Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty cổ phần onesoft...

Tài liệu Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty cổ phần onesoft

.DOC
67
2072
121

Mô tả:

1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ONESOFT Công nghệ thông tin và Internet đang từng giờ từng phút làm thay đổi cuộc sống xã hội. Ra đời trong những thập niên 80, qua hơn 20 năm trưởng thành và phát triển Internet thật sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi người trong nhiều lĩnh vực, trong đó có kinh tế. Rất nhiều các công ty trên thế giới đã sớm nhận thức được vai trò quan trọng của Internet và ứng dụng nó vào công cuộc kinh doanh của mình. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao mọi khả năng: đẩy nhanh tốc độ kinh doanh, giảm thiểu chi phí, khắc phục được các trở ngại về không gian và thời gian… đây chính là những điểm mạnh của thương mại điện tử. Theo số liệu từ của Bộ Công Thương, hiện nay, cả nước có trên 94% DN vừa và nhỏ, 100% DN này đều ứng dụng Internet, tuy nhiên đa số các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu hình ảnh sản phẩm, dịch vụ, chưa có xây dựng chiến lược cụ thể để đẩy mạnh ứng dụng marketing điện tử để phát triển hoạt động kinh doanh. Công ty cổ phần OneSoft là 1 công ty nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực trò chơi trực tuyến trên di động và các ứng dụng trên di động. Với những chi phí hạn hẹp và cũng là công ty trẻ nên việc xây dựng kế hoạch marketing điện tử trong thời điểm này là rất cần thiết, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh và phát triển thị trường. Đặc biệt nó lại rất phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty mà không một hình thức marketing truyền thống nào có thể mang lại được. Trong xu thế phát triển hiện nay, công ty cổ phần OneSoft, đã có những ứng dụng marketing điện tử nhất định vào hoạt động phát triển và đạt được những kết quả thành công nhất định xong vẫn gặp phải những khó khăn trong quá trình triển khai các hoạt động phát triển kinh doanh của mình, trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, khai thác nguồn tài nguyên miễn phí trên Internet vào hoạt động E-Marketing….Đặc biệt là hiện tại công ty chưa có được một phòng ban hay một bộ phận chuyên biệt về lĩnh vực cấp thiết này. Chỉ có một bộ phận nhỏ từ 2-3 người được cử đi học về các công cụ marketing điện tử 1 2 tháng về triển khai thêm 1 phần để nắm bắt và đi cùng các doanh nghiệp đối tác mà công ty thuê ngoài về việc này. Chính việc hoàn toàn thuê ngoài này khiến công ty không có ai đủ am hiểu để đánh giá hết được những lợi ích mà các công ty đối tác đang làm cho công ty. Cùng với đó là sự lệ thuộc quá lớn vào các doanh nghiệp truyền thông. Trong khi 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thong tin, chuyên cung cấp các dịch vụ trên mạng di động và Internet như OneSoft lại không hề có 1 phòng marketing online để quản lý và xử lý các vấn đề truyền thông của công ty. Điều này làm lãng phí nguồn lực và tiền bạc của công ty. Đồng thời cũng xuất phát từ mong muốn của ban lãnh đạo công ty đó là mở rộng phòng marketing và bắt đầu hoạt đông trong lĩnh vực này. Xuất phát từ những điều đó, tác giả đã nghiên cứu các hoạt động của công ty, nghiên cứu tình hình kinh doanh và xin ý kiến của các lãnh đạo công ty để thực hiện đề tài này. 2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ Xuất phát từ tính cấp thiết và tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới. Và đặc biệt là tình hình hiện tại của công ty cổ phần OneSoft. Tác giả xin đưa ra đề tài nghiên cứu là: “ Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty cổ phần OneSoft” 3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề ra chiến lược marketing điện tử đòi hỏi doanh nghiệp cần hội tụ những điều kiện nhất định. Vì vậy, để ứng dụng marketing điện tử phù hợp với thực trạng doanh nghiệp, mang tính khả thi cao và hiệu quả nhất, đề tài thực hiện nhằm 3 mục đích sau: Thứ nhất: Tìm hiểu và tổng hợp các khái niệm cơ bản liên quan đến marketing và marketing điện tử. Thứ hai: Nghiên cứu, tìm hiểu các hoạt động marketing điện tử của công ty thông qua các số liệu phân tích cơ bản. Thứ ba: Phân tích các hoạt động marketing điện tử của công ty để xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty cổ phần OneSoft. 4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU a. