xã. Ngoài các thông tin
được cung cấp từ Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị, thông tin
sẽ được cập nhật thường xuyên để phục vụ yêu cầu từ cơ sở. Chú trọng cung cấp
các thông tin về thị tr ường để giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm.
CSDL gồm những thông tin về các lĩnh vực:
Nhóm thông tin về khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn:
- Giống cây trồng vật nuôi
- Kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc
- Kỹ thuật bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm sau thu hoạch
- Phòng chống dịch bệnh
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Qui hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
- Qui hoạch phát triển cơ sở hạ tầng
- Phát triển ngành, nghề truyền thống
- Dịch vụ tư vấn
- Tín dụng, đầu tư,…
6
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Nhóm thông tin về chính trị, xã hội văn hóa bao gồm các thông tin về
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp nông
thôn:
- Hệ thống chí trị cơ sở
- Y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Giáo dục và đào tạo
- Nghề nghiệp và việc làm
- Bảo vệ môi trường
- Các thông tin về văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao,…
Các tài liệu trên được thể hiện dưới dạng văn bản và film minh họa
Nhóm thông tin về các chuyên gia, tổ chức tư vấn chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệ giúp nông dân có thể tra cứu, liên hệ để được
hỗ trợ, tư vấn, giúp đỡ, thoả thuận hợp tác khi có nhu cầu.
- CSDL các tổ chức KHCN
- CSDL các chuyên gia
- CSDL các tiến bộ KHCN
Nội dung 2: Trang bị, lắp đặt, hoà mạng 20 xã
Tại mỗi Điểm Thông tin khoa học và công nghệ xã được tran g bị:
- 01 bộ máy vi tính; 01 máy in lazer; 01 bộ ổn áp; 01 USP; 01 TV 29 inch;
01 Máy photocopy; 01 đầu đọc VCD/DVD;
- Thiết lập 1 đường dây điện thoại đường dài để truy cập Internet và kết
nối sử dụng với Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN của Sở Khoa học và
Công nghệ Quảng Trị.
- Các thiết bị văn phòng khác như: ghế, bàn vi tính, tủ đựng tài liệu,
CD/ROM.
Nội dung 3: Đào tạo và chuyển giao công nghệ về ứng dụng tích hợp công
nghệ thông tin cho đội ngũ kỹ thuật viên và nông dân của 20 xã.
Công tác đào tạo được triển khai trong suốt quá trình triển khai dự án:
Bước 1: Đào tạo tập trung (được tiến hành tại Trung tâm Tin học - Thông
tin KH&CN Quảng Trị ).
- Đối tượng bao gồm: Cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm
của xã.
- Nội dung đào tạo: Kỹ năng khai thác thông tin, thu thập, xử lý, biên tập
thông tin, sử dụng các thiết bị truyền tin, soạn thảo văn bản, quản trị dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu, quản trị chuyên trang thông tin điện tử của xã,…
Đào tạo tập trung giúp cán bộ chuyên trách đi sâu và th uần thục hơn các
7
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
kỹ năng làm chủ máy tính và nhất là khai thác thông tin khoa học và công nghệ,
nhân rộng các sản phẩm thông tin phục vụ thiết thực cho nhu cầu cư dân tại địa
phương. Quản trị chuyên trang thông tin của xã. Tổ chức kho tư liệu, thu thập và
tư liệu hoá nguồn tin, phổ biến tiến bộ KHCN trên địa bàn. Trang bị các kiến
thức cơ bản khác về phần cứng để có thể làm chủ trong quản trị, khai thác thông
tin cũng như tự mình có thể khắc phục được những lỗi thường ngày.
Bước 2 : Đào tạo tại chỗ (được tiến hành tại các Điểm thông tin khoa học
và công nghệ xã) .
- Đối tượng bao gồm: Lãnh đạo xã, các cộng tác viên, tuyên truyền viên
(cán bộ chi hội nông dân, chi Hội Phụ nữ, cán bộ đoàn xã, trưởng các thôn,
bản,…)
- Nội dung đào tạo: Tin học cơ bản và kỹ n ăng khai thác các sản phẩm của
dự án
Chương trình này được thiết kế đảm bảo các nội dung: Giới thiệu cơ bản
tin học, giới thiệu về Điểm thông tin khoa học và công nghệ, cách khai thác
thông tin tại Điểm thông tin, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến thông tin KHCN
cho nông dân, …
Nội dung 4: Xây dựng 20 chuyên trang thông tin cho 20 xã được lựa chọn triển
khai tích hợp trên Website của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị và liên kết
đến Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Trị.
* Mục đích của Chuyên trang thông tin điện tử: Là nhằm cung cấp, giới
thiệu, trao đổi về các hoạt động của xã đến mọi đối tượng dùng tin trong và
ngoài nước muốn quan tâm và tìm hiểu về các xã, nhằm góp phần thúc đẩy sự
phát kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao dân trí và là công c ụ, phương tiện
phục vụ công tác thông tin đối ngoại về kinh tế và hội nhập của các xã.
* Ngôn ngữ của Chuyên trang thông tin điện tử : Trang thông tin điện tử
của các xã Điểm trên Internet được dùng chủ yếu là tiếng Việt.
Nội dung 5: Xây dựng trung tâm tí ch hợp quản trị và cung cấp thông tin phục
vụ triển khai dự án tại Trung tâm Tin học - Thông tin Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Trị.
+ Xây dựng CSDL khoa học công nghệ và phần mềm đi kèm để làm cơ sở
hình thành 20 bộ CSDL cho 20 xã theo đặc trưng của từ ng xã.
+ Hạ tầng kỹ thuật: Mua sắm trang thiết bị tin học và truyền thông để kết
nối mạng với các Điểm thông tin ở 20 xã nhằm hỗ trợ cung cấp các thông tin
mới và hỗ trợ kỹ thuật khi các Điểm có nhu cầu. Mọi phản hồi giữa Điểm và
Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị, giải đáp thắc mắc của người
dân ở các Điểm thông tin khoa học và công nghệ được thực hiện nhanh và chính
xác.
8
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
IV. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
Số
TT
I
Tên sản phẩm
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ
yếu và quy mô
Số
lượng
Các qui trình công nghệ được chuyển giao
Chuyển giao cho 20 xã thư viện điện
tử KH&CN gồm 60.000 công nghệ,
1.000 phim KHCN về các nội dung:
các thông tin về khoa học kỹ thuật
phục vụ phát triển nông nghiệp,
thông tin về chính trị, xã hội, văn
hóa, thông tin về các chuyên gia, tổ
chức tư vấn chyển giao công nghệ.
1
Chuyển giao bộ cơ sở dữ liệu,
thư viện điện tử khoa học và
công nghệ
II
Mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất
1
III
1
2
3
4
Mô hình Điểm thông tin khoa
học và công nghệ xã
01
QT
20
điểm
Mỗi điểm được trang bị 01 bộ máy
tính, máy in, tivi, đầu đĩa DVD, máy
photocopy, ổn áp, UPS, bàn máy tính,
ghế, tủ đựng hồ sơ phục vụ công tác
cung cấp thông tin.
20
Thư viện điện tử gồm các dữ liệu về
công nghệ nông thôn, phim khoa học,
chuyên gia tư vấn...với trên 60.000
công nghệ, 1.000 phim KHCN, 01
phần mềm phát phim trực tuyến.
20
Xây dựng 20 trang thông tin điện tử
của các xã tích hợp trên Website của
Sở KH&CN.
Danh mục sản phẩm cụ thể
Bộ cơ sở dữ liệu, thư viện điện
tử khoa học và công nghệ
Trang thông tin điện tử
Kỹ thuật viên
Nắm vững các kiến thức tin học cơ
40 bản, kỹ năng vận hành, khai thác, sử
người dụng thư viện điện tử và các dịch vụ
trên Internet.
Tập huấn
Bao gồm 40 cán bộ khuyến nông,
840 khuyến lâm và 800 cán bộ quản lý
người lãnh đạo xã và nông dân các thôn
bản.
9
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
B. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH T RIỂN KHAI THỰC
HIỆN DỰ ÁN
1. Tình hình chung
Đã triển khai xây dựng và vận hành 20 Điểm Thông tin khoa học và công
nghệ tại 20 xã thuộc 09 huyện, thị xã và thành phố, cụ thể tại các xã sau:
1. Xã Xy, huyện Hướng Hoá
2. Xã Tân Liên, huyện Hướng Hoá
3. Xã Hải Thái, huyện Gio Linh
4. Xã Trung Sơn, huyện Gio Linh
5. Xã Trung Hải, huyện Gio Linh
6. Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh
7. Xã Vĩnh Thuỷ, huyện Vĩnh Linh
8. Xã Hải Vĩnh, huyện Hải Lăng
9. Xã Hải Ba, huyện Hải Lăng
10. Xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông
11. Xã Ba Lòng, huyện Đakrông
12. Xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ
13. Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ
14. Xã Cam Thuỷ, huyện Cam Lộ
15. Xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong
16. Xã Triệu Sơn, huyện Triệu Phong
17. Xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong
18. Xã Triệu Phước, huyện Triệu Phong
19. Xã Hải Lệ, thị xã Quảng Trị
20. Phường Đông Giang , TP Đông Hà
Về địa điểm:
Điểm Thông tin khoa học và công nghệ các xã đặt tại trụ sở UBND xã ( 1
2
phòng có diện tích trên 20m ) và nơi làm việc cho các cán bộ chuyên trác h.
Điểm đặt có thuận tiện là trung tâm của địa bàn xã, cùng nơi làm việc của cán bộ
lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phương và cán bộ chuyên trách Điểm thông tin
nên công tác quản lý và điều hành Điểm, cũng như liên thông với Sở Khoa học
10
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
và Công nghệ rất thuận lợi.
Về nhân sự:
* Mỗi Điểm Thông tin KH &CN xã thành lập Ban quản lý dự án cơ sở thực
hiện dự án, gồm: Trưởng ban (là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã) và 2
cán bộ phụ trách kiêm nhiệm Điểm được lấy từ cán bộ đang làm việc tại UBND
xã và được đào tạ o về kỹ thuật đạt yêu cầu theo dự án:
- Có kỹ năng khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu thuộc thư viện điện tử;
cung cấp thông tin theo yêu cầu người dân, cơ quan, ban ngành, đoàn thể thuộc
xã;
- Sử dụng, bảo quản trang thiết bị, kỹ thuật; trang bị kỹ năng chụp hình
qua máy chụp hình kỹ thuật số; biên tập thông tin khoa học và công nghệ và
upload lên Website;
- Khai thác thông tin trên Internet; sử dụng công nghệ liên thông, trao đổi
thông tin qua mạng quản lý với Sở Khoa học và Công nghệ; tập hợp các yêu cầu
thông tin khoa học và công nghệ để khuyến nghị cung cấp, bổ sung và đáp ứng;
- Tự cập nhật thông tin kinh tế - chính trị - văn hóa - giáo dục - giới thiệu
sản phẩm trên website của xã;
- Biên tập thông tin khoa học và công nghệ từ các nguồn tin ( Sác h, hội
nghị, hội thảo,...).
* Nhóm thực hiện dự án ( cán bộ Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN),
thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Thường xuyên chỉ đạo về chuyên môn, theo dõi và kiểm tra sâu sát 20
Điểm xã;
- Xử lý những tác nghiệp kịp thời cho 20 điểm xã triển khai dự án như:
giải quyết những vấn đề nảy sinh, trợ giúp về mặt kỹ thuật, tổ chức và bổ sung
cơ sở dữ liệu, khắc phục tình trạng trục trặc của chương trình máy tính …
- Cầu nối giữa các cơ quan, các ban ngành trong tỉnh, huyện, xã để thúc
đẩy trong việc triển khai thực hiện dự án;
- Chủ động cung cấp mới và bổ sung các sản phẩm thông tin theo yêu cầu
cho 20 Điểm Thông tin KH&CN xã;
- Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ là đơn vị đầu mối về “ tiềm lực thông tin” phục vụ cho các Điểm thông tin
KH&CN xã.
- Chủ động phối hợp, lồng ghép để giới thiệu, tuyên truyền Điểm thông
tin KH&CN xã
Về thông tin:
Điều quan trọng là xác định rõ loại hình sản phẩm phù hợp, từ đó tạo lập,
11
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
bao gói và cung cấp các sản phẩm thông tin trực tiếp đến các Điểm thông tin
KH&CN các xã:
- Thông tin toàn văn: Cơ sở dữ liệu về cây, con, giống, mô hình làm ăn
giỏi trên đĩa CD ROM;
- Thông tin đa phương tiện (âm thanh và hình ảnh): Cơ sở dữ liệu về
phim khoa học trên đĩa CD ROM;
- Thông tin trên các bản tin, tin điện tử, tài liệu phổ biến tiến bộ khoa học
và công nghệ.
Về nội dung:
Xuất phát từ nhu cầu và những vấn đề cụ thể tại các Điểm, Ban dự án tiến
hành lựa chọn, thu thập, xử lý, bổ sung các nguồn tin và bao gói thành các sản
phẩm thông tin KH&CN phục vụ trực tiếp cho các điểm xã, nhiệm vụ này được
triển khai chủ yếu tại Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN gồm:
- Loại trực tiếp: các Bản tin thông tin KH&CN (ra hàng tháng), tin tức, sự
kiện, hỏi & đáp về KH&CN gởi ngay cho các Điểm thông tin KH&CN xã qua
mạng Internet từ Sở Khoa học và Công nghệ đến các Điểm qua chuyên trang
Thông tin KHCN phục vụ nông thôn và miền núi tại địa chỉ
http://elib.dostquangtri.gov.vn/ntmn/Include/Index.asp.
- Loại tiềm tàng: đã tích hợp trong thư viện điện tử x ã trên 60.000 kỹ
thuật, công nghệ được số hóa và công nghệ về nông nghiệp - nông thôn; 1.000
phim cơ sở dữ liệu film khoa học và công nghệ; cơ sở dữ liệu chuyên gia tư vấn
khoa học và công nghệ;
* Những sản phẩm thông tin có những ưu điểm nổi bật là:
+ Phục vụ nhanh, thuận tiện và thiết thực
+ Phục vụ được nhiều người, nhiều lần (có thể nhân rộng, càng nhiều
người khai thác hiệu quả càng cao)
+ Có thể hiệu chỉnh, bổ sung và cập nhật kịp thời
2. Thành lập Ban quản lý dự án ở các cấp
Để đảm bảo thống nhất qu ản lý khai thác có hiệu quả dự án, Ban chủ
nhiệm dự án phối hợp với lãnh đạo các xã/phường thụ hưởng dự án tham mưu
Sở KH&CN thành lập Ban Quản lý dự án cơ sở. Đã hình thành 20 BQL dự án
cơ sở, Trưởng ban (là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã) và 2 cán bộ khác
là cán bộ kỹ thuật trực tiếp vận hành dự án, cán bộ chuyên ngành về KHCN như:
Khuyến nông, Khuyến ngư, Văn hóa thông tin, cán bộ văn phòng …của đơn vị
thụ hưởng. Nhiệm vụ của BQL dự án cơ sở là tổ chức, quản lý và trực tiếp điều
hành hoạt động của Điểm thông tin, chịu trách nhiệm bảo quản, khai thác trang
thiết bị của dự án, giữ liên hệ với cơ quan chủ trì dự án và đơn vị thụ hưởng…
12
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
* Ban quản lý cơ sở có nhiệm vụ
- Có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây
dựng và khai thá c mô hình thông tin khoa học và công nghệ tại địa bàn.
- Chỉ đạo điều hành việc tuyên truyền phổ biến rộng rãi nguồn thông tin
cho bà con nông dân trong xã.
- Giữ liên hệ với cơ quan chủ trì dự án và các đối tác cung cấp thông tin,
khai thác và cập nhật thông tin từ các nguồn.