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tìm hiểu về tình hình ứng dụng marketing điện tử tại công ty cổ phần OneSoft. 3 Về thời gian: Thông tin phục vụ cho số liệu được thu thập trong thời gian từ 2010– 2011, đề tài có ý nghĩa ứng dụng từ giữa năm 2013 trở đi. b. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Không chỉ ở Việt Nam mà ở mọi nơi trên thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang ngày càng trở nên gay gắt. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhận ra được vai trò và tầm quan trọng của Thương mại điện tử trong việc nâng cao vị thế, hình ảnh và sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Xu hướng phát triển và ứng dụng Thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh đã trở thành xu hướng tất yếu. Trong Thương mại điện tử thì vai trò của marketing điện tử là vô cùng lớn đối với việc tiếp đưa hình ảnh, sản phẩm và dịch vụ của công ty tiếp cận với được khách hàng dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí hơn. Nhưng để có thể ứng dụng được điều đó vào doanh nghiệp trước tiên ta cần phải xây dựng một kế hoạch marketing điện tử hoàn chỉnh. Đó cũng chính là ý nghĩa của đề tài “xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty cổ phần OneSoft” Mục đích của đề tài là xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty cổ phần OneSoft nói riêng và với các doanh nghiệp nói chung. Với công ty cổ phần OneSoft đề tài này giúp cho công ty nhận thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, những bất cập hiện tại của công ty. Giúp công ty thấy được những lợi ích và hiệu quả kinh doanh hơn khi áp dụng và tiến hành làm theo kế hoạch này.Thấy được tầm quan trọng của đề tài này với doanh nghiệp của mình để từ đó có hướng đi khác giúp doanh nghiệp phát triển hơn nữa. Cạnh tranh được với các đối thủ và chiếm lĩnh được thị trường hiện tại và trong tương lai. Đối với các doanh nghiệp khác, đề tài cũng không kém phần quan trọng,giúp các doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của marketing điện tử để từ đó nghiên cứu và xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty mình. Giúp công ty kinh doanh và phát triển hơn nữa. Với các cá nhân, tổ chức khác,để tài có ý nghĩa giúp mọi người hiểu hơn được thế nào là marketing điện tử, tầm quan trọng,cách thức xây dựng một kế hoạch marketing điện tử hiệu quả cho bản thân mình hoặc trong công việc. 4 5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN Ngoài lời cảm ơn, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1: CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ONESOFT Chươn 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ONESOFT 5 Chương 1 CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG MARKETING ĐIỆN TỬ 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ 1.1.1 Khái niệm xây dựng kế hoạch marketing Xây dựng kế hoạch marketing là bao gồm các hoạt động có tính hệ thống nhằm giúp cho công ty hình thành lên các chương trình hành động cụ thể để thực thi những chiến lược marketing chung của nó. 1.1.2 Khái niệm xây dựng kế hoạch marketing điện tử Xây dựng kế hoạch marketing điện tử là xây dựng các kế hoạch marketing trong môi trường điện tử, lên kế hoạch sử dụng các công cụ marketing điện tử để làm marketing cho các hoạt động của doanh nghiệp. 1.2 CÁC LÝ THUYẾT VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ 1.2.1 Khái niệm marketing điện tử Theo Philip Kotler (2003): Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và Internet. Theo nhóm tác giả Strauss El-Ansary và Frost (2003) : Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin cho: Việc chuyển đổi những chiến lược Marketing để tạo ra nhiều giá trị khách hàng hơn thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn. Việc tạo ra những sự trao đổi làm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và những khách hàng là tổ chức. Như vậy thông qua các khái niệm trên, chúng ta có thể nhận thấy: Marketing điện tử là kết quả của công nghệ thông tin ứng dụng vào Marketing truyền thống nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng. Marketing điện tử sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra những phương thức thực thi các chiến lược marketing mới giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng, vì vậy khi triển khai chương trình Marketing điện tử không chỉ doanh nghiệp được lợi mà cả khách hàng cũng sẽ được hưởng nhiều dịch vụ tốt hơn so với kinh doanh truyền thống. 6 Bên cạnh những khái niệm về marketing thì cũng có nhiều khái niệm khác nhau về marketing điện tử (E-Marketing) Trong đề tài này marketing điện tử được tiếp cận là “E-marketing là cách thức dùng các phương tiện điện tử để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó”. Với cách tiếp cận này marketing điện tử được gắn liền với mạng Internet. Marketing điện tử là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến. Marketing điện tử không chỉ đơn giản là xây dựng Website. Marketing điện tư phải là một phần của chiến lược marketing và phải được đầu tư hợp lý. 1.2.2 Đặc điểm của marketing điện tử Marketing điện tử kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do marketing điện tử có nhiều đặc trưng khác biệt so với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ. Marketing điện tử có một số đặc trưng cơ bản sau: - Không giới hạn về không gian Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược k i n h d o a n h , m a r k e t i n g rõ ràng và linh hoạt. - Không giới hạn về thời gian E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong 7 một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo … - Tính tương tác cao Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin. Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể yêu cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa. - Khả năng hướng đối tượng thích hợp Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng phù hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý, cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động tiếp thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp. - Đa dạng hóa sản phẩm Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng. Giờ đây, nếu muốn mua một quyển sách, khách hàng chỉ việc truy cập vào các website chuyên bán sách như www.amazon.com để lựa chọn cho mình một quyển sách ưng ý. Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới … Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị trường thường không kịp thời. 8 Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu được cho các bên trung gian … Nhưng với e-marketing, những cản trở bởi khâu giao dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận. 1.2.3 Các công cụ marketing điện tử Marketing điện tử giúp cho đẩy nhanh quá trình mua hàng của khách hàng. Quá trình mua hàng của khách hàng thường thông qua 4 giai đoạn như sau: khách hàng nhận ra cái mình muốn và cần, tìm kiếm thông tin, đánh giá các chọn lựa và tiến hành mua. Vậy để tiền hành hoạt động marketing hiệu quả thì đòi hỏi doanh nghiêp phải hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong các giai đoạn đoạn này. Mỗi giai đoạn doanh nghiệp có thể tiến hành một hoạt động marketing khác nhau. 1.2.3.1 Quảng cáo trực tuyến a. Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm ngày nay đã trở thành công cụ web quan trọng nhất cho các nhà quảng cáo. Mỗi ngày có hàng trăm triệu khách hàng tìm kiếm trên internet mỗi ngày. Và điều tất yếu quảng cáo bằng các công cụ tìm kiếm trở thành phương tiện quảng cáo phổ biến cho tất cả các doanh nghiệp thương mại điện tử. Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm là bất kì hình thức nào của hình thức quảng cáo trả tiền dựa trên giao dịch. Chi phí cho hoạt động này sẽ được các nhà quảng cáo trả cho các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN,…để đảm bảo rằng website sẽ được nhiều người biết tới hơn trong kết quả tìm kiếm. Quảng cáo bằng từ khóa sẽ giúp doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng thương hiệu, tăng doanh thu cho doanh nghiệp cũng như sự phản hồi của người dùng Internet. Một trong những lợi thế mà quảng cáo trực tuyến đó chính là doanh nghiệp có thể tính toán trước được hầu hết 100% chi phí bỏ ra. Hiện nay có rất nhiều công cụ tìm kiếm hỗ trợ cho hoạt động marketing quảng bá doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên thì Google adwords là một trong những công cụ quảng cáo bằng từ khóa phổ biến nhất hiện nay. Google adwords được mọi người biết tới và sử dụng nhiều là do nó trình bày thông 9 tin một cách chi tiết cũng như chi phí cho mỗi cú kích chuột tìm kiếm là cao. b. Quảng cáo banner Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp quảng cáo đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ 3 dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh… Các dạng thức của quảng cáo banner: + Dạng tương tác Bao gồm các banner, nút bấm…được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, video