- Tiếp thu nắm bắt công nghệ, tiếp nhận sản phẩm, quản trị và tăng cường
tiềm lực thông tin khoa học và công nghệ tại địa phương.
- Tiếp nhận sản phẩm, quản trị và tăng cường tiềm lực thông tin khoa học
và công nghệ tại địa bàn xã.
- Khai thác thiết bị, khai thác thông tin khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp cho người dân có nhu cầu.
- Thu thập, tư liệu hoá thông tin và chuyển đến Trung tâm Tin học –
Thông tin KH&CN.
- Tăng cường phối hợp với các đoàn thể trong việc tuyên truyền t hông tin
khoa học và công nghệ đến người nông dân.
* Nhiệm vụ Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN:
- Là cơ quan chủ trì và điều phối dự án.
- Hướng dẫn tập huấn và đào tạo chuyển giao công nghệ về ứng dụng tích
hợp công nghệ thông tin cho cán bộ phụ trách tại các xã.
- Điều tra, nắm bắt nhu cầu tin tại các địa bàn xã chính xác và kịp thời;
- Xây dựng cơ sở “tiềm lực thông tin” phục vụ cho 20 Điểm thông tin
khoa học và công nghệ xã;
- Hỗ trợ kịp thời cho 20 Điểm thông tin khoa học và công nghệ xã trong
việc triển khai dự án về các mặt: Tổ chức, kỹ thuật và nghiệp vụ.
- Tổng hợp các báo cáo hàng tuần của các Điểm, giải quyết, cung cấp, bổ
sung các thông tin khoa học và công nghệ theo yêu cầu, kiến nghị của các Điểm.
- Chủ động phối hợp, lồng ghép để giới thiệu, tuyên truyền Điểm thông
tin KH&CN xã
3. Chọn xã để tiếp nhận và triển khai thực hiện các nội dung của dự án
Tiêu chí lựa chọn các xã thụ hưởng dự án:
Để đảm bảo dự án có tính khả thi cao, đặc biệt là việc duy trì và phát triển
sau khi kết thúc dự án, các xã được chọn có đủ các điều kiện sau:
13
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
- Nhân dân trên địa bàn phải thực sự có nhu cầu tiếp nhận thông tin khoa
học kỹ thuật và khả năng tiếp thu, duy trì và phát huy hiệu quả của dự án thể
hiện trên các mặt:
+ Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương đối vớ i việc ứng dụng tiến bộ
KHCN, nhất là đối với công tác phổ biến tri thức, thúc đẩy chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
+ Đã hình thành được mạng lưới phổ biến kiến thức chuyển giao KHCN
cho nông dân (hệ thống các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật, câu lạc bộ khuyến
nông, khuyến lâm,…)
+ Có phong trào ứng dụng tiến bộ KHCN.
- Sự cam kết của lãnh đạo xã về việc đảm bảo một số các điều kiện ban
đầu để dự án có thể triển khai thực hiện.
- Sự cam kết trong việc phối hợp chỉ đạo triển khai dự án từ tỉnh đến cơ
sở.
- Sự cam kết về hỗ trợ các điều kiện trong quá trình triển khai dự án (nhân
lực, kỹ thuật, …)
- Có điều kiện phòng làm việc cho dự án với diện tích tối thiểu từ 25m 2 tại
trụ sở xã/Trung tâm Giáo dục cộng đồng/Nhà văn hóa xã/Bưu điện văn hóa xã
với vị trí phù hợp thuận tiện cho việc giao dịch và phụ c vụ nhu cầu khai thác
thông tin của người dân. Có trang thiết bị làm việc tối thiểu.
- Có nguồn điện lưới quốc gia ổn định và có đường truyền Internet ADSL.
- Đội ngũ cán bộ xã có trình độ về CNTT từ sơ cấp trở lên, có khả năng tư
vấn tuyên truyền phổ biến thông tin khoa học kỹ thuật cũng như kỹ năng tổ chức
các hoạt động tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHCN cho người dân.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG
1. Điều tra, khảo sát bổ sung thực trạng tại vùng dự án:
Qua kết quả điều tra, khảo sát bổ sung thực trạng tại vùng dự án ban chủ
nhiệm dự án đã rà soát và cân nhắc để chọn 20 xã tham gia thực hiện dự án, bởi
lẽ 20 xã này đủ để đại diện cho 141 xã và 4 vùng (vùng núi, đồng bằng, ven
biển, trung du gò đồi) của cả tỉnh.
2. Công tác chuyển giao công nghệ
Ban chủ nhiệm dự án đã phối hợp với cơ quan chuy ển giao công nghệ
(Trung tâm giao dịch thông tin công nghệ Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc Gia) tiến hành cung cấp, chuyển giao, cài đặt và đào tạo khai
thác phần mềm thư viện điện tử và bộ CSDL khoa học và công nghệ cho 20 đơn
vị thụ hưởng dự án gồm:
14
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
- 60.000 công nghệ, 1.000 phim KHCN về các nội dung: các thông tin về
khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển nông nghiệp, thông tin về chính trị, xã hội,
văn hóa, thông tin về các chuyên gia, tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ.
- Tập huấn và đào tạo cho đội ngũ kỹ thuật viên cơ sở cho 20 đơn vị thụ
hưởng có khả năng sử dụng thành tạo kỹ năng khai thác thông tin, thu thập, xử
lý, biên tập thông tin, sử dụng các thiết bị truyền tin, soạn thảo văn bản, quản trị
dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, quản trị chuyên trang thông tin điện tử của xã,…
Quá trình đào tạo/tập huấn chuyển giao thiết bị và công nghệ được chia
làm 2 bước:
Bước 1: Tập trung thiết bị tại Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN
Quảng Trị phục vụ cho công tác đào tạo tập trung .
Bước 2: Đưa thiết bị về các Điểm thông tin khoa học và công nghệ xã để
tổ chức khai thác thông tin cụ thể phục vụ trực tiếp cho cư dân ở đây.
3. Công tác đào tạo kỹ thuật v iên cơ sở và tập huấn
* Đào tạo: Chuyển giao công nghệ thông qua công tác đào tạo, hướng dẫn
và tư vấn. Sự thành công của dự án phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người,
bởi vậy dự án đã đặc biệt chú trọng khâu nhân lực và đào tạo. Trong đào tạo dự
án đặc biệt chú trọng vào 2 khâu:
- Chuẩn bị tài liệu và phương pháp đào tạo: Tài liệu được chuẩn bị kỷ,
gắn gọn, súc tích, tuần tự từ dễ đến khó, có minh họa, thí dụ cụ thể; phương
pháp dạy và học theo phương thức “cầm tay chỉ việc”, dễ hiểu, dễ nhớ. Lớp học
được thường trực chủ nhiệm theo dõi qua hệ thống đa phương tiện của Sở để kịp
thời bổ sung, nhắc nhở. Học xong có tổ chức kiểm tra thu hoạch cuối khóa; có
phiếu tham khảo, thăm dò cho học viên để tiện góp ý, đưa ra thắc mắc, trên cơ
sở đó cấp giấy chứng nhận.
Công tác đào tạo được triển khai trong suốt quá trình triển khai dự án:
Bước 1: Đào tạo tập trung ( được tiến hành tại Trung tâm Tin học - Thông
tin KHCN Quảng Trị).
- Đối tượng bao gồm: Cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm
của xă.
- Nội du ng đào tạo: Kỹ năng khai thác thông tin, thu thập, xử lý, biên tập
thông tin, sử dụng các thiết bị truyền tin, soạn thảo văn bản, quản trị dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu, quản trị chuyên trang thông tin điện tử của xã,…
Đào tạo tập trung giúp cán bộ chuyên trách đi sâu và thuần thục hơn các
kỹ năng làm chủ máy tính và nhất là khai thác thông tin khoa học và công nghệ,
nhân rộng các sản phẩm thông tin phục vụ thiết thực cho nhu cầu cư dân tại địa
phương. Quản trị chuyên trang thông tin của xã. Tổ chức kho tư liệu, thu thập và
15
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
tư liệu hoá nguồn tin, phổ biến tiến bộ KHCN trên địa bàn. Trang bị các kiến
thức cơ bản khác về phần cứng để có thể làm chủ trong quản trị, khai thác thông
tin cũng như tự mình có thể khắc phục được những lỗi thường ngày.
Bước 2: Đào tạo tại chỗ (được tiến hành tại các Điểm thông tin khoa học
và công nghệ xã) .
- Đối tượng bao gồm: Lãnh đạo xã, các cộng tác viên, tuyên truyền viên
(cán bộ chi hội nông dân, chi Hội Phụ nữ, cán bộ đoàn xã, trưởng các thôn,
bản,…)
- Nội dung đào tạo: Tin học c ơ bản và kỹ năng khai thác các sản phẩm của
dự án.
Chương trình này được thiết kế đảm bảo các nội dung: Giới thiệu cơ bản
tin học, giới thiệu về Điểm thông tin khoa học công nghệ, cách khai thác thông
tin tại Điểm thông tin, kỹ năng tuyên truyền, phổ bi ến thông tin KHCN cho
nông dân,…
4. Xây dựng các mô hình
Nguyên tắc xây dựng mô hình :
- Kết hợp phương thức truyền thông và thông tin hiện đại; đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT), coi đó là khâu mấu chốt và đột
phá của sự thành công mô hình;
- Tận dụng một cách hợp lý, khả thi các nguồn tin, nhất là các nguồn tin
số hoá;
- Ứng dụng công nghệ thông tin và đa phương tiện thông tin truyền thông
để liên kết, trao đổi thông tin 2 chiều một cách thuận tiện, có hiệu quả (các cơ
quan trong và ngoài tỉnh, trong khu vực và Quốc tế) ;
- Phục vụ thông tin thiết thực cho cư dân trên địa bàn, nơi mô hình triển
khai;
- Khả thi ở vùng nông thôn, chẳng hạn như: chi phí vừa phải, cán bộ địa
phương có khả năng thực hiện các nhiệm vụ của dự án.
Thực hi ện được các nguyên tắc này cũng chính là tạo nên những ưu điểm
của mô hình.
Tiếp cận giải quyết vấn đề:
Câu hỏi đặt ra là: Trong bối cảnh và điều kiện kinh tế - xã hội ở vùng
nông thôn và miền núi, với trình độ thông tin KH&CN hiện tại như thế nào để
có thể thiết lập được mô hình phục vụ thông tin hiệu quả nhất và có tính khả thi
cao cho cư dân trên địa bàn?
Từ đó đưa ra hướng tiếp cận và giải quyết vấn đề là: Kết hợp tất cả các
phương thức, phương tiện thông tin KH&CN, trong đó chú trọng việc áp dụng
16
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
công nghệ thông tin và viễn thông; sử dụng tất cả các nguồn tin, từ đó biên tập,
số hoá và cung cấp thông tin cho cư dân ở các xã một cách nhanh chóng kịp thời
và chính xác, đạt hiệu quả.
Muốn vậy, ta cần phải có phương thức cung cấp thông tin trực tiếp đến
tận người dân (không qua khâu trung gian). Ví dụ: Trung tâm Tin học - Thông
tin KH&CN Quảng Trị cung cấp các thông tin về khoa học và công nghệ trực
tiếp đến Điểm thông tin KH &CN các xã. Để xây dựng được phương thức này
cần phải có: Tổ chức, tiềm lực thông tin về KH&CN đủ mạnh và phù hợp với
địa bàn phục vụ, các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ và con người.
Tóm lại, vấn đề cốt lõi của mô hình là chuyển giao công nghệ và việc
chuyển giao này bao gồm 4 yếu tố đồng bộ:
O - Tổ chức
I - Thông tin khoa học và công nghệ
T - Thiết bị
H - Con người
* Về tổ chức: Xây dựng mỗi xã một “Điểm Thông tin khoa học và công
nghệ” để khai thác và cung cấp thông tin cho cư dân trên địa bàn;
* Về thông tin khoa học và công nghệ: Thu thập, xử lý, biên tập, số hoá và
cung cấp thông tin phù hợp, phục vụ thiết thực cho nhu cầu thông tin cho mọi cư
dân trên địa bàn;
* Về thiết bị: Trang bị cho các xã những thiết bị công nghệ thông tin hiện
đại đủ để thực hiện các nhiệm vụ đề ra;
* Về con người: Mỗi xã có 2 cán bộ được đào tạo về kỹ t huật đạt yêu cầu,
nhiệt tình với công việc, nắm bắt được công nghệ, có đủ kỹ năng khai thác và
triển khai công tác phục vụ thông tin cho cư dân trên địa bàn.
5. Tình hình sử dụng lao động
Đơn vị chủ trì đã tận dụng nguồn nhân lực sẵn có của mình để triển kha i
ự
án
sao
cho đạt kết quả cao nhất. Không sử dụng kinh phí của dự án cho lao
d
động trực tiếp và gián tiếp.
6. Quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học
công nghệ Trung ương và địa phương, huy động đối ứng từ các thành
phần kinh tế để thực hiện dự án
6.1. Sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách TW và địa phương đến n gày
nghiệm thu
Tổng kinh phí từ ngân sách TW và địa phương là : 2.500 triệu đồng
Trong đó:
- SNKH&CN TW:
2.360,00 triệu đồng
17
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
- SNKH&CN ĐP:
140,00 triệu đồng
Gồm: Ch uyển giao các quy trình công nghệ; tập huấn, đào tạo cán bộ kỹ
thuật viên cơ sở; tập huấn về kỹ năng khai thác và tìm kiếm thông tin cho lãnh
đạo xã và nông dân; xây dựng chuyên trang thông tin điện tử tích hợp trên
website KHCN tỉnh Quảng Trị cho 20 xã; mua thiết bị, công nghệ; thông tin
tuyên truyền; hỗ trợ BQL dự án cơ sở; hội nghị giao ban; xăng xe công tác phí;
hội thảo; kiểm tra đánh giá, tổng kết nghiệm thu;…
Việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng chế độ theo quy định hiện hành của
Nhà nước, các khoản ch i đều đúng mục, tiết kiệm và hiệu quả, hầu hết các
khoản chi đều thấp hơn mức dự toán.
Ban Chủ nhiệm dự án cũng đã kịp thời hỗ trợ các địa phương kinh phí
duy trì mạng lưới tuyên truyền cấp huyện, ngoài ra hàng tháng còn hỗ trợ mỗi
điểm 10 bản tin Thông ti n KH&CN.
6.2. Sử dụng kinh phí nguồn khác đến ngày nghiệm thu so với thuyết
minh đã được phê duyệt
Các nguồn vốn khác: 325,35 triệu đồng (Chi phí cải tạo phòng làm Điểm
thông tin KH&CN và chi phụ cấp Ban quản lý dự án cơ sở) .
6.3. Doanh thu hàng năm: Hiện tại đang thực hiện theo chế độ cung cấp
thông tin miễn phí cho bà con, chưa thực hiện thu phí.
Sản phẩm của dự án bước đầu là kết quả phúc lợi cho bà con nông thôn,
vùng sâu, vùng xa nên chưa mang lại lợi nhuận hữu hình.
6.4. Lợi nhuận ròng hàng năm
7. Tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án
8.Thông tin tuyên truyền và biện pháp khuyến khích nhân rộng kết
quả của dự án
Tính đến 6/2013, sau hai năm triển khai thực hiện, dự án đã cung cấp
miễn phí 4.640 tờ rơi, 3.600 bản tin Thông tin KH&CN, gần 100 đĩa CD-ROM
và tổ chức tập huấn 20 lớp cho cán bộ xã/phường, các trưởng thôn/bản, cá n bộ
các hội đoàn thể như : Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân và nhân dân trên
địa bàn, làm phóng sự phát trên đài PT -TH tỉnh.