clip, cho phép người dùng khả năng tương tác với quảng cáo như bấm vào banner, hình ảnh, video quảng cáo để nhận được thông tin hoặc link tới website của doanh nghiệp đặt quảng cáo. + Dạng tài trợ Doanh nghiệp quảng cáo sử dụng website của bên thứ 3 để tài trợ nội dung trên website đó và cũng là để quảng cáo cho doanh nghiệpmình. Ví dụ: một website về phong thủy có thể viết bài trong mục phong thủy của website kinh doanh bất động sản, qua đó website phong thủy có thể quảng cáo website của mình tới khách hàng. + Dạng phí vị trí Mỗi vị trí trên website công ty quảng cáo được xác định một mức phí khác nhau, doanh nghiệp quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Thường thì dạng quảng cáo này là các quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm (Google Adword), qua các trang web lớn, nhiều người truy nhập như www.dantri.com.vn, www.vnexpress.net... + Quảng cáo khe hở thời gian Dạng quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, trang web quảng cáo sẽ xuất hiện trong khoảng thời gian mà trang web của người lướt web truy nhập đang trong quá trình tải và qua đó gây được chú ý của người sử dụng. c. Marketing thông qua các catalog điện tử Catalog điện tử cũng giống catalog giấy. Catalog điện tử phổ biến trong những năm đầu của thương mại điện tử nhưng nhanh chóng sau đó không được các nhà quảng cáo ưa dùng bởi vì các trang quá dài và mất nhiều thời gian để tải về. Chức năng chính của catalog điện tử đó chính là trình bày các sản phẩm của doanh nghiệp. Catalog điện tử có đăng tải hình ảnh sản phẩm, thông tin miêu tả sản 10 phẩm, kích thước, màu sắc, nguyên liệu cấu thành và thông tin giá cả sản phẩm. Có hai loại catalog trực tuyến khác nhau bao gồm catalog dưới dàng trình bày toàn trang và catalog trình bày theo kiểu các ô. Hầu hết các nhà bán lẻ trực tuyến là sử dụng catalog dạng các ô để giới thiệu được nhiều sản phẩm. Hiện nay các doanh nghiệp như amazon.com, gap.com, LLbean.com đang sử dụng các catalog dạng này. 1.2.3.2 Marketing quan hệ công chúng điện tử Marketing quan hệ công chúng điện tử là một trong những hoạt động xúc tiến nhằm tác động lên khách hàng, tạo ra một cách nhìn tích cực và thiện chí của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh doanh nghiệp. Trên nền tảng Internet, hoạt động marketing quan hệ công chúng điện tử bao gồm: + Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng website như một kênh thông tin giới thiệu về doanh nghiệp, về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Với chi phí triển khai và xây dựng một website không lớn, thì điều mà doanh nghiệp cần quan tâm đó là phải tạo ra một website đầy đủ chức năng, nội dung và thân thiện với khách hàng. Dữ liệu thông tin được cập nhật thường xuyên, công cụ tìm kiếm tối ưu giúp khách hàng có thể tìm ra những thông tin bổ ích và sản phẩm phù hợp. + Xây dựng cộng đồng điện tử Nhiều website đã xây dựng và đưa ra một tiện ích cho người dùng có thể trao đổi, thảo luận trực tuyến với nhau thông qua các chatroom, các nhóm thảo luận, diễn đàn… Cộng đồng trực tuyến được tạo ra giúp các thành viên giao lưu và chia sẻ các thông tin dễ dàng, từ đó các thành viên khác trong cộng đồng có thể biết tới hình ảnh của Công ty. Xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với thành viên trong cộng đồng. + Xây dựng các sự kiện trực tuyến Các sự kiện trực tuyến được tổ chức nhằm tạo ra sự quan tâm của người sử dụng và thu hút truy nhập tới website. Sự kiện trực tuyến giúp doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu của khách hàng hơn thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến. 11 1.2.3.3 Xúc tiến bán hàng điện tử Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền, qua đó kích thích nhu cầu sản phẩm cao hơn ở khách hàng cũng như đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Xúc tiến bán trong môi trường thương mại điện tử thực hiện dưới 2 hoạt động chính: phát coupon, dùng thử sản phẩm mẫu và khuyến mãi. Hoạt động xúc tiến bán điện tử được diễn ra trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng. Ví dụ như: khách hàng được nhận trực tiếp các phiếu thưởng qua email của mình, xem tin khuyến mãi trên website của công ty, trực tiếp dùng thử sản phẩm mẫu trong thời hạn quy định… 1.2.3.4 Marketing điện tử trực tiếp Marketing điện tử trực tiếp là hoạt động truyền thông trực tiếp, một công cụ xúc tiến hữu ích giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng, phản