Hàng tháng (qua phiếu khảo sát thông tin) đơn vị triển khai đã chon lọc
và cập nhật các thông tin, tư liệu, các quy trình, kỹ thật chăn nuôi, trồng trọt, các
mô hình mới làm ăn hiệu quả, thông tin về sức khỏe cộng đồng,... phù hợp với
từng địa phương và xuất bản thành bản tin Thông tin KHCN chuyển về cho các
Điểm thông tin, nhằm tạo thêm một kênh thông tin thiết thực cho bà con. Ngoài
ra Ban chủ nhiệm dự án đã xây dựng Chuyên trang Thông tin KHCN phục vụ
nông thôn và miền núi tích hợp trên website KHCN Quảng Trị tại địa chỉ
http://elib.dostquangtri.gov.vn/ntmn/Include/Index.asp và cập nhật các thông tin
18
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
hàng ngày lên chuyên trang nhằm giúp các Điểm thuận tiện trong việc tìm kiếm
và bỗ sung thông tin kịp thời cho bà con. Sau gần 2 năm hoạt động Chuyên
trang Thông tin KHCN phục vụ nông thôn và miền núi đã thu hút nhiều người
quan tâm tra cứu, đến thời điểm báo cáo đã có 695.618 lượt người truy cập vào.
Tại Điểm thông tin KHCN xã, Ban quản lý cơ sở đã phối hợp với lãnh
đạo xã lòng ghép vào các cuộc họp, giao ban tháng, họp dân , đài phát thanh
xã,... để tuyên truyền, phổ biến bà con trên địa bàn. Một số xã đã bổ sung thêm
thiết bị như xã Vĩnh Thuỷ bổ sung thêm máy chiếu để trình chiếu các thông tin
cho bà con thông qua các cuộc họp dân. Xã Tân Liên bổ sung thêm 01 Tivi cở
lớn để ở bộ phận một cửu của xã nhằm t hông tin cho bà con biết nhưng thông tin
từ Điểm thông tin KHCN,... Đặc biệt xã Trung Sơn đã m ở được 7 lớp tập huấn
tra cứu thông tin và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hơn 220 người dân trên
địa bàn xã .
Đơn vị chủ trì luôn chủ động lồng ghép để tuyên tr uyền, giới thiệu về
Điểm thông tin KHCN xã trên các ấn phẩm như: Đặc san KHCN&KT, Bản tin
Thông tin KH&CN và trên các chuyên mục KH&CN phát trên đài PT-TH tỉnh
Quảng Trị.
9. Tổng hợp kết quả đạt được của các nội dung so với hợp đồng và
thuyết minh dự án
a) Về quy mô và số lượng
Đơn
vị tính
Số lượng, quy mô
theo hợp đồng và
thuyết minh
Số lượng, quy mô
thực hiện
%
thực
hiện
TT
Sản phẩm
1
Chuyển giao bộ cơ
sở dữ liệu, thư viện
điện tử khoa học và
công nghệ
Quy
trình
Chuyển giao cho 20 Chuyển giao cho 20 xã 100%
xã thụ hưởng dự án
thụ hưởng dự án
2
Mô hình Điểm
thông tin KH&CN
xã
Điểm
20 Điểm thông tin 20 Điểm thông tin 100%
KH&CN
KH&CN
Bộ
20 bộ cơ sở dữ liệu, 20 bộ cơ sở dữ liệu, thư 100%
thư viện điện tử khoa viện điện tử khoa học
học và công nghệ
và công nghệ
Trang
20 trang thông tin 20 trang thông tin điện 100%
điện tử
tử
Người
880 người cho 20 xã 841 người cho 20 xã 95,6%
thụ hưởng dự án
thụ hưởng dự án
Máy chủ IBM
X3650-M3
Bộ
02 bộ tại Trung tâm 02 bộ tại Trung tâm 100%
tích hợp quản trị
tích hợp quản trị
Máy in Laser
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
Bộ cơ sở dữ liệu,
thư viện điện tử
khoa học và công
nghệ
Trang thông tin
điện tử
Đào tạo
19
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Đơn
vị tính
Sản phẩm
TT
P1102
Số lượng, quy mô
theo hợp đồng và
thuyết minh
hưởng dự án
Số lượng, quy mô
thực hiện
%
thực
hiện
hưởng dự án
Ổn áp tự động –
LIOA
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
hưởng dự án
Máy bộ vi tính để
bàn
Bộ
20 bộ cho 20 xã thụ
hưởng dự án
Máy Photocopy
Konica Minolta
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
hưởng dự án
Bộ lưu điện - UPS
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
hưởng dự án
Đầu đĩa DVD LG
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
hưởng dự án
TIVI 29"
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
hưởng dự án
Bàn vi tính
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
hưởng dự án
Tủ Đựng hồ sơ
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
hưởng dự án
Ghế
Cái
20 cái cho 20 xã thụ 20 cái cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
hưởng dự án
Ổn áp Lioa
10KVA-DR
Cái
Máy in Canon 3300
Cái
Hợp đồng không
giao, thực hiện từ
kinh phí tiết kiệm
được
20 bộ cho 20 xã thụ 100%
hưởng dự án
01 bộ tại Trung tâm
tích hợp quản trị
01 bộ tại Trung tâm
tích hợp quản trị
b) Về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng
T
T
I
1
Tên sản
phẩm
Số
lượng
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
chất lượng theo hợp đồng và
thuyết minh
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
chất lượng đạt được
Các qui trình công nghệ được chuyển giao
Chuyển
giao bộ cơ
sở dữ liệu,
thư viện
điện tử
khoa học
và công
nghệ
01
QT
Chuyển giao cho 20 xã thư viện
điện tử KH&CN gồm 60.000
công nghệ, 1.000 phim KHCN
về các nội dung: các thông tin
về khoa học kỹ thuật phục vụ
phát triển nông nghiệp, thông
tin về chính trị, xã hội, văn hóa,
thông tin về các chuyên gia, tổ
chức tư vấn chyển giao công
nghệ.
Chuyển giao cho 20 xã thư
viện điện tử KH&CN gồm:
trên 60.000 công nghệ, 1.000
phim KHCN về các nội dung:
các thông tin về khoa học kỹ
thuật phục vụ phát triển nông
nghiệp, thông tin về chính trị,
xã hội, văn hóa, thông tin về
các chuyên gia, tổ chức tư vấn
chyển giao công nghệ.
20
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
T
T
Tên sản
phẩm
Số
lượng
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
chất lượng theo hợp đồng và
thuyết minh
II
Mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất
1
Mô hình
điểm thông
tin khoa
học và
công nghệ
xã
20
điểm
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
chất lượng đạt được
Mỗi điểm được trang bị 01 bộ
máy tính, máy in, tivi, đầu đĩa
DVD, máy photocopy, ổn áp,
USP, bàn máy tính, ghế, tủ
đựng hồ sơ phục vụ công tác
cung cấp thông tin.
Mỗi điểm được trang bị 01 bộ
máy tính, máy in, tivi, đầu đĩa
DVD, máy photocopy, ổn áp,
USP, bàn máy tính, ghế, tủ
đựng hồ sơ phục vụ công tác
cung cấp thông tin.
Thư viện điện tử gồm các dữ
liệu về công nghệ nông thôn,
phim khoa học, chuyên gia tư
vấn...với trên 60.000 công
nghệ, 1.000 phim KHCN, 01
phần mềm phát phim trực tuyến
Thư viện điện tử gồm các dữ
liệu về c ông nghệ nông thôn,
phim khoa học, chuyên gia tư
vấn...với trên 60.000 công
nghệ, 1.000 phim KHCN, 01
phần mềm phát phim trực
tuyến
III Các sản phẩm cụ thể
Bộ cơ sở
dữ l iệu, thư
viện điện tử
khoa học
và công
nghệ
20 bộ
2
Trang
thông tin
điện tử
20
trang
3
Kỹ thuật
viên
40
người
1
840
người
4
Tập huấn
IV
Máy móc thiết bị
Máy vi tính
để bàn
20 bộ
1
2
Máy server
02 bộ
Xây dựng 20 trang thông tin
điện tử của các xã tích hợp trên
Website của Sở KH&CN
Nắm vững các kiến thức tin học
cơ bản, kỹ năng vận hành, khai
thác, sử dụng thư viện điện tử
và các dịch vụ trên Internet
Bao gồm 40 cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm và 800 cán
bộ quản lý lãnh đạo xã và nông
dân các thôn bản
Xây dựng 20 trang thông tin
điện tử của các xã tích hợp trên
Website của Sở KH&CN
Nắm vững các kiến thức tin
học cơ bản, kỹ năng vận hành,
khai thác, sử dụng thư viện
điện tử và các dịch vụ trên
Internet
Bao gồm 34 cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm và 767 cán
bộ quản lý lãnh đạo xã và nông
dân các thôn bản
Intel Pentium Dual Core E6300
2.8GHz/2.0MB Cache; Intel
G31 Express Chipset; 1GB
DDR2; HDD SATA 320GB;
DVD/Sound&Nic;
onboard/Reader/Key + Mouse;
Monitor 17"LCD
IBM System x3650M3 - Form
factor: Rack (2U); Processor:
Quad-Core Intel® Xeon ®
Processor 6C X5670
95W;2.93GHz/1333MHz/12M
B;Number of Processor
(std/max): 1/2; Memory:
3*4GB PC3-10600 CL9 ECC
Intel Pentium Dual Core
E6300 2.8GHz/2.0MB Cache;
Intel G31 Express Chipset;
1GB DDR2; HDD SATA
320GB; DVD/Sound&Nic;
onboard/Reader/Key + Mouse;
Monitor 17"LCD
IBM System x3650M3 - Form
factor: Rack (2U); Processor:
Quad-Core Intel® Xeon ®
Processor 6C X5670 95W;
2.93GHz/1333MHz/12MB;
Number of Processor
(std/max): 1/2; Memory:
3*4GB PC3-10600 CL9 ECC
21
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
T
T
3
Tên sản
phẩm
Máy in
Laser
4
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
chất lượng theo hợp đồng và
thuyết minh
DDR3 1333MHz LP RDIMM;
Hard disk: IBM 146GB 2.5in
SFF Slim-HS 10K 6Gbps SAS
HDD; Serveraid M5015
(support 0,1,5,10); Optical
Drive: No DVD Rom, No FDD;
Graphics: Matrox G200e
integrated in IMM on
systemboard/16MB DDR2250MHz SDRAM std/max;
Nic: Dual gigabit 10/100/1000
ethernet /Broadcom® 5709C;
Slots: Four second-generation
PCI-Express x8
slots/convertible via riser(s) to
two PCI-E x16 or four 64-bit
133MHz PCI-X; Power supply
(std/max): 675W Hotswap 1/2;
no Keyboard/Mouse; Option
lisence Windows server std
2008
khổ A4, độ phân giải 1200dpi,
tốc độ 16ppm, bộ nhớ 8Mb,
20 cái
cổng giao tiếp máy tính USB
Port
1KVA
20 cái
Số
lượng
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
chất lượng đạt được
DDR3 1333MHz LP RDIMM;
Hard disk: IBM 146GB 2.5in
SFF Slim-HS 10K 6Gbps SAS
HDD; Serveraid M5015
(support 0,1,5,10); Optical
Drive: No DVD Rom, No
FDD; Graphics: Matrox G200e
integrated in IMM on
systemboard/16MB DDR2250MHz SDRAM std/max;
Nic: Dual gigabit 10/100/1000
ethernet /Broadcom® 5709C;
Slots: Four second-generation
PCI-Express x8
slots/convertible via riser(s) to
two PCI-E x16 or four 64-bit
133MHz PCI-X; Power supply
(std/max): 675W Hotswap 1/2;
no Keyboard/Mouse; Option
lisence Windows server std
2008
khổ A4, độ phân giải 1200dpi,
tốc độ 16ppm, bộ nhớ 8Mb,
cổng giao tiếp máy tính USB
Port
1KVA
Ổn áp
5
UPS off line 500VA
UPS off line 500VA
Tivi màn hình phẳng 29 inch
Tivi màn hình phẳng 29 inch
Khả năng đọc đa định dạng;
PivX/MP3/WMA/JPEG/MPEG
-4
- Độ phân giải 600x600 dpi
- Tốc độ chụp 16 tờ/phút
- Thu nhỏ, phóng to: 25%400%
- Cổng giao diện USB
- 1 khay giấy 250 tờ
- Chất liệu gỗ công nghiệp
- Kích thước:
W1200xD590xH765
- Ghế xoay văn phòng đệm nỉ
có bánh xe di chuyển. Nâng hạ
độ cao bằng cân hơi
- Kích thước: W550 x D530 x
Khả năng đọc đa định dạng;
PivX/MP3/WMA/JPEG/MPE
G-4
- Độ phân giải 600x600 dpi
- Tốc độ chụp 16 tờ/phút
- Thu nhỏ, phóng to: 25%400%
- Cổng giao diện USB
- 1 khay giấy 250 tờ
- Chất liệu gỗ công nghiệp
- Kích thước:
W1200xD590xH765
- Ghế xoay văn phòng đệm nỉ
có bánh xe di chuyển. Nâng hạ
độ cao bằng cân hơi
- Kích thước: W550 x D530 x
20 cái
UPS
6
Tivi
20 cái
7
Đầu đĩa
DVD
20 cái
8
Máy
photocopy
20 cái
9
Bàn máy
tính
20 cái
10
Ghế xoay
20 cái
22
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
T
T
Tên sản
phẩm
Số
lượng
11
Tủ sắt đựng
hồ sơ
12
Ổn áp Lioa
13
Máy
Laser
in
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
chất lượng theo hợp đồng và
thuyết minh
H850-980 mm
CAT 09 K3
Kích thước (RxSxC): 1000 x
20 cái
500 x 1830 mm; 39,37 x 16,99
x 72,05 inches
10KVA-DR
01 cái
01 cái
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
chất lượng đạt được
H850-980 mm
CAT 09 K3
Kích thước (RxSx C): 1000 x
500 x 1830 mm; 39,37 x 16,99
x 72,05 inches
10KVA-DR
Canon 3300
Canon 3300
- In Laser khổ A4
- In Laser khổ A4
- Kết nối cổng USB
- Tự động đảo 2 mặt
- Kết nối cổng USB
- Tự động đảo 2 mặt
III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC C ỦA DỰ ÁN
1. Công tác chuyển giao công nghệ (mức độ làm chủ được công nghệ của người
tiếp nhận công nghệ, kết quả triển khai thực hiện các công nghệ, những điều chỉnh bổ
sung trong các quy trình công nghệ để phù hợp v ới địa bàn...)
Với CSDL phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức , được tích hợp
trong hệ thống thư viện điện tử KH &CN, với các định dạng theo chuẩn quốc tế
như: .pdf, .dat, .jpg,... cho phép truy cập dữ liệu một cách thân thiện, nhanh
chóng, chính xác và đầy đủ.
Nguồn CSDL được chọn lọc, phân loại theo nội dung, được tích hợp vào
Thư viện điện tử KH&CN với giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng, các menu
mang tính trực diện rất phù hợp với người nông dân. Các điều kiện tìm kiếm
như: tìm theo tên, theo từ khóa, tác giả,... hoặc dùng toán tử ”và, hoặc” kết hợp
giữa nội dung và hình thức, đã tạo được nhiều tiện ích cho người sử dụng. Ví dụ,
muốn tìm tên sách ”Kỹ thuật nuôi vịt” nhưng chỉ muốn hiển thị những tài liệu
bằng video thôi, thì người dùng chỉ chọn trường ”Tên tài liệu là Kỹ thuật nuôi
vịt và hình thức thể hiện là video, đối với sách, hay kỹ yếu,... cũng tương tự.
Nguồn thông tin KH&CN phong phú đã được chọn lọc phù hợp với điều
kiện sản xuất của các xã triển khai. Song song với Thư viện điện tử, mỗi xã
được trang bị máy tính, máy in,.... và lắp đặt hòa mạng, kết nối internet,... Bên
cạnh việc khai thác thông tin KH&CN từ CSDL Thư viện điện tử KH&CN, truy
cập trên internet, hàng tháng Trung tâm chuyển về một xã 10 bản tin KH&CN
(với nội dung tập hợp từ yêu cầu của các xã, căn cứ vào tình hình và điều kiện
sản xuất trên địa bàn). Với nguồn thông tin như vậy đã tạo thêm nhiều cơ hội
hơn trong việc tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin, đã tạo được sự chủ
động cho việc khai thác, sử dụng thông tin của cán bộ và người dân cơ sở.
23
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Cùng với việc chuyển giao bộ CSDL, trong khuôn khổ dự án, đơn vị chủ
trì đã tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về tin học, kỹ năng biên tập thông tin,
tìm kiếm thông tin và sử dụng sản phẩm của dự án,... đã giúp c ho cán bộ cơ sơ
chủ động được trong việc triển khai dự án tại cơ sở, cụ thể:
Đối với khoá đào tạo tập trung (tại Trung tâm) với đối tượng là cán bộ kỹ
thuật, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm của xã, nội dung đào tạo chủ yếu tập
trung vào các phần như: Kỹ năng khai thác thông tin, thu thập, xử lý, biên tập
thông tin, sử dụng các thiết bị truyền tin, soạn thảo văn bản, quản trị dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu, quản trị chuyên trang thông tin điện tử của xã,… Với đặc thù của bài
giảng về tin học nên tài liệu được biên soạn công phu, tỷ mỹ, đi từ dễ đến khó,
dễ đọc, dễ hiểu. Trong các bài được đi từng chi tiết một, có hình ảnh minh họa
kèm theo. Hình thức học vừa học vừa trao đổi, đã tạo sự hứng khởi cho các đối
tượng học viên. Cuối khóa học, gần 100% các học viên đã chủ động trong việc
cài đặt các phần mền ứng dụng cơ bản, đã nắm vững các kiến thức tin học cơ
bản, thành thạo trong việc khai tác tìm kiếm thông tin tại Thư viện điện tử
KHCN, cách biên tập thông tin và cập nhật lên trang thông tin điện tử của xã,...
Với kết quả mang lại của khóa học, cuối khóa học các học viên được cấp chứng
chỉ về tin học cơ bản của .............
Đối với đào tạo tại chỗ (được tiến hành tại các Điểm thông tin khoa học
và công nghệ xã) : Đối tượng là lãnh đạo xã, các cộng tác viên, tuyên truy ền viên
(cán bộ chi hội nông dân, chi Hội Phụ nữ, cán bộ đoàn xã, trưởng các thôn,
bản,…) . Nội dung tập trung đào tạo về tin học cơ bản và khai thác các sản phẩm
của dự án. Ngoài ra, các học viên tham gia cũng đã được học cách tìm kiếm
thông tin trên Internet, cách nhận biết các tài liệu đáng tin cậy từ các trang web
chính thống khác nhau. Với đối tượng chủ yếu là bà con nông dân nên chương
trình được thiết kế đảm bảo các nội dung như giới thiệu về tin học cơ bản, giới
thiệu về Điểm thông tin KH&CN, cách kh ai thác và tuyên truyền Điểm thông tin
KHCN. Giảng dạy với hình thức bắt tay chỉ việc, mỗi học viên được cấp một
máy tính để thao tác trong quá trình học. Khóa học đã tạo được sự hứng khởi
của bà con nông dân, vì đây là lầm đầu tiên bà con nông dân tự tay mình tìm
kiếm được tài liệu KHCN mình cần thông qua ứng dụng công nghệ thông tin
một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Cuối khóa học 100% học viên đã
thành tạo trong việc tìm kiếm thông tin tại Thư viện điện tử KHCN xã, có kỹ
năng trong công tác tuyên truyền về Điểm thông tin KH&CN của xã. Đồng thời
có kỹ năng trong việc khai thác thông tin trên internet,...
Như vậy có thể nói, với các công nghệ, sản phẩm chuyên giao, cách thức
thực hiện việc chuyển giao công nghệ, sản phẩm của dự án (CSDL Thư viện
điện tử, chuyển trang điện tử, máy tính và các thiết bị đi kèm, công tác đào
tạo,....) đã tạo điều kiện người dân vùng nông thôn, miền núi tiếp cận, làm quen
với các thiết bị tiên tiến, hiện đại, giúp cho cán bộ cơ sở và người dân địa
24
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
phương làm chủ được côn g nghệ chuyển giao . Thư viện điện tử với các cơ sở dữ
liệu toàn văn, đa phương tiện cho phép tra cứu và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng, phong phú của bạn đọc trong và ngoài địa phương, thông tin một cách
nhanh chóng, chính xác và tiện lợi, tiết kiệm thời gian, chi phí và dễ sử dụng đối
với người dân ở cơ sở. Các chuyên trang thông tin điện tử của các xã không
những cho phép phổ biến thông tin từ dưới lên giới thiệu, quảng bá hình ảnh
hàng hóa của địa phương với cộng đồng trong nước và ngoài nước mà cò n phổ
biến kiến thức khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, nuôi trồng nông, lâm, thủy
sản cho bà con nông dân và kinh nghiệm của những người nông dân làm ăn
giỏi,... Ngoài ra, chuyên trang thông tin điện tử của các xã còn giúp cán bộ địa
phương nắm được các văn bản chính sách mới, thông qua đó tích cực tham gia
tuyên truyền, phố biến văn bản pháp luật mới cho nhân dân...
Tóm lại, qua quá trình triễn khai thực hiện vào thực tế, có thể đánh giá
như sau:
- Đối với CSDL: Nội dung phong phú, hình thức thể hiện đa dạng, tạo
được sự hấp dẫn cho người sử dụng. Tuy nhiên để có được thông tin mang tính
mới thì phương pháp giải quyết đó là cùng với quá trình phục vụ, chúng ta
thường xuyên tiến hành làm công tác thanh lý những tài liệu đã quá tuổi thọ
hoặc trong quá trìn h sử dụng có những tài liệu không phù hợp với địa phương,
thì cũng tiến hành thanh lọc. Mặt khác, thường xuyên bổ sung tài liệu mới phù
hợp với điều kiện của từng địa phương.
Đối với đào tạo: Với đội ngũ kỹ thuật viên qua quá trình đào tạo thì 100%
học viên làm chủ được quá trình vận hành, khai thác và phục vụ dự án tại đơn vị
mình, đồng thời đã thành thạo trong việc cài đặt các phần mền ứng dụng, sửa
chữa những lỗi thường gặp trong quá trình sử dụng máy tính; thành thạo việc
cập nhật nội dung trên trang thông tin điện tử của xã; Tuy nhiên, đối với vấn đề
tin học, nếu sau một quá trình dài không sử dụng thì kiến thức sẽ mai một, vì thế
cũng rất cần bổ sung thêm một lớp đào tạo (định kỳ, hoặc theo nhu cầu) đối với
các đối tượng này.
2. Mức độ thực hiện nội dung và quy mô so với hợp đồng (nội dung và
quy mô đã thực hiện được so với nội dung và quy mô đã đăng ký tại thuyết minh
dự án và hợp đồng đã ký )
2.1. Công tác chuyển giao công nghệ và cơ sở dữ liệu
Ban chủ nhiệm dự án đã phối hợp với cơ quan chuy ển giao công nghệ
(Trung tâm giao dịch thông tin công nghệ Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc Gia) tiến hành cung cấp, chuyển giao, cài đặt và đào tạo khai
thác phần mềm thư viện điện tử và bộ CSDL khoa học và công nghệ cho 20 đơn
vị thụ hưởng dự án gồm:
25
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
- 60.000 công nghệ, 1.000 phim KHCN về các nội dung: các thông tin về
khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển nông nghiệp, thông tin về chính trị,
xã hội, văn hóa, thông tin về các chuyên gia, tổ chức tư vấn chuyển giao
công nghệ.
- Tập huấn và đào tạo cho đội ngũ kỹ thuật viên cơ sở cho 20 đơn vị thụ
hưởng có khả năng sử dụng thành tạo kỹ năng khai thác thông tin, thu
thập, xử lý, biên tập thông tin, sử dụng các thiết bị truyền tin, soạn thảo
văn bản, quản trị dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, quản trị chuyên t rang thông tin
điện tử của xã,….
Quá trình chuyển giao thiết bị và công nghệ được chia làm 2 bước:
Bước 1: Tập trung thiết bị tại Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN
Quảng Trị phục vụ cho công tác đào tạo tập trung
Bước 2 : Đưa thiết bị về các Điểm thông tin khoa học và công nghệ xã để
tổ chức khai thác thông tin cụ thể phục vụ trực tiếp cho cư dân ở đây.
2.2. Công tác đào tạo kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn
*. Đào tạo: Chuyển giao công nghệ thông qua công tác đào tạo, hướng
dẫn và tư vấn. Sự thành công của dự án phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con
người, bởi vậy dự án đã đặc biệt chú trọng khâu nhân lực và đào tạo. Trong đào
tạo dự án đặc biệt chú trọng vào 2 khâu:
- Chuẩn bị tài liệu và phương pháp đào tạo: Tài liệu được được chuẩn bị
kỷ, gắn gọn, súc t ích, tuần tự từ dễ đến khó, có minh họa, thí dụ cụ thể; phương
pháp dạy và học theo phương thức “cầm tay chỉ việc”, dễ hiểu, dễ nhớ. Lớp học
được thường trực chủ nhiệm theo dõi qua hệ thống đa phương tiện của Sở để kịp
thời bổ sung, nhắc nhở. Học xong có tổ chức kiểm tra thu hoạch cuối khóa; có
phiếu tham khảo, thăm dò cho học viên để tiện góp ý, đưa ra thắc mắc, trên cơ
sở đó cấp giấy chứng nhận.
Công tác đào tạo được triển khai trong suốt quá trình triển khai dự án:
Bước 1: Đào tạo tập trung (được tiến hành tại Trung tâm Tin học - Thông
tin KHCN Quảng Trị )
- Đối tượng bao gồm: Cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm
của xã.
- Nội dung đào tạo: Kỹ năng khai thác thông tin, thu thập, xử lý, biên tập
thông tin, sử dụng các thiết bị truyền tin, soạ n thảo văn bản, quản trị dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu, quản trị chuyên trang thông tin điện tử của xã,…
Đào tạo tập trung giúp cán bộ chuyên trách đi sâu và thuần thục hơn các
kỹ năng làm chủ máy tính và nhất là khai thác thông tin khoa học và công nghệ,
nhân rộng các sản phẩm thông tin phục vụ thiết thực cho nhu cầu cư dân tại địa
26
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
phương. Quản trị chuyên trang thông tin của xã. Tổ chức kho tư liệu, thu thập và
tư liệu hoá nguồn tin, phổ biến tiến bộ KHCN trên địa bàn. Trang bị các kiến
thức cơ bản khác về phần cứng để có thể làm chủ trong quản trị, khai thác thông
tin cũng như tự mình có thể khắc phục được những lỗi thường ngày.
Bước 2 : Đào tạo tại chỗ (được tiến hành tại các Điểm thông tin khoa học
và công nghệ xã).
- Đối tượng bao gồm: Lãnh đạo xã, các cộng tác viên, tuyên truyền viên
(cán bộ chi hội nông dân, chi Hội Phụ nữ, cán bộ đoàn xã, trưởng các thôn,
bản,…)
- Nội dung đào tạo: Tin học cơ bản và kỹ năng khai thác các sản phẩm của
dự án
Chương trình này được thiết kế đảm bảo các nội dung: Giới thiệu cơ bản
tin học, giới thiệu về Điển thông tin khoa học công nghệ, cách khai thác thông
tin tại Điểm thông tin, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến thông tin KHCN cho
nông dân, …
2.3. Mua sắm, bàn giao trang thiết bị.
Trên cơ sở phê duyệt kế hoạch đấu thầu của B ộ Khoa học và Công nghệ
(Quyết định số 2992/QĐ-BKHCN ngày 23/9/2011), Trung tâm Tin học - Thông
tin KH&CN đã chỉ đạo ban chủ nhiệm dự án tổ chức đấu thầu theo đúng quy
định của Luật đấu thầu và các Nghị định liên quan.
Tại mỗi Điểm Thông tin khoa học và cô ng nghệ xã được trang bị:
- 01 bộ máy vi tính; 01 máy in lazer; 01 bộ ổn áp; 01 USP; 01 TV 29 inch;
01 Máy photocopy; 01 đầu đọc VCD/DVD;
- Thiết lập 1 đường dây điện thoại đường dài để truy cập Internet và kết
nối sử dụng với Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị.
- Các thiết bị văn phòng khác như: ghế, bàn vi tính, tủ đựng tài liệu,
CD/ROM.
Tại trung tâm tích hợp quản trị (Trung tâm Tin học - Thông tin
KH&CN Quảng Trị):
+ 02 bộ máy server
+ 01 Ổn áp Lioa 10KVA-DR
+ 01 máy in lazer
Tất cả các thiết bị đều đồng bộ, đúng chủng loại, mới 100%, nguyên đai,
nguyên kiện, đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, cũng như các thông số kỹ
thuật đúng theo thuyết minh của dự án đã được bộ KH&CN phê duyệt và đã
27
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
được bàn giao cho các đơn vị thụ hưởng đầy đủ, c hính xác. Các thiết bị sau khi
bàn giao được đưa vào sử dụng đều hoạt động tốt.
2.4. Xây dựng chuyên trang cho xã
Mỗi đơn vị thụ hưởng được xây dựng một chuyên trang thông tin điện tử,
nhằm cung cấp, giới thiệu, trao đổi về các hoạt động của xã đến mọi đối tượng
dùng tin trong và ngoài nước muốn quan tâm và tìm hiểu về các xã, nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao dân trí và là
công cụ, phương tiện phục vụ công tác thông tin đối ngoại về kinh tế và hội
nhập của các xã.
Các chuyên trang thông tin của các đơn vị được duy trì, quản lý và được
tích hợp trên Website KHCN Quảng Trị tại địa chỉ dostquangtri.gov.vn
Như vậy, so với nội dung quy mô dự án thì các nội dung đã được thực
hiện hoàn thành đảm bảo nội dung, quy mô, chất lư ợng và tiến độ đề ra.
3. Phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án (phối hợp giữa cơ
quan chủ trì dự án, cơ quan chuyển giao công nghệ và địa bàn tiếp nhận dự án,
phương pháp tổ chức triển khai thực hiện dự án...)
* Hội thảo triển khai dự án
Để việc tổ chức triển khai dự án tại các xã được tiến hành một cách chủ
động, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ quan chủ trì và đơn vị thụ hưởng. Đơn
vị chủ trì đã tổ chức Hội thảo về việc triển khai dự án nhằm nghiên cứu, trao đổi
để đi đến Quyết định thành lập Ban quản lý dự án tại các xã, quyết định về cơ sở
hạ tầng tại xã, thông tin về trách nhiệm và quyền lợi của đơn vị chủ trì và đơn vị
thụ hưởng và các vấn đề liên quan khi dự án được triển khai, nhằm đưa dự án đi
vào hoạt động một cách chủ động, đồng bộ và có hiệu quả thiết thực.