hồi của khách hàng từ những thông tin mà doanh nghiệp truyền đạt đến khách hàng một cách nhanh chóng. Những phản hồi của khách hàng có thể là những quyết định về hành vi như: truy cập vào website, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, thực hiện các giao dịch… a. Marketing thông qua email: Marketing bằng email là một hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến nhất hiện nay. Đây là hình thức quảng cáo trực tiếp hiệu quả, cho phép doanh nghiệp quảng bá sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng một cách nhanh nhất với chi phí thấp. Việc sử dụng email để tiến hành hoạt động marketing là nhằm mục đích tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng hiện tại, khuyến khích khách hàng trung thành cùng với sự phát triển của doanh nghiệp. Nội dung chính của các email marketing thường là cung cấp thông tin cho khách hàng về những sản phẩm dịch vụ mới của doanh nghiệp hay những ưu đãi mà doanh nghiệp dành cho khách hàng. Một trong những lợi ích lớn nhất của marketing bằng email đó chính là doanh nghiệp có thể tiếp cận được với tất cả khách hàng trên toàn cầu trong khoảng thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất. Việc sử dụng email để tiến hành hoạt động marketing đã đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Tuy nhiên, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng gặp phải một số 12 khó khăn khi tiến hành hoạt động này. Bất lợi mà tất cả mọi người đều nhận thấy khi tiến hành hoạt động marketing bằng email đó chính là thư của doanh nghiệp có thể được xem như là thư rác. Đây là vấn đề vô cùng đau đầu với doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp vẫn mất tiền triển khai trong khi không đạt được một hiệu quả nào. b. Marketing lan tỏa: Marketing lan tỏa là một chiến lược của một doanh nghiệp khuyên khích các cá nhân chuyển tiếp các thông điệp marketing tới người khác nhằm tạo phát triển khách hàng tiềm năng theo cấp số nhân. Hình thức marketing lan tỏa giống như là việc phát tán virus. Nếu trong marketing truyền thống thì hình thức phát tán này hay còn gọi là marketing truyền miệng. Hiện nay có rất nhiều website truyền thông cho phép người xem gửi những bản tin tới bạn bè như CNN.com, VOA.com, Businessweek.com…Hãng film Universal lại có một chiến lược marketing lan tỏa độc đáo hơn rất nhiều. Họ đặt ba máy quay webcam xung quanh trụ sở làm việc. Universal cho phép khách hàng sử dụng chúng để chụp ảnh trong khuôn viên trụ sở và gửi chúng tới bạn bè. Trung bình mỗi webcam khách hàng có thể gửi được 4 thiệp điện tử tới bạn bè, như vậy sẽ có hơn 6 triệu hình ảnh của công ty sẽ được gửi tới khách hàng tiềm năng. Nhờ chiến lược marketing lan tỏa này Universal sẽ tao dựng và phát triển thương hiệu của mình. Marketing lan tỏa được xem là một trong những hình thức marketing trực tuyến hiệu quả nhất hiện nay. Các hình thức marketing lan tỏa được biến thể theo giời gian, tuy nhiên hiện nay có 3 hình thức marketing lan tỏa dược mọi người biết tới: Marketing lan tỏa dựa trên sản phẩm và dịch vụ; Markeing lan tỏa chuyển tiếp; Marketing lan tỏa “truyền miệng”. c. Marketing liên kết: Marketing liên kết là hoạt động marketing dựa trên mạng internet.Marketing liên kết đơn giản chỉ là một bản hợp đồng của một công ty (marketer) hứa sẽ trả tiền cho công ty khác (affiliate) nếu giành được doanh số bán hàng thông qua website của công ty liên kết. Như vậy marketing liên kết đơn giản là marketing trả tiền, tức là người bán hàng trực tuyến sẽ nhận được một khoản hoa hồng nhờ giới thiệu một doanh nghiệp khác tới người tiêu dùng. Hoa hồng có thể dựa trên doanh số hàng bán được thông qua giới thiệu, tính trên số lần click chuột 13 hay tổng số tiền nhất định cho việc giới thiệu. Marketing liên kết triển khai dựa trên qui mô “đám đông”. Mô hình marketing liên kết giống với với mô hình marketing đa cấp. Thông qua chương trình marketing liên kết doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một hệ thống đại lý rộng khắp. Khi tham gia vào hình thức marketing liên kết thì doanh nghiệp chỉ phải trả tiền phí hoa hồng khi đã bán được hàng. Hiện nay có rất nhiều công cụ cho doanh nghiệp tiến hành chương trình marketing liên kết. Một trong số đó phải kể tới google adwords. Đây là một hình thức marketing liên kết hoa hồng trên mỗi cú click chuột. Google adwords cho phép các nhà marketer đặt các quảng cáo nhỏ trên các website