* Thành lập Ban quản lý dự án ở các cấp
Để đảm bảo thống nhất quản lý khai thác có hiệu quả dự án, Ban chủ
nhiệm dự án phối hợp với lãnh đạo các xã/phường thụ hưởng dự án tham mưu
Sở KH&CN thành lập Ban Quản lý dự án cơ sở. Đã hình thành 20 BQL dự án
cơ sở, Trưởng ban (là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã) và 2 cán bộ khác
là cán bộ kỹ thuật trực tiếp vận hành dự án, cán bộ chuyên ngành về KHCN như:
Khuyến nông, Khuyến ngư, Văn hóa thông tin, cán bộ văn phòng …của đơn vị
thụ hưở ng. Nhiệm vụ của BQL dự án cơ sở là tổ chức, quản lý và trực tiếp điều
hành hoạt động của Điểm thông tin, chịu trách nhiệm bảo quản, khai thác trang
thiết bị của dự án một cách hiệu quả, giữ liên hệ với cơ quan chủ trì dự án và
đơn vị thụ hưởng…
* Ban hành các quy định, quy chế hoạt động.
Các địa phương cũng đã ban hành được các Quy chế hoạt động của BQL,
hình thành được cơ chế phối hợp hoạt động. Trên thực tế, bước đầu, các BQL đã
28
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
hoạt động tương đối nhịp nhàng và có hiệu quả. BQL dự án cơ sở đã ban hành
được các quy định về quản lý, khai thác, cũng như sử dụng các dịch vụ khác của
dự án (quy định về quản lý, sử dụng phòng máy, quy trình, cách thức cung cấp
thông tin , bảng phí các loại dịch vụ…) Mặc dù chưa được thật đầy đủ và sát với
thực tế của địa phươn g, tuy nhiên đó chính là cơ sở cho việc quản lý chặt chẽ
các tài sản khai thác bước đầu có hiệu quả của dự án.
* Thường xuyên tổ chức kiểm tra và giao ban định kỳ.
Nhằm đánh giá rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, Ban chủ nhiệm dự án
đã tổ chức 03 đợt kiểm tra tất cả 20 đơ n vị thụ hưởng dự án. Qua kiểm tra đã
phát hiện, uốn nắn những lệch lạc trong quá trình tổ chức thực hiện tại địa
phương, kịp thời điều chỉnh cách làm, biện pháp tổ chức triển khai của từng đơn
vị, đồng thời cũng nắm bắt những cách làm sáng tạo, phù hợp và có hiệu quả
của một số đơn vị để phổ biến cho các đơn vị khác. Mặt khác Ban Chủ nhiệm dự
án cũng đã nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị trong quá
trình tổ chức thực hiện để bổ sung, điều chỉnh trong chỉ đạo và cùng các địa
phương trao đổi, bàn bạc tìm cách tháo ngỡ vướng mắc, khó khăn để thực hiện
tốt hơn.
Tháng 4/2013, Ban chủ nhiệm dự án đã tổ chức Hội thảo nhằm đánh giá
đúng mặt được, mặt hạn chế, uốn nắn kịp thời những thiếu sót trong quá trình
triển khai. Đặc biệt là thống nhất các định hướng cho các hoạt động của Điểm
thông tin trong thời gian tới như: Làm tốt công tác tuyên truyền để tất cả mọi
người dân đều hiểu rõ mục đích của điểm truy cập và hiệu quả của việc tìm kiếm
thông tin; Điểm thông tin phải hoạt động thường xuyên để tìm kiếm những mô
hình làm ăn có hiệu quả kịp thời tuyên truyền cho nhân dân; Tiếp tục hướng dẫn
nhân dân cách sử dụng tin học ứng dụng để thuận tiện trong việc tìm kiếm thông
tin.
* Phối hợp tổ chức thực hiện:
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị chuyển giao công nghệ (Trung tâm giao
dịch thông tin công nghệ Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc Gia), các cơ quan quản lý (Văn phòng chương trình NTMN và Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị) và UBND các xã/phường thuộc dự án.
- Phối hợp với các ban, ngành chức năng liên quan để tuyên truyền, giới
thiệu về Điểm thông tin KH&CN (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
phong kinh tế hạ tầng của các huyện/thị/thành phố trên địa bàn tỉnh).
- Phối hợp với các đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, đặc biệt là
các hệ thống Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,… Thông tin tuyên
truyền rộng rãi trong toàn dân trên địa bàn hưởng ứng thực hiện dự án để hình
29
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
thành Điểm Thông tin khoa học và công nghệ xã, chuyên trang thông tin điện tử
của xã trên Internet.
4. Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và huy động kinh phí đối
ứng để thực hiện dự án (kinh phí dự án được sử dụng đúng mục đích và chi theo
đúng quy định của Nhà nước, huy động nguồn kinh phí đối ứng cho dự án...)
Tổng kinh phí dự án là : 2.800 triệu đồng
Trong đó:
- SNKH&CN TW:
2.360,00 triệu đồng
- SNKH&CN ĐP:
140,00 triệu đồng
- Nguồn vốn khác:
300,00 triệu đồng
Gồm: Chuyển giao các quy trình công nghệ; Tập huấn, đào tạo cán bộ kỹ
thuật viên cơ sở ; Tập huấn về kỹ năng khai thác và tìm kiếm thông tin cho lãnh
đạo xã và nông dân; Xây dựng chuyên trang thông tin điện tử tích hợp trên
website KHCN tỉnh Quảng Trị cho 20 xã; Mua thiết bị, công nghệ; Thông tin
tuyên truyền; Hỗ trợ BQL dự án cơ sở; hội ngh ị giao ban; xăng xe công tác phí;
hội thảo; kiểm tra đánh giá, tổng kết nghiệm thu; Chi phí cải tạo phòng làm
Điểm thông tin KHCN và chi phụ cấp Ban quản lý dự án cơ sở; …
Việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng chế độ theo quy định hiện hành của
Nhà nước, các khoản chi đều đúng mục, tiết kiệm và hiệu quả, hầu hết các
khoản chi đều thấp hơn mức dự toán.
5. Hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường của dự án
* Hiệu quả chung của đề án
- Bằng công nghệ số hoá các nguồn tin, trên các vật mang tín hiện đại và
kênh truyền tin trực tuyến và ngoại tuyến, tri thức khoa học và công nghệ được
phổ biến trực tiếp tới người dùng tin cuối cùng tại cơ sở một cách nhanh chóng,
kịp thời và chính xác, liên kết các khâu giáo dục và đào tạo - nghiên cứu - sản
xuất - kinh doanh.
- Tạo sự bình đẳng giữa nông thôn và thành thị trong cơ hội tiếp cận và sử
dụng thông tin, tri thức cho phát triển.
- Cư dân được tiếp cận với công nghệ thông tin hiện đại và họ nắm được
công nghệ, nên rất tự hào, tự tin vào bản thân, tin tưởng vào chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nông dân, trong đó có chính sách phát triển dựa vào KH&CN.
- Thông tin được sử dụng như một nguồn lực kinh tế để sáng tạo ra của
cải vật chất. Hàm lượng tri thức từng bước đượ c đưa vào các sản phẩm và dịch
30
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
vụ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
- Thông tin KH&CN đến được người tùng tin cuối cùng bỏ qua khâu
trung gian, làm cho người dân có được thông tin cần thiết để giải quyết công
việc của mình một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
- Trang web của xã giúp cho mỗi xã có điều kiện tự giới thiệu về tiềm
năng của mình, những sản phẩm và dịch vụ của xã với mọi người trong nước và
quốc tế.
- Hệ thống thông tin KH&CN tạo ra cơ hội cho nông dân tiếp cận và
hưởng thụ văn hoá, giáo dục trong nước và quốc tế một cách bình đẳng như
người dân sống ở thành thị.
- Phát huy vi trò, tác dụng của thông tin KH&CN trong việc nâng cao dân
trí, nâng cao chất lượng đời s ống vật chất và tinh thần của cư dân sinh sống và
làm việc tại xã, trước hết là ở các địa bàn được triển khai thực hiện.
- Tạo được tính phát triển bền vững trong sản xuất của người dân khi
được tiếp cận thông tin các tiến bộ kỹ thuật
- Góp phần thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn nông thôn.
- Hình thành nên xã hội học tập, góp phần hoàn thiện mục tiêu cho
chương trình Nông thôn mới đang được triển khai trên địa bàn.
* Hiệu quả trực tiếp của đề án
- Xác lập được yêu cầu tin cụ thể đối với cấp cơ sở (từ đó tổ chức phục vụ
thông tin hiệu quả).
- Chuyển giao và phát triển tiếp tục các nguồn lực thông tin KH&CN thiết
thực phục vụ các địa bàn này (loại tin gì, ở đâu, khả năng phối hợp cung cấp
thường xuyên,...)
- Bước đầu tạo lập được kh o tin dạng số phục vụ người dân tại tuyến
xã/phường của 09 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Quảng Trị.
- Tăng cường và nâng cao năng lực cho cán bộ của Trung tâm Tin học Thông tin KH&CN Quảng Trị trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin KH&CN
phục vụ người dân tuyến xã, tuyến huyện.
- Xây dựng và chuyển giao các sản phẩm, dịch vụ thông tin có khả năng
phục vụ cho vùng nông thôn của các xã ở 09 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
Đánh giá bước đầu hiệu quả của các sản phẩm và dịch vụ thông tin này.
- Tổ chức tạo lập được một số sản phẩm cụ thể phục vụ cho các xã được
chọn xây dựng trang Web.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ cấp cơ sở:
31
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
+ Nắm bắt kịp thời và có thể tổ chức chuyển giao nhanh chóng các công
nghệ thích hợp cho các tổ chức, đoàn thể cá nhân trong xã.
+ Nắm bắt, tiếp thu và nhân rộng việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất và đời sống.
+ Cơ chế trao đổi thông tin đa chiều cho phép kịp thời tiếp nhận thông tin
chỉ đạo từ trên xuống và phản ánh nhanh chóng thông tin từ cơ sở, từ dưới lên,
đồng thời có thể trao đổi, chia sẻ thông tin dễ dàng giữa các xã, các huyện và các
tỉnh với nhau.
+ Làm cơ sở để tổ chức Chợ công nghệ và thiết bị phù hợp với cung - cầu
trên địa bàn sau này.
Hiệu quả đạt được của dự án n hìn từ hoạt động của Điểm thông tin
KH&CN các xã như sau:
Số lượng người truy cập của các xã
STT
ĐƠN VỊ
SỐ LƯỢNG
1
Trung Hải
253 lượt
2
Đông Giang
725 lượt
3
Cam Thủy
726 lượt
4
Vĩnh Sơn
601 lượt
5
Tân Liên
250 lượt
6
Hải Ba
1.459 lượt
7
Hải Lệ
3.500 lượt
8
Triệu phước
9
Hải Thái
185 lượt
10
Vĩnh Thủy
500 lượt
11
Cam Tuyền
133 lượt
12
Hướng Hiệp
217 lượt
13
Triệu Thượng
130 lượt
14
Xã Xy
540 lượt
15
Cam Nghĩa
16
Triệu Độ
78 lượt
17
Hải Vĩnh
170 lượt
18
Ba Lòng
50 - 70 lượt/tháng
2.520 lượt
32
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
STT
ĐƠN VỊ
SỐ LƯỢNG
19
Triệu Sơn
396 lượt
20
Trung Sơn
485 lượt
Thông qua kiểm tra thực tế, đối chiếu với báo cáo tổng hợp của BQL
dự án cơ sở, có thể rút ra những hiệu quả cụ thể mà Điểm thông tin KH&CN
xã đem lại cho các xã như sau:
5.1. Xã Trung Hải: Sau hai năm hoạt động Điểm thông tin KH&CN xã
Trung Hải đã phát huy được chức năng nhiệm vụ của mình. Là một trong những
địa chỉ để người dân đặc biệt là người nông dân, ban quản lý HTX, đội ngủ
khuyến nông viên các thôn đến tra cứu, tìm hiểu khoa học kỹ thuật công nghệ,
áp dụng vào trong sản xuất, nhằm không ngừng tác động phát triển ngành nghề,
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn. Nhờ vậy năng suất sản
lượng lúa ngày càng tăng, các mô hình rau sạch được đầu tư xây dựng, gia trại
chăn nuôi lợn, chăn nuôi gà ngày càng phát triển. Cụ thể, thu nhập bình quân
trên đầu người năm 2011 là 10 triệu đồng và năm 2012 tăng lên 12 triệu đồng.
5.2. Xã Cam Thủy: Ý thức được tầm quan trọng, lợi ích thiết thực của
việc cung cấp thông tin KH&CN về cơ sở, trong quá trình triển khai thực hiện,
công tác tuyền truyền được BQL và lãnh đạo địa phương chú trọng. Dự án triển
khai đã giúp người dân tiếp nhận, làm chủ và phát triển các công nghệ để giải
quyết các vấn đề như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhân giống và đưa vào sử
dụng cá c giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao nhằm tăng năng suất, tăng thu nhập trên diện tích hiện có tại địa phương;
phát triển các sản phẩm lợi thế như chăn nuôi đại gia súc; phát triển cây công
nghiệp, cây ăn quả; trồng và bảo vệ rừng; bảo quản, chế biến nông, lâm sản; tận
dụng phế phụ phẩm nông nghiệp và lao động nông nhàn, phát triển nuôi trồng
nấm ăn và nấm dược liệu; giải quyết nước sạch quy mô hộ gia đình và cụm dân
cư; khôi phục và phát triển ngành nghề và nghề phụ; xây dựng vùng nguyên liệu
phục vụ việc khôi phục và phát triển nghề thủ công; phát triển chăn nuôi theo
hướng công nghiệp; sản xuất giống và nuôi thuỷ sản với các hình thức nuôi bán
công nghiệp; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất và sử dụng các chế
phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông sản an toàn; xử lý môi trường nông
thôn;... Thông qua dự án đã giúp người dân chủ động tiếp cận các thông tin về
khoa học và công nghệ, khai thác và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
cuộc sống và sản xuất. Nhữn g kiến thức, thông tin khai thác được tại Điểm
thông tin KH&CN xã Cam Thủy đã được bà con áp dụng có hiệu quả vào thực
tiễn đời sống. Nhiều mô hình đã được bà con áp dụng như mô hình nuôi lợn
33
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
rừng, nuôi Nhím, nuôi Bồ câu Pháp, mô hình ấp trứng gà, trồng Ca o su tiểu
điền, nuôi cá nước ngọt... bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao.
5.3. Xã Vĩnh Sơn: Điểm thông tin KH&CN xã Vĩnh Sơn đã có nhiều tác
động tích cực đối với kinh tế xã hội và môi trường trên địa bàn. Được tiếp cận
với thông tin KH&CN đã giúp ngư ời dân có sự thay đổi trong tư duy về các vấn
đề kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và bảo vệ môi trường. Từ những thông tin khai
thác được giúp người dân áp dụng vào thực tiễn và đem lại lợi ích thiết thực.
Nhờ nắm bắt được thông tin chính xác, kịp thời nên c ác hộ nông dân đã có quy
trình sản xuất hợp lý; đầu tư cây trồng, con nuôi phù hợp; thời điểm thu hoạch
sản phẩm hàng hóa phù hợp với thị trường. Nhờ vậy mà giá trị nông sản tăng lên
đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao qua từng năm.
5.4. Phường Đông Giang: Việc tuyên truyền được BQL dự án và lãnh
đạo địa phương luôn quan tâm thực hiện, tổ chức lòng ghép vào các cuộc họp,
tập huấn ở khu phố, hợp tác xã để cho toàn thể xã viên và nhân dân được biết để
tìm hiểu và khai thác các thông tin. Ngoài ra, công tác tuyên truyền được tiến
hành bằng hình thức truyền thanh.
Có thể nói rằng Điểm thông tin KH&CN phường Đông Giang là địa chỉ
đáng tin cậy của các hợp tác xã và của người dân trong các khu phố về thông tin
kỹ thuật, cách phòng trừ sâu bệnh, dịch hại cây trồng, con nuôi,.. Qua 2 năm đi
vào hoạt động Điểm thông tin KH&CN phường từng bước ổn định, đã thu hút
được sự quan tâm của cán bộ chính quyền và đông đảo người dân địa phương.
Các thông tin được quan tâm nhiều nhất là: các chính sách xã hội về nông
nghiệp nông thôn, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng, phòng chống dịch
bệnh trên đàn vật nuôi, tin tức giá cả thị trường,... Các thông tin khai thác đã
được người dân áp dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao năng suất, giảm được
chi phí về thời gian chăm sóc, thuốc BVTV, chi phí đầu tư,... nâng cao thu nhập
nhằm cải thiện đời sống cho nhiều hộ gia đình, đặc biệt phương pháp, kỹ thuật
trồng và chăm sóc hoa chậu trên địa bàn phường, đây là thông tin được nhiều
người dân đặc biệt quan tâm mỗi khi đến vụ.
5.5. Xã Tân Liên: BQL dự án và lãnh đạo UBND xã Tân Liên đã có
nhiều nổ lực để phát huy hiệu quả thiết thực của Điểm thông tin KH&CN x ã.
Công tác tuyên truyền được chú trọng, xã đã phối hợp cùng với Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh xã trong việc tuyên truyền
đến tận cán bộ hội viên và nhân dân tại địa bàn. Thông qua các buổi sinh hoạt
định kỳ của các tổ chức hội, các cuộc họp của thôn đã thông báo rộng rãi để
nhân dân trong thôn được biết và đến khai thác thông tin. Dự án đi vào triển khai
hoạt động tại xã đã thực sự có hiệu quả, phục vụ vào sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Chuyển biến nhận thức của nhân dân, từng bước giúp nhân dân
tiếp cận được công nghệ thông tin vốn còn mới mẽ đối với người nông dân.
34
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Giúp nhân dân nắm được các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất,
kinh doanh, từ đó làm tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo. Cụ thể, tổng
diện tích gieo trồng năm 2011: 594 ha đến năm 2012: 634,5 ha; đàn gia súc gia
cầm phát triển mạnh trong năm 2012 với tổng đàn lợn 3300 con, đàn bò 410
con, đàn dê 216 con, gia cầm các loại gồm 6500 con...
5.6. Xã Hải Ba: Thông qua hoạt động của các đoàn thể, các hội viên đã
được tiếp cận những kiến thức cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, kỹ thuật
nuôi trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế cao. Từ việc tiếp cận các thông tin
KH&CN được người dân địa phương áp dụng có hiệu quả vào sản xuất trong
thực tiễn, nhiều mô hình mới phát triển và đem lại lợi ích thiết thực cho người
dân địa phương. Như mô h ình cây Mướp Đắng trên đất cát, mô hình trồng Ném,
mô hình trồng Kiệu, mô hình nuôi trồng Sen - Cá, mô hình bò lai bán thâm canh,
trồng thử nghiệm cây Thanh Long trên cát đang thực hiện... Ngoài ra, việc khai
thác các thông tin về kiến thức kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, kỹ thuật phòng
chống dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi… đã được áp dụng vào thực tiễn có hiệu
quả. Cụ thể mặc dầu thời tiết diễn biến phức tạp, tình hình dịch bệnh xảy ra
nhưng đã được nông dân vận dụng kịp thời và phòng trừ có hiệu quả.
5.7. Xã Triệu Phước: Dự án đã giúp nông dân có cơ hội trong việc tiếp
nhận thông tin KH&CN, rút ngắn khoảng cách về sự phân biệt thông tin giữa
nông thôn và thành thị. Từ việc được tiếp cận với thông tin KH&CN dần dần đã
giúp người dân chủ động hơn trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, cải
thiện chất lượng đời sống tinh thần và vật chất cho nông dân. Từ việc khai thác
sử dụng, áp dụng các thông tin thu thập, tham khảo được t ại Điểm thông tin
KH&CN xã Triệu Phước, người dân đã mạnh dạn chủ động áp dụng vào sản
xuất, nhờ đó năng suất tăng lên trên diện tích gieo trồng, thu nhập từ chăn nuôi
cũng tăng lên đáng kể, góp phần nâng cao đời sống và vật chất cho người dân
trên bàn của xã.
5.8. Xã Hải Lệ: Việc tuyên truyền phổ biến thông tin KH&CN đóng vai trò
rất quan trọng trong quá trình phát triển của nông thôn, giúp nông dân có thể học
hỏi cách làm ăn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Qua những thông tin tìm kiếm
được tại Điểm thông tin KH&CN của xã, người dân trên địa bàn xã có cơ hội
tiếp cận với nhiều tài liệu trên các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, có cái nhìn nhạy
bén hơn và mạnh dạn hơn trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi tại địa phương, nắm bắt được những kỹ thuật mới như kỹ thuật chăn nuôi
lợn thịt, kỹ thuật nuôi cá nước ngọt, nuôi hươu, nuôi con dúi...
Thành lập năm từ 2011 đến nay, Điểm thông tin KH&CN Hải Lệ đã cung
cấp thông tin cho gần 3.500 lượt cán bộ, học sinh, nông dân địa phương, gồm
các lĩnh vực như: trồng trọt, chăn nuôi, giáo dục, sức khỏe cộng đồng.
35
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Nguồn cơ sở dữ liệu trong thư viện điện tử của Tỉnh khá phong phú đáp
ứng được nhu cầu cơ bản và trước mắt cho nhân dân. Ngoài việc tìm kiếm thông
tin qua hệ thống cơ sở dữ liệu, người dân còn có thể tham khảo trực tiếp qua các
loại sách, tạp chí, tài liệu chăn nuôi tại tủ sách của Điểm thông tin KH&CN.
Từ những dữ liệu do Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị
cung cấp, Điểm thông tin KH&CN Hải Lệ đã kết hợp với Trung tâm học tập và
sinh hoạt văn hóa cộng đồng các thôn khảo sát nhu cầu của người dân để khai
thác những thông tin khoa học phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, để
áp dụng trong việc phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân dân.
Nhiều mô hình kinh tế đạt hiệu quả như: mô hình trồng rau sạch, trồng
nấm, nuôi cá nước ngọt, các kỹ thuật mới trong sản xuất đã giúp cho người dân
địa phương làm ăn có hiệu quả. Ngoài ra Điểm thông tin KH&CN xã Hải Lệ còn
chuyển tải những kiến thức mới về chăn nuôi, về kỹ thuật trồng trọt đến tận
nhân dân bằng cách lồng ghép các buổi họp dân ở khu vực các thôn.
Có thể nói Điểm thông tin KH&CN Hải Lệ đã trở thành điểm tựa tư vấn
miễn phí và tin cậy của người dân địa phương. Đặc biệt đã hỗ trợ tích cực trong
việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới mà xã
nhà đang triển khai thực hiện.
5.9. Xã Cam Tuyền: Cán bộ Ban QL dự án địa phương thường xuyên cập
nhật và khai thác các thông tin trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Tin
học - Thông tin KH&CN Quảng Trị, thông tin tại Điểm thông tin KH&CN xã
Cam Tuyền để hướng dẫn cho bà con. Công tác tuyên truyền được lòng ghép
vào các buổi họp của Uỷ ban, các tổ chức đoàn thể để tuyên truyền, phổ biến các
thông tin khoa học công nghệ về nông nghiệp nông thôn và quán triệt các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Việc tuyền truyền đã được cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực với nhiều nội dung, hình thức
phong phú.
Các thông tin KH&CN khai thác được đã giúp người dân tiếp nhận áp
dụng vào việc sản xuất và chăn nuôi. Cụ thể tại xã đã có nhiều mô hình được bà
con áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật và đem lại hiệu quả cao như mô
hình trồng lạc, mô hình chăn nuôi bò; bà con đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, nhân giống và đưa vào sử dụng các giống cây trồng vật nuôi có năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; phát triển cây công ngh iệp, cây ăn quả;
trồng và bảo vệ rừng; giải quyết nước sạch quy mô hộ gia đình và cụm dân cư;
phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp; sản xuất giống và nuôi thuỷ sản
với các hình thức nuôi bán công nghiệp; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản
xuất và sử dụng các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông sản an toàn; xử lý
môi trường nông thôn;... Mặt khác sự ra đời của Điểm thông tin KH&CN xã
Cam Tuyền đã tạo được sự gắn bó hơn giữa cán bộ làm công tác cung cấp thông
36
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
tin KH&CN các cấp trong sứ mệnh đưa thông tin KHCN về cơ sở, áp dụng có
hiệu quả vào cuộc sống người dân địa phương.
5.10. Xã Triệu Độ: Công tác tuyên truyền dự án được tổ chức lồng ghép
trong các cuộc họp UBND xã và cuộc họp của các đoàn thể, trực báo đầu tháng,
đầu tuần.
BQL dự án cơ sở xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, lịch trực được
UBND xã phê duyệt và đã thông báo rộ ng rãi cho toàn thể cán bộ và nhân dân
trong toàn xã nắm bắt được thông tin (sáng từ 7h30 đến 11h, chiều từ 14h đến
16h vào các ngày thứ 2,4,6 trong tuần). Đồng thời để tiện cho việc theo dõi các
khâu mượn/trả, nắm bắt được nhu cầu thông tin của người dân , BQL cơ sở đã
lên kế hoạch, mở sổ theo dõi lượt tra cứu thông tin, quản lý việc cho mượn tài
liệu tham khảo một cách chặt chẽ và khoa học. Các thông tin KHCN được người
dân quan tâm nhiều là thông tin về các loại giống tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ
thuật trồng hoa cúc, kỹ thuật trồng đậu cô ve, kỹ thuật trồng nấm, kỹ thuật trồng
các loại cây ăn quả, kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm, kỹ thuật làm hầm
biogas (nhựa com po xít, và hầm xây), kỹ thuật nuôi trồng thủy hải sản, kỹ thuật
nuôi chim cảnh... Các thông tin đã khai thác được người dân áp dụng vào thực
tiễn sản xuất và đem lại thu nhập cao, giúp nâng cao đời sống vật chất cũng như
tin thần cho người dân trên địa bàn xã Triệu Độ.
5.11. Xã Hướng Hiệp: Đối với xã Hướng Hiệp việc tuyên truyền về dự
án được cán bộ BQL dự án và lãnh đạo ủy ban chú trọng, thông qua các cuộc
họp Ủy ban, họp dân đều được BQL dự án tận dụng khai thác tuyền truyền một
cách triệt để và có hiệu quả. 100% cán bộ xã, Ban quản lý thôn biết về hệ thống
cung cấp truy vấn thông tin nằm tạ i UBND xã, người dân bước đầu cũng quen
dần với cách tiếp cận thông tin KH&CN. Các thông tin được người dân địa
phương quan tâm là: thông tin về phòng trừ sâu bệnh, các kỹ thuật trong canh
tác lúa nước, kỹ thuật chăn nuôi,... và được bà con áp dụng có hiệu quả vào thực
tiễn. Có thể nói đối với xã Hướng Hiệp là một xã miền núi vùng cao nên việc
tuyên truyền để bà con chủ động trong tiếp cận thông tin KH&CN và mạnh dạn
áp dụng vào thực tiễn là một kết quả đáng khích lệ. Định hướng trong thời gian
tới UBND xã tiếp tục duy trì hoạt động của Điểm thông tin KH&CN xã và mở
rộng bằng cách lồng ghép vào chương trình nông thôn mới, xây dựng các Điểm
truy cập internet tại các thôn để người dân dễ dàng truy cập.
5.12. Xã Vĩnh Thủy: Là một xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Sau khi
dự án “Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KH&CN về nông thôn và miền
núi tỉnh Quảng trị” triển khai tại xã đã hỗ trợ tốt cho việc cập nhật cũng như
chuyển tải các kiến thức về khoa học kỹ thuật phục vụ đắc lực cho đội ngũ cán
bộ khuyến nông, khuyến lâm cũng như nhân dân trên địa bàn. Góp phần tích cực
vào việc nâng cao kiến thức, cũng như ứng dụng vào trong sản xuất kinh doanh
37
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
góp phần làm ra nhiều của cải, sản phẩm cho xã hội. Nhiều mô hình ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật được người dân áp dụng vào thực tiễn, bước đầu đem
lại hiệu quả đáng kể. Cụ thể ở xã đã triển khai thực hiện mô hình chăn nuôi gà,
chăn nuôi lợn áp dụng công nghệ đệm lót sinh học; bước đầu triển khai có hiệu
quả chương trình xây dựng nông thôn mới về đầu tư phát triển kin h tế trong
chăn nuôi có ứng dụng công nghệ đệm lót sinh học để bảo vệ môi trường; ứng
dụng làm hầm khí bioga giải quyết chất thải trong chăn nuôi lợn; làm đệm lót
sinh học để xử lý mùi hôi của chăn nuôi lợn và gà... Từ chổ có được những
thông tin KH&CN về nông nghiệp nông thôn nhân dân đã đầu tư, mở mang các
trang trại, gia trại để trồng trọt và chăn nuôi, làm kinh tế gò đồi. Do đó đã thu
hút được nhiều lao động, góp phần không nhỏ giải quyết tại chổ lao động nông
nhàn trên địa bàn. Mặt khác, các tài liệu đ ược cập nhật từ Điểm thông tin như
kiến thức trồng trọt, chăn nuôi, các mô hình phát triển kinh tế, các giống cây,
con,... đã giúp cho đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn bổ sung thêm được nhiều kiến
thức bổ ích, truyền đạt cho nhân dân trên địa bàn phục vụ đắc lực cho việc phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
5.13. Xã Hải Thái: Sau khi tiếp nhận sản phẩm, công nghệ từ dự án, BQL
dự án xã đã họp và triển khai cho các đơn vị trên địa bàn toàn xã biết về Điểm
thông tin KH&CN của xã. Từ đó các đơn vị đã lòng gh ép trong các hội nghị của
các tổ chức chính trị - xã hội, các cuộc họp dân để thông báo rộng rãi cho hội
viên, đoàn viên và toàn dân biết và hiểu được tầm quan trọng thiết thực của
Điểm thông tin KH&CN xã. Đến nay Điểm thông tin KH&CN xã dần dần phát
huy được chức năng nhiệm vụ của mình, là một trong những địa chỉ để người
dân đặc biệt là người nông dân, đội ngủ khuyến nông viên các thôn đến tra cứu,
tìm hiểu thông tin khoa học kỹ thuật công nghệ. Từ đó áp dụng vào trong sản
xuất, nhằm không ngừng tác động phát triển ngành nghề, nâng cao chất lượng
sản phẩm hàng hóa trên địa bàn. Sau khi dự án đi vào hoạt động trên địa bàn xã
đã phát triển kinh tế gia trại quy mô vừa và nhỏ kết hợp chăn nuôi gia súc gia
cầm, trồng cây ăn quả và một số loại cây có giá trị kin h tế, thành lập HTX chăn
nuôi và dịch vụ tổng hợp Hải Thái (thành lập vào ngày 27/3/2013), góp phần
thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển đồng thời tạo được việc làm cho một số
lao động nhàn rỗi tại địa phương. Thực hiện tốt Quy chế về vệ sinh môi trường ,
thu gom và xử lý rác thải.
5.14. Xã Triệu Thượng: Nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến
về Điểm thông tin KH&CN của xã, từ chổ lúc đầu người đến truy cập thông tin
chủ yếu là cán bộ xã, cán bộ thôn đến nay đã có sức lan tỏa sâu rộng trong nhân
dân. Từ khi triển khai đi vào hoạt động đến nay Điểm thông tin KH&CN xã đã
mang lại nhiều tác động tích cực. Đội ngũ cán bộ xã có thêm kênh cung cấp
thông tin nhanh chóng, chính xác và phong phú, phục vụ tốt cho công tác
38
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
chuyên môn, đặc biệt là bộ phận kh uyến nông, thú y,... Người dân có cơ hội hơn
trong việc tiếp cận với thông tin KH&CN, từ đó chủ động trong việc áp dụng
vào đời sống sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế nâng cao thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống.