của google hay trên chính trang tìm kiếm của google. Các quảng cáo này thường nằm ở bên phải của danh sách tìm kiếm. d. Marketing thông qua mạng xã hội Mạng xã hội là một cộng đồng trực tuyến kết nối các cá nhân trên khắp toàn cầu lại với nhau. Thông qua mạng xã hội các cá nhân có thể chia sẻ những sở thích và hoạt động của bản thân. Mạng xã hội cung cấp rất nhiều tiện ích để cho các cá nhân có thể giao tiếp với nhau như blog, email, tín nhắn, bản tin cập nhật. Không giống như các phương tiện truyền thông, các trang mạng xã hội không chỉ cho phép người dùng có thể giao tiếp được với nhau mà còn người dùng tìm kiếm những cá nhân có chung sở thích. Các cá nhân có chung sở thích có thể cùng nhau xây dựng lên một cộng đồng. Những cộng đồng này sẽ tạo lên một “sức mạnh của đám đông”. Trong mạng xã hội các thành viên có thể cùng lúc đóng hai vai trò người cung cấp nội dung và người tìm kiếm thông tin. Mạng xã hội được xây dựng trên nền web 2.0 cho phép người dùng dễ dàng chia sẻ thông tin, hình ảnh, phim ảnh với dung lượng lớn. Điều này đồng nghĩa với việc triển khai hoạt động marketing trên các mạng xã hội này sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những lợi thế của mạng xã hội này đem lại. Lợi ích đầu tiên khi tiến hành marketing trên mạng xã hội đó chính là việc doanh nghiệp lợi dụng được sức mạnh của đám động do các mạng này đem lại để tăng số lượng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp lên. Marketing trên mạng xã hội còn giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức về thương hiệu, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Thường các doanh nghiệp đặt các đường link kết nối tới trang web của doanh nghiệp. Khi người dùng gia nhập vào các mạng xã hội thì có thể họ sẽ click 14 vào đường link dẫn tới website doanh nghiệp. Ứng dụng marketing trên các trang mạng xã hội doanh nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí bao gồm chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí sản xuất, chi phí tung sản phẩm ra thị trường... Thông qua các trang mạng xã hội, doanh nghiệp còn biết được những cảm nhận của doanh nghiệp. Trên những đánh giá của người tiêu dùng trên đây doanh nghiệp sẽ tiến hành cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tính tới nay đã có rất nhiều thành công trong việc tiến hành marketing thông qua các mạng xã hội như Unilever, P&G, Toyota, IBM, Coca-cola…..Thông qua mạng xã hội doanh nghiệp đã hiểu rõ hơn về khách hàng, xúc tiến hoạt động thương mại của doanh nghiệp qua đây, cải thiện được mối quan hệ với người lao động, khuyến khích người lao động chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn theo khu vực địa lý và tăng cường xây dựng hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. e. Dịch vụ tin nhắn SMS Qua các tổng đài của các mạng viễn thông, thông tin có thể được truyền tải tới điện thoại của người dùng qua một tin nhắn. Thông tin truyền tải có thể là các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp hay là nội dung giới thiệu về công ty. Hiện nay, với thế hệ mạng 3G cho điện thoại và các kết nối không dây, cho phép sử dụng công cụ tin nhắn SMS đạt được hiệu quả hơn. 1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ và hệ thống về việc xây dựng kế hoạch marketing điện tử để phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ có một số công trình và tài liệu liên quan đến marketing điện tử như sau: 1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước [1] Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Bài giảng học phần Marketing TMĐT, Trường Đại Học Thương Mại: Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận marketing Thương mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình quản trị marketing, các công cụ E-Marketing, phân tích môi trường TMĐT, marketing 4P trong môi trường TMĐT. Bên cạnh đó là cơ sở lý thuyết nghiên cứu 15 môi trường, thị trường và đặc điểm của doanh nghiệp từ đó đưa ra các kế hoạch và chiến lược Marketing TMĐT hợp lý. [2] Nguyễn Đặng Tuấn Minh (2012), Kinh doanh trực tuyến – Tối ưu hóa các công cụ điện tử, NXB Dân trí: Trong cuốn sách, tác giả đã nêu ra những công cụ/phương pháp quảng bá thương hiêu trực tuyến hết sức cơ bản mà bất kỳ marketer nào cũng phải nắm được: cách thức nghiên cứu thị trường trực tuyến, quản lý thông tin khách hàng trong môi trường internet, ứng dụng bán hàng trên facebook, cách sử dụng những công cụ của Google (Google