5.15. Xã Xy: Sau khi tiếp nhận dự án, UBND xã và BQL dự án đã tuyên
truyền sâu rộng trong nhân dân bằng các hình thức: công văn, qua các cuộc hội
họp Ủy ban họp dân,... UBND xã Xy xem đây là mô hình trọng điểm về
KH&CN nhằm cung cấp thông tin đến tận người dân để nâng cao khả năng tiếp
nhận thông tin về nông nghiệp, nông thôn, giúp cho người dân có kiến thức, kỹ
thuật áp dụng vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, xóa đói giảm
nghèo. Đến tháng 7/2013 đã có gần 550 lượt khai thác, truy cập và in ấn, photo
tài liệu tại Điểm thông tin KH&CN xã Xy. Các thông tin khai thác đã được
người dân áp dụng có hiệu quả vào thực tế sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân địa phương.
5.16. Xã Trung Sơn: Sau khi đi vào hoạt động đến nay Điểm thông tin
KH&CN xã Trung Sơn dần dần phát huy được chức năng nhiệm vụ của mình, là
một trong những địa chỉ để người dân đặc biệt là người nông dân, ban quản lý
HTX, đội ngủ khuyến nông viên các thôn đến tra cứu, tìm hiểu khoa học kỹ
thuật, công nghệ, áp dụng vào trong sản xuất, nhằm không ngừng tác động p hát
triển ngành nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn. Xã đã
mở được 7 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hơn 220 người dân
trên địa bàn xã. Tại các hội nghị trực báo thôn, HTX và các ban ngành đoàn thể
BQL dự án đã giới thiệ u tổng quan về dự án. Cung cấp các thông tin KH&CN
cho toàn thể nhân dân trên địa bàn có nhu cầu tiếp cận thu thập thông tin từ dự
án. Cấp các đĩa phim và 275 bộ tài liệu hướng dẫn các kỹ thuật chăn nuôi, trồng
trọt như: trồng và chăm sóc dưa hấu, cao su, hồ tiêu, nuôi lợn nái sinh sản, kỹ
thuật trồng hoa... cho người dân trên địa bàn xã. Các tài liệu cung cấp được
người dân áp dụng vào sản xuất và bước đầu đem lại hiệu quả cao. Mặt khác từ
lợi ích thiết thực mà dự án mang lại, dự án đã góp phần tích cực tr ong việc thay
đổi nhận thức của mọi người dân về vai trò của KH&CN trong sản xuất đời
sống.
5.17. Xã Triệu Sơn: Dự án đi vào hoạt động đã được BQL dự án và lãnh
đạo xã tổ chức thực hiện nghiêm túc và chu đáo. Công tác tuyên truyền được
quan tâm. Định kỳ họp trực báo Ban khuyến nông, Ban quản lý HTX, họp dân,
BQL dự án đã lòng ghép giới thiệu về Điểm thông tin KH&CN; đồng thời giới
thiệu các mô hình, quy trình kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt đến với người dân và
đã được áp dụng vào sản xuất có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân trên địa bàn.
39
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
5.18. Xã Hải Vĩnh: Sau khi được tiếp nhận dự án, UBND xã và BQL Dự
án thường xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau: qua hệ thông loa
truyền thanh và thông qua các cuộc hội họp đoàn thể, họp dân... Nhờ vậy dự án
đã có sự ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân, ngày càng đông người dân đến
khai thác và sử dụng thông tin KH&CN tại Điểm thông tin của xã. Các thông tin
thiết thực khai thác được đã được người dân áp dụng vào thực tế một cách h iệu
quả như: mô hình làm nấm, nuôi gà, nuôi thỏ, nuôi giun Quế, nuôi Bồ câu
Pháp... đều được người dân áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, do đó
hiệu quả đem lại cao hơn rất nhiều. Mặt khác, việc áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất g iúp giải quyết được phần nào về vấn đề môi trường, góp
phần vào xây dựng nông thôn mới.
5.19. Xã Cam Nghĩa: Nhìn chung đại đa số người dân đã nắm bắt được
mục đích, ý nghĩa của dự án và đã chủ động tiếp cận các thông tin về khoa học
và công nghệ, khai thác và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cuộc
sống và sản xuất. Dự án đã giúp cán bộ và nhân dân trong xã có cơ hội tiếp cận
với thông tin KH&CN, từ đó áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản; phòng và trị các dịch bệnh hại cây
trồng, vật nuôi,... Nhiều mô hình đã được ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và bước
đầu đem lại hiệu quả như: mô hình nuôi lợn, mô hình ấp trứng gà, trồng cây cao
su, hồ tiêu, nuôi cá nước ngọt... trên cơ sở đó đã giúp xóa đói giả m nghèo, tăng
thu nhập hộ gia đình cho người dân của xã.
5.20. Xã Ba Lòng: Dự án được triển khai và đi vào hoạt động đã đem lại
nhiều lợi ích thiết thực cho cán bộ và người dân xã Ba Lòng. Sau khi tiếp nhận
dự án, BQL dự án đã chỉ đạo thực hiện và khai thá c có hiệu quả. Người dân đã
dàn quen với việc đến Điểm thông tin KH&CN xã khai thác các thông tin khoa
học kỹ thuật về cây trồng, vật nuôi,... để áp dụng vào sản xuất; cán bộ chính
quyền cơ sở có thêm một kênh thông tin để tìm hiểu tham khảo các kiến thức
khoa học kỹ thuật, các lĩnh vực khác nhau, áp dụng vào công tác chỉ đạo và
chuyên môn của mình một cách chủ động và hiệu quả.
Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị của đơn vị thụ hưởng:
Qua quá trình triễn khai thực hiện, các đơn vị thụ hưởng đã có những
thuận lợi khó khăn và kiến nghị, tổng thể như sau:
Thuận lợi:
- Nhận thức được tầm quan trọng thiết thực của dự án mang lại nên BQL
dự án cơ sở và lãnh đạo xã đã triễn khai thực hiện tại địa phương một cách
nghiêm túc, các tài sản của dự án được sử dụng đ úng mục đích và bước đầu phát
huy hiệu quả đáng khích lệ.
- Công tác tuyên truyền về dự án đã được các xã chủ động triển khai.
40
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
- Người dân bước đầu đã nhận thức được tầm quan trọng của thông tin
KH&CN mang đến cho họ, bước đầu áp dụng các thông tin KH &CN khai thác
được vào thực tế và đem lại hiệu quả kinh tế cao, nên đã làm thay đổi nhận thức
của bà con về áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Khó khăn:
- Cán bộ phục vụ tại Điểm thông tin KH&CN tại các xã chủ yếu là kiêm
nhiệm nên chưa phát huy tối đa hiệu quả thiết thực của dự án.
- Kinh phí cung cấp cho BQL dự án còn khiêm tốn nên chưa tạo được
động lực để cán bộ chú tâm cho công việc của dự án.
- Tình độ của người dân về tin học còn yếu, vì thế họ còn e ngại trong
việc đến Điểm thông tin để khai thác.
- Công tác tuyền vẫn còn một số xã chưa được chú trọng, hình thức tuyên
truyền chưa phòng phú.
Kiến nghị: Nhìn chung với những khó khăn của các xã, có thể thấy các xã
tập trung vào các kiến nghị sau:
- Hỗ trợ thêm kinh phí cho BQL dự án và để duy trì hoạt động cuae Điểm
thông tin Kh&CN ở xã sau khi kết thúc dự án;
- Bổ sung các lớp tập huấn, đào tạo về tin học (định kỳ hoặc theo nhu cầu)
cho kỹ thuật viên, nông dân để họ chủ động hơn trong việc phục vụ, khai thác
thông tin;
6. Khả năng duy trì, phát triển và nhân rộng kết quả của dự án
Với mục tiêu góp phần nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, nâng cao
chất lượng đời sống vật chất tinh thần cho cư dân các xã được lựa chọn triển
khai dự án, đồng thời làm cơ sở để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉn h Quảng Trị
trong các năm tiếp theo.
Hiệu quả mà dự án đã đem lại cho người dân là việc cung cấp trực tiếp
những thông tin phù hợp một cách nhanh chóng, thiết thực giúp người dân dần
dần thay đổi những phương thức canh tác truyền thống chuyển sang ứng dụng
những tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất, chăn nuôi, chế biến và
bảo quản nông sản sau thu hoạch, đã giúp cho bà con nông dân thay đổi cách
nhìn và những suy nghĩ cục bộ như trước đây.
Thông tin được sử dụng như một yếu tố kinh tế để sáng tạo ra của cải và
phúc lợi.
Trong tương lai chắc chắn phương thức này sẽ mang lại hiệu quả trên
nhiều mặt và đây cũng chính là “cửa sổ” của xã để tiếp cận với thế giới bên
ngoài.
41
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Đây là cơ hội để các em học sinh, thanh niên trên địa bàn học hỏi, tìm
kiếm thông tin. Từ đây về lâu dài sẽ hình thành nên một đội ngủ nông dân điện
tử (e - farmer) trong tương lai.
Dự án sẽ được duy trì, phát triển và nhân rộng sau khi kết thúc bởi các
yếu tố sau:
* Tính ổn định và tiên tiến của công nghệ
- Công nghệ thông tin ngày càng chiếm ưu thế trong mọi lĩnh vực hoạt
động của xã hội, bởi tính tiện ích và hiệu quả của nó. Cuộc sống ngày càng phát
triển đi lên thì sự ảnh hưởng cũng như lợi ích mà nó mang lại cho người sử dụng
ngày càng cao. Do đó việc khai thác thông tin theo hình thức này ngày càng phổ
biến.
- Lượng thông tin chung trong đó có thông tin về KHCN ngày càng nhiều
và thay đổi nhanh chóng, chỉ có công nghệ này mới chuyển tải đáp ứng được
nhu cầu thông tin đa dạng, kịp thời và chính xác của người nông dân.
- Dự án không chỉ cung cấp thông tin KHCN cho nông dân mà còn hỗ trợ
cho lãnh đạo xã khai thác các thông tin trên mọi lĩnh vực nhằm phục vụ cho
công tác quản lý, điều hành, tìm ki ếm thị trường, quản bá hình ảnh ,… để thúc
đẩy phát triển địa phương một cánh toàn diện.
* Chất lượng đảm bảo và giá thành thấp
Giá thành sẽ giảm đi rất nhiều bởi các lý do:
- Tìm kiếm dễ, cung cấp nhanh.
- Cung cấp đủ những thông tin cần thiết (thay vì phải mua cả cuốn sách có
nhiều nội dung thông tin mà người sử dụng không cần đến, hoặc trước mắt chỉ
cần một vài nội dung) .
- Chất lượng thông chính xác, kịp thời .
* Một số biện pháp đảm bảo
Đây là dự án mà mục tiêu, nhiệm vụ của dự án gắn liền với chức năng
nhiệm vụ của Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN. Thực hiện dự án chính là
thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của Trung tâm, đó chính là điều kiện thuận lợi
nhất để duy trì và phát triển dự án. Tuy nhiên, để đảm bào duy trì và phát huy
được hiệu quả của dự án, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Đề nghị lãnh đạo địa phương cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho dự án
hoạt động, trong đó có việc hỗ trợ một phần kinh phí (trong phạm vi có thể)
nhằm đảm bảo chi phối tối thiểu cho dự án hoạt động, khi chưa tạo được nguồn
thu.
42
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
- Tổ chức thu một phần lệ phí từ các dịch vụ và khuyến khích tạo cơ chế
hỗ trợ, động viên cho đội ngũ cán bộ trực tiếp triển khai dự án, trên cơ sở tận
dụng việc khai thác các trang thiết bị hiện có để tạo nguồn thu bù đắp chi phí
hoạt động. Khi có điều kiện, kêu gọi các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tài
trợ, hoặc lồng ghép với các hoạt động triển khai các dự án khác để tăng cường
thêm cơ sở vật chất, bổ sung kịp thời tài nguyên thông tin,…
- Tăng cường công tác tuyên truyền để tất cả mọi người dân đều hiểu rõ
mục đích của điểm truy cập và hiệu quả của việc tìm kiếm thông tin.
- Điểm truy cập hoạt động thường xuyên để tìm kiếm những mô hình làm
ăn có hiệu quả kịp thời tuyên truyền cho nhân dân.
- Tiếp tục hướng dẫn nhân dân cách sử dụng tin học ứng dụng để thuận
tiện trong việc tìm kiếm thông tin.
- Hàng tháng tiếp tục cung cấp bản tin thông tin KH&CN các xã để người
dân đến khai thác, sử dụng thông tin.
- Hiện tại ở Trung tâm Tin học- Thông tin KH&CN đã xây dựng một
trung tâm tích hợp dữ liệu, nên công tác thanh lọc, bổ sung CSDL được tiến
hành thường xuyên (hoặc theo nhu cầu c ủa từng xã gửi lên) phù hợp với từng
đơn vị thụ hưởng một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ.
Sơ đồ cung cấp thông tin KHCN phục vụ bà con nông dân
Yêu cầu
thông tin
Trung tâm Tin học Thông tin KH&CN
Internet/
hình
thức
khác
Cung cấp
thông tin
Điểm thông tin
KH&CN xã
Cung cấp/ yêu
cầu thông tin
Hiện tại trên địa bàn đang triển khai chương trình Nông thôn mới,
nên việc kết hợp, lồng ghép sẻ đem lại hiệu quả thiết thực, bổ trợ cho nhau
cùng đạt hiệu quả tốt nhất.
7. Đánh giá tiềm lực của đơn vị chủ trì trước và sau khi triển khai dự
án (theo hướng khả năng duy trì và mở rộng quy mô dự án (tiềm lực về con người như
43
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
số lượng đã được đào tạ o, tập huấn, trình độ KH&CN; doanh thu của đơn vị; công
nghệ đã được tiếp nhận và làm chủ; tiềm lực về vật chất như trang thiết bị, cơ sở vật
chất đã được trang bị trong quá trình thực hiện dự án) .
Sau 2 năm triển khai, dự án đã đạt được những kết quả quan trọng nêu
trên. Kết quả thực hiện dự án đã chứng tỏ được năng lực của đơn vị chủ trì
(Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị) trong việc
điều hành triển khai, tiếp cận ứng dụng và chuyển giao công nghệ...
- Năng lực quản lý chuyên môn của cán bộ đơn vị chủ trì ngày càng đi vào
chiều sâu theo mục tiêu nhiệm vụ cụ thể như: Nghiên cứu, triển khai ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, khai thác thông tin KHCN phục vụ ph át triển nông
nghiệp nông thôn; Tiếp cận sử dụng các thiết bị hiện đại và o công tác,...
- Năng lực quản lý kỹ thuật của cán bộ tư vấn , điều hành và cán bộ kỹ
thuật trực tiếp ứng dụng và chuyển giao được nâng cao về chuyên môn, ý thức
tổ chức kỹ luật, vai trò tự kiểm soát, tự điều chỉnh đánh giá hiệu quả trong quá
trình triển khai thực hiện.
- Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị đã hoàn thành một số
đề tài/dự án liên quan được đánh giá cao từ cơ quan quản lý.
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị là trung
tâm tích hợp quản trị, là Điểm điều hành của Dự án “Xây dựng mô hình cung
cấp thông tin KHCN về nông thôn và miền núi tỉnh Quảng Trị ” để tăng cường
khả năng duy trì và mở rộng quy mô dự án Trung tâm nên tăng cường nguồn lực
thông tin tại Thư viện điển tử KHCN Quảng Trị để có khả năng thực hiện nh iệm
vụ được giao.