Analytics, Google Plus, chiến lược từ khóa trên Google Adwords…). [3] PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan ( 2012), Giáo trình Thương mại điện tử căn bản. Giáo trình được viết nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương. Ngoài ra giáo tình này còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên cả nước và các cán bộ làm công tác quản lý, kinh doanh và thương mại điện tử. Nội dung của giáo trình "Thương mại điện tử căn bản" bao gồm 6 vấn đề lớn: Tổng quan về Thương mại điện tử, Giao dịch điện tử, Marketing điện tử, Rủi ro và phòng tránh rủi ro trong Thương mại điện tử, Ứng dụng Thương mại điện tử trong doanh nghiệp và Luật Giao dịch điện tử. 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới [4] Gary Vaynerchuk (2010), Đam mê khám phá, NXB Lao động xã hội & Alphabook. Nội dung của cuốn sách có viết về cách thức tổ chức và quản trị các công cụ Marketing điện tử hiệu quả nhất cho việc kinh doanh trực tuyến trong môi trường internet như hiện nay. [5] Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thống kê: Marketing căn bản giới thiệu những kiến thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản chất, phương châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động Marketing, đồng thời giới thiệu một số lý luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P. 16 [6] Joe Vitale - Jo Han Mok (2007), Bí Quyết Kinh Doanh Trên Mạng, NXB Lao động Xã hội. Cuốn sách dạy các bí quyết kinh doanh có hiệu quả trên mạng Internet. Cách sử dụng các công cụ trực tuyến đến kinh doanh. [7] Ấn bản Asia Pacific Digital Marketing Yearbook 2009, ADMA ( Asia Digital Marketing Association) [8] Richard Gay, Alan Chalesworth, and Rita Esen, Online Marketing – A customer – led approach, Oxford University Press Inc (2007) 17 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ONESOFT 2.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp - Phiếu điều tra: Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra tác giả hướng tới là cán bộ nhân viên của công ty cổ phần OneSoft và một vài khách hàng quen biết sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của công ty. - Nội dung điều tra: Nội dung điều tra đối với cán bộ nhân viên của công ty: Tình hình triển khai các kế hoạch marketing điện tử hiện tại của công ty cổ phần OneSoft, các công cụ, cách thức marketing hiện tại của công ty đồng thời tìm hiểu nghiên cứu các dự án và kế hoạch triển khai mới, để từ đó đánh giá được các hiệu quả tiềm năng của các kế hoạch đó, giúp xây dựng một kế hoạch marketing điện tử hoàn hảo cho công ty. Nội dung điều tra đối với khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của công ty cổ phần OneSoft: Khảo sát được cách thức mà các khách hàng có thể tiếp cận được và biết đến các sản phẩm của công ty là từ đâu. Để từ đó biết được các hoạt động marketing điện tử nào là hiệu quả với công ty trong việc đưa sản phẩm dịch vụ cùng hình ảnh của công ty đến với được các khách hàng đó. Xin ý kiến tham khảo của khách hàng về mức độ quan trọng của việc marketing điện tử đối với công ty và những tồn tại yếu kém mà khách hàng cảm thấy chưa hài lòng hay có lời khuyên giúp công ty điều chỉnh và hoạt động tốt hơn. Có được những đánh giá của khách hàng để biết được những cách thức marketing nào hiệu quả từ đó giúp góp phần xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho công ty được tốt hơn. - Cách thức tiến hành: Đối với cán bộ nhân viên của OneSoft: Phỏng vấn trực tiếp từng người một bằng bảng câu hỏi chuẩn bị trước. 18 Đối với khách hàng của OneSoft: Xin địa chỉ mail của các khách hàng thân thiết ( Sử dụng dịch vụ thường xuyên) từ bộ phận quản trị dữ liệu của công ty với sự đồng ý của giám đốc sau đó gửi thư và mẫu phiếu điều tra trực tiếp cho khác hàng để xin ý kiến và khảo sát. Các phiếu điều tra sẽ được tập hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của phần mềm SPSS để xử lý, phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính xác nhất để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất. - Phiếu điều tra nghiên cứu Bảng 1.1: Phiếu điều tra nghiên cứu Phiếu phát ra Phiếu thu về Tỷ lệ (PTV) Phỏng vấn được 25 (PPR/PTV) Cán bộ nhân viên công (PPR) Phỏng vấn 32 ty cổ phần OneSoft người người Đối tượng Khách hàng OneSoft - 37 32 93.7% 86.5% Phiếu phỏng vấn chuyên gia: + Nội dung phỏng vấn: Nhận định về tình hình thị trường game di động, đánh giá sự cần thiết của việc phát triển các hoạt động truyền thông trực tuyến vào hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm game bigone của công ty, các cách thức marketing điện tử mà công ty đã áp dụng đối với sản phẩm của mình từ trước đến nay, đánh giá kết quả của việc đẩy mạnh truyền thông trực tuyến trong thời gian áp dụng. Cùng với đó là những câu hỏi phỏng vấn với nội dung giỗng với nhân viên công ty. + Cách thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp + Đối tượng nghiên cứu: 4 giám đốc công ty, trưởng bộ phận marketing 2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn tài liệu bên trong và tài liệu bên ngoài. Nguồn tài liệu bên trong bao gồm các nguồn : văn bản giới thiệu về quá trình thành lập và phát triển công ty, giấy phép thành lập, thông tin thu thập từ website : 19 www.gamebigone.vn, www.bigone.mobi hồ sơ nhân lực báo cáo tài chính của công ty năm 2010, 2011, 2012. Nguồn tài liệu bên ngoài bao gồm các bài viết tài liệu về tình hình xây dựng kế hoạch và triển khai ứng dụng các công cụ truyền thông thương hiệu trên mạng Internet, giáo trình liên quan đến quản trị thương hiệu, và liên quan đến TMĐT. 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu  Phương pháp định lượng Trong khuôn khổ đề tài khóa luận này tác giả sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu. Các phiếu điều tra sẽ được tập hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của phần mềm SPSS để xử lý, phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính xác nhất để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất.  Phương pháp định tính Các dữ liệu được tập hợp, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS để thấy được tần xuất xuất hiện của các biến ảnh hưởng đến hoạt động phát triển truyền thông thương hiệu điện tử của công ty từ đó đánh giá được tình hình truyền thông thương hiệu điện tử tại công ty. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu theo giá trị trung bình. Kết quả các phiếu điều tra sau khi thu về được tổng hợp trên SPSS và phân tích theo giá trị trung bình và chỉ số thống kê. Các số liệu thống kê từ kết quả hoạt động của công ty được xử lý bằng hai phương pháp phân tích chi tiết và biểu đồ minh hoạ. 2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ONESOFT 2.2.1 Tổng quan tình hình xây dựng kế hoạch marketing điện tử tại công ty cổ phần OneSoft Công ty cổ phần OneSoft là một công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông giải trí, chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ giải trí số hóa trên các thiết bị di động. Theo những nghiên cứu qua các số liệu điều tra và thời gian làm việc tại đây tác giả đã tìm hiểu và có những đánh giá tổng quan về tình hình xây dựng kế hoạch marketing điện tử tại công ty như sau: 20 Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực điện tử, mạng internet, mạng di động nhưng có thể nói rằng công ty gần như không chú trọng đến các hoạt động marketing điện tử nội bộ mà hầu như chỉ thuê các dịc vụ marketing bên ngoài. Điều này cũng không có gì khó hiểu khi mà OneSoft mới chỉ đươc thành lập cách đây hơn 3 năm và hầu như chỉ tập trung đến các hoạt động về nghiên cứu và lập trình ra các sản phẩm game, gia công và xây dựng phần mềm cho các khách hàng…Còn mảng truyền thông như những gì công ty đăng kí hoạt động kinh doanh thì gần như không có. Chỉ gần 1 năm trở lại đây thì công ty mới bắt đầu nhận thấy được sự quan trọng của việc tự marketing điện tử khi mà chi phí cho hoạt động thuê ngoài là rất lớn. Bắt đầu từ đó công ty mới kết hợp các nhân viên sẵn có của mình và lập ra 1 bộ phận marketing điện tử cho công ty. Lúc đầu cho 1-2 nhân viên theo học các khóa học marketing điện tử tại các trung tâm. Sau đó áp dụng những kiến thức đó vào các hoạt động marketing điện tử của công ty. Có thể thấy bộ phận ít người đó mặc dù có được đi đào tạo nhưng do thời gian có hạn nên khi nghiên cứu về tình hình công ty thì không có sự chuyên sâu và cũng chỉ có hiểu biết nhất định về marketing điện tử mà thôi. Chưa có một kế hoạch cụ thể nào cho các hoạt động marketing điện tử của công ty, chưa có sự nghiên cứu kĩ lưỡng và đánh giá chính xác những điểm yếu, điểm mạnh, hiệu quả của các hình thức marketing điện tử sẽ như thế nào nếu áp dụng vào công ty. Không nghiên cứu được những những cách thức marketing điện tử nào là có hiệu quả lớn để từ đó tập trung vào những hoạt động đó. Đấy là vấn đề hiện tại của công ty và đang rất cần một kế