44
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Dự án được triển khai thực hiện với quy mô 20 xã thuộc 09 huyện, thị của
tỉnh. Trong khuôn khổ của dự án, mỗi đơn vị thụ hưởng đã tiếp nhận 01 bộ
CSDL gồm trên 60.000 tài liệu đã được số hóa về tất cả các lĩnh vực, 1.000
phim KHCN và phần mềm thu, chiếu phim trực tuyến, được cung cấp các trang
thiết bị công nghệ thông tin - truyền thông tiên tiến , lắp đặt, hoà mạng (máy vi
tính, máy in Laser, máy photo, đầu đọc DVD, ti vi, bàn, tủ...) ; Đào tạo tin học kỹ
thuật viên cơ sở cho 74 cán bộ phường/xã; Tập huấn về kỹ năng khai thác và tìm
kiếm thông tin trên Internet và tại Thư viện điện tử KH&CN cho 767 cán bộ,
người dân và cán bộ đoàn thể tại địa phương, nhằm để quản lý và vận hành
Điểm thông tin KH&CN phường/xã; Tập huấn kỹ năng biên tập thông tin
KH&CN cho 20 cán bộ quản lý chuyên trang thông tin điện tử của phường/xã;
Xây dựng 20 chuyên trang thông tin điện tử của xã ; Bên cạnh đó đơn vị chủ trì
đã xây dựng trung tâm tích hợp quản trị dữ li ệu và cung cấp thông tin phục vụ
triển khai dự án tại Trung tâm Tin học – Thông tin Kh&CN Quảng Trị.
Dự án được lãnh đạo và nhân dân các phường/xã hoan nghênh và phấn
khởi tiếp nhận. Các Điểm thông tin KHCN hiện đã đi vào hoạt động, các kỹ
năng tác nghiệp về kỹ thuật chuyên môn và quản lý của các cán bộ phụ trách
Điểm thông tin KHCN đã ổn định và thành thạo. Số lượt người dân vào tìm
kiếm, tra cứu thông tin ngày càng tăng. Tại thời điểm báo cáo đã có 13.612
lượt/20 điểm (trung bình một điểm có 680 lượt người đến truy cập, tra cứu)
Dự án sẽ tiếp tục mở rộng đối tượng phục vụ là cư dân (không chỉ nông
dân) trên địa bàn phường/xã thụ hưởng dự án và đang được Sở KH&CN phối
hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch nhân rộng mô hình (hiện tại đã
nhân 02 Điểm từ kinh phí huyện - huyện Triệu Phong), điểm đặt các Điểm thông
tin KHCN tại văn phòng UBND xã/phường.
Duy trì hiệu quả dự án: Đây là một vấn đề khó (như vẫn giải quyết được) ,
vừa đòi hỏi tính chất khoa học, lại vừa đòi hỏi sự phù hợp với điều kiện thực
tiễn của các giải pháp được triển khai:
Thứ nhất, đó là cơ chế và các giải pháp cho việc cập nhật thông tin, nhất là
việc cập nhật dòng thông tin từ các cộng đồng phường, xã đến với các tổ chức
cung cấp và tạo lập sản phẩm, dịch vụ thông tin.
45
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Thứ hai, đó là cùng với sự thay đổi không ngừng về nguồn tin, nhu cầu
thông tin, năng lực của các tổ chức thông tin, thì vấn đề nghiên cứu phát triển để
có thể luôn có khả năng tạo ra các loại hình sản phẩm, dịch vụ thông tin mới phù
hợp với nhu cầu thông tin ngày càng cao và đa dạng của người dân là một vấn
đòi hỏi sự đầu tư có hệ thống về khoa học và kinh nghiệm thực tiễn.
Thứ ba, đó là vấn đề tìm ra giải pháp hợp lý để từng bước dung hoà được
sự xem xét phát triển mô hình từ hai góc độ khác biệt nhau:
- Xã hội hoá việc cung cấp thông tin đến người dân tại cộng đồng là một
giải pháp căn bản để duy trì Dự án.
- Trách nhiệm xã hội của tổ chức thông tin khoa học và công nghệ trong
việc triển khai Dự án: Cung cấp thông tin khoa học và công nghệ đến vùng sâu,
vùng xa, miền núi là một nhiệm vụ chính trị quan trọng và lâu dài, góp phần tạo
ra sự bình đẳng trong việc khai thác, sử dụng thông tin, thu hẹp khoảng cách
giữa các khu vực, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Kiến nghị:
Nhu cầu thông tin khoa học và công ng hệ vùng nông thôn là rất lớn, rất
bức xúc và cũng rất đặc thù. Đề nghị các cơ quan thông tin các ngành, các cấp
tăng cường phục vụ thông tin khoa học và công nghệ cho khu vực này. Tuy
nhiên để phục vụ thông tin có hiệu quả cho địa bàn nào, trước hết chúng ta cần
nghiên cứu kỹ nhu cầu tin ở địa bàn đó.
Muốn đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại vùng nông
thôn một cách liên tục và có hiệu quả, chúng ta cần tăng cường công tác thông
tin khoa học và công nghệ hay nói cách khác: Thông tin khoa học và công nghệ
cần đi trước một bước và một trong những biện pháp hữu hiệu là triển khai theo
mô hình dạng này, tạo ra một cái gốc ban đầu và phát triển nhân rộng
Để phát triển thành công “Mô hình” này cần:
- Có sự ủng hộ của các cấp Đảng và chính quyền ( tỉnh, huyện, xã), sự quan
tâm và ủng hộ đông đảo của bà con nông dân, nhất là lực lượng cán bộ tại đại
bàn xã như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên,...
- Tăng cường hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ở Sở Khoa học và
Công nghệ, cụ thể là tăn g cường cho Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và
công nghệ, trong đó đặc biệt tập trung tăng cường tiềm lực thông tin số hoá và
thông tin nghe, nhìn.
- Bám sát yêu cầu thực tế của người dân tại địa phương .
- Kết hợp hoạt động thông tin khoa học và c ông nghệ với các tổ chức
chuyên ngành và xã hội như: Khuyến nông, khuyến ngư, Hội làm vườn, Đoàn
46
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Thanh niên, Hội Phụ nữ….
Về cơ chế chính sách:
- Cần có chính sách hỗ trợ kinh phí duy trì mô hình trong một thời gian nhất
định để đảm bảo tính ổn định khi mô hình chưa đem lại hiệu quả kinh tế ngay
sau khi kết thúc dự án.
- Dự án cung cấp thông tin KH&CN về nông thôn miền núi hiện mới chỉ
triển khai 20/141 xã, kết quả bước đầu đã nhận được phản hồi tích cực từ phía
người dân và cán bộ xã. Nhằm tạo sự bình đẳng hơn nữa trong việc tiếp cận
thông tin cho người dân (các xã chưa có điểm thông tin rất khó khăn để có được
thông tin mình cần), đề nghị Bộ KH&CN, Sở KH&CN Quảng Trị xét duyệt để
triển khai nhân rộng cho các xã còn lại.
Đối với đơn vị cung cấp thông t in:
- Tăng cường và nâng cao năng lực cho cán bộ của Trung tâm Tin học Thông tin KH&CN Quảng Trị trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin KH&CN
phục vụ người dân tuyến xã, tuyến huyện.
- Xây dựng được bộ CSDL về nông nghiệp nông thôn, phong phú về nội
dung, đa dạng về hình thức, thường xuyên thanh lọc, bổ sung nhằm có được
những thông tin có giá trị thiết thực. Đồng thời cần có sự phân loại tài liệu phù
hợp với từng điều kiện sản xuất cụ thể của từng địa phương, nhằm khắc phục
hiện tượng “nhiễu tin”.
- Đào tạo, tập huấn về tin học cơ bản, kỹ năng khai thác thông tin tại các
Điểm thông tin KH&CN, thông tin trên Internet... cho cán bộ xã, người dân địa
phương.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ sở để có được thông tin nhằm phục vụ bà con
một cách nhanh chóng và chính x ác.
Đối với cơ sở
- Thường xuyên khảo sát nhu cầu thông tin KH&CN của người dân, thường
xuyên phối hợp với đơn vị cung cấp thông tin để người dân có được thông tin
mình cần một cách thiết thực nhất.
- Chủ động trong công tác tuyên truyền Điểm thông tin KH& CN xã, chủ
động trong công tác cung cấp thông tin KH&CN theo mùa vụ, tình hình thực tế
tại địa phương.
- Đồng thời cần chủ động phối hợp với các ban ngành liên quan nhằm giúp
người dân có được những thông tin mình cần một cách nhanh, đầy đủ và chính
xác.
47
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
Tóm lại, với đặc điểm là một tỉnh nghèo, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông,
viễn thông, truyền hình... đến tuyến xã phát triển còn hạn chế, việc xây dựng các
mô hình cung cấp thông tin cho tuyến xã có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tuyên truyền, phổ biến những thành tựu mới của KHCN. Bằng việc ứng dụng
CNTT thông qua khai thác cơ sở dữ liệu tại chỗ và sử dụng hệ thống đường
truyền Internet tốc độ cao để khai thác, truyền tải thông tin trên mạng,... cán bộ
và người dân tuyến xã có cơ hội để tiếp cận kịp th ời với nguồn thông tin khoa
học công nghệ rất phong phú, đa dạng hiện nay./.
Quảng Trị, Ngày 15 tháng 9 năm 2013
Chủ nhiệm dự án
(Ký và ghi rõ họ tên)
Cơ quan chủ trì
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
48
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
PHẦN PHỤ LỤC
1. Bản thỏa thuận về tổ chức hoạt động của Điểm thông tin KH&CN:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
...........................…, ngày … tháng… năm 201....
BẢN THỎA THUẬN
Về tổ chức hoạt động của Điểm thông tin KH&CN ....................... …
Thực hiện dự án "Xây dựng mô hình thông tin Khoa học – Công nghệ
ục
vụ
nông thôn năm 2011”, để đưa Điểm thông tin KH &CN vào hoạt động
ph
có hiệu quả nhằm cung cấp thông tin khoa học - công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phư ơng. Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng
Trị cùng với UBND ............. .................................. thống nhất thực hiện các điều
khoản sau:
Điều 1. Hai bên cùng tổ chức Điểm thông tin KHCN nhằm phổ biến, cung cấp
thông tin khoa học - công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 2. Điểm thông tin KHCN hoạt động theo "Quy định về hoạt động của
Điểm thông tin KHCN" (được đính kèm bản thỏa thuận này). Quy định này sẽ
được niêm yết công công khai tại Điểm thông tin.
Điều 3. Điểm thông tin KHCN có trách nhiệm:
1. Tổ chức phục vụ thông tin KHCN theo đúng Quy định tại điều 2.
2. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến thông tin KHCN thông qua sự
phối hợp với Hội Nông dân, Đòan Thanh niên, Hội Phụ nữ, các hoạt động quần
chúng khác và qua phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
3. Định kỳ hàng tháng báo cáo với Huyện và Trung tâm Tin học - Thông
tin KH&CN Quảng Trị về tình hình hoạt động của Điểm thông tin KHCN trong
việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
4. Thông tin về kết quả ứng dụng KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội và các thông tin khác của địa phương trên trang thông tin điện tử của Xã tại
địa chỉ: http://www.dostquangtri.gov.vn vào mục Thôn g tin KHCN phục vụ
nông thôn miền núi.
Điều 4. Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị có trách nhiệm:
1. Cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và hỗ trợ các điều kiện hoạt động ban
đầu cho Điểm thông tin KHCN.
2. Đảm bảo cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin KHCN.
49
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
3. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ của Điểm thông tin KHCN.
4. Định kỳ phối hợp kiểm tra, đánh giá họat động và giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thực hiện của các Điểm thông tin KHCN.
Điều 5. Trách nhiệm của UBND ..................................................…:
1. Đảm bảo nhân sự và các các điều kiện khác để duy trì hoạt dộng của
Điểm thông tin KHCN đáp ứng yêu cầu thông tin của địa phương.
2. Có các biện pháp chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm khai
thác tốt nhất giá trị của thông tin KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
Điều 6. Hai bên thống nhất thực hiện đúng những thỏa thuận nêu trên, trong quá
trình thực hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc sẽ được trao đổi, thống nhất
hướng giải quyết.
Bản thỏa thuận được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01
bản./.
UBND …...............................
TRUNG TÂM TIN HỌC - THÔNG TIN
KH&CN QUẢNG TRỊ
2. Quy định về hoạt động của điểm thông tin KHCN:
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐIỂM THÔNG TIN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
1. Điểm thông tin KHCN .....................…....... (gọi tắt là Điểm thông tin) là nơi
cung cấp thông t in KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điểm thông tin do Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị phối hợp
với UBND ........................... xây dựng và tổ chức hoạt động đặt tại UBND
...........................
1.1. Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị thực hiện việc
trang bị các trang thiết bị ban đầu và cung cấp thông tin KHCN cập nhật, đảm
bảo khả năng phục vụ thông tin KHCN.
1.2. UBND ........................... chịu trách nhiệm tổ chức, đảm bảo các điều kiện
để duy trì hoạt động phục vụ thông tin KHCN của Điểm thông tin phục vụ các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin KHCN trên địa bàn (gọi tắt là
người dùng tin) đều có quyền yêu cầu Điểm thông tin phục vụ thông tin KHCN.
2.1. Người dùng tin được cung cấp thông tin KHCN miễn phí tại Điểm
50
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
thông tin.
2.2. Trường hợp người dùng tin có nhu cầu sao chép các thông tin KHCN
thì phải trả chi phí vật tư sao chép theo quy định của UBND ...........................
3. Điểm thông tin có trách nhiệm phục vụ thông tin KHCN theo yêu cầu của
người dùng tin trong thời gian sớm nhất.
3.1. Trường hợp không thể phục vụ được ngay, cán bộ của Điểm thông tin
phải làm phiếu hẹn ghi rõ thời gian phục vụ.
3.2. Trường hợp thông tin yêu cầu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu thì cán
bộ của Điểm thông tin có trách nhiệm gửi yêu cầu lên Trung tâm Tin học Thông tin KH&CN Quảng Trị để được tìm kiếm, sưu tầm phục vụ và khi có kết
quả phải thông báo cho người dùng tin được biết.
4. Cán bộ của Điểm thông tin phải:
4.1. Có thái độ phục vụ nhân dân chu đáo và lịch sự.
4.2. Có trách nhiệm duy trì, bảo quản trang thiết bị đảm bảo phục vụ
thông tin tốt nhất.
5. Tất cả cán bộ của Điểm thông tin, cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm
thực hiện đúng quy định này.
Ngày … tháng … năm 201…
----------
51
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
3. Mẫu phiếu đăng ký thông tin (hàng tháng/quý):
Trung tâm Tin học - Thông tin KH&CN Quảng Trị
204 Hùng Vương, Tp. Đông Hà, Quảng Trị
--------------
PHIẾU ĐĂNG KÝ
Họ và tên:.........................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................
Điện thoại: .......................................................................................................
Nội dung/tên tài liệu cần cung cấp :...............................................................
..........................................................................................................................
...........................................................................................................................
................................................................ .........................................................
..........................................................................................................................
Hình thức:
1. Văn bản điện tử (mail)
2. CD-ROM
.........ngày.........tháng.........năm.......
Người đăng ký
52
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
4. Một số hình ảnh hoạt động của dự án:
53
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
54
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
55
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
56
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
57
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
58
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
59
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
60
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị
Xây dựng mô hình cung cấp thông tin KHCN về nông thô n và miền núi tỉnh Quảng Trị
61
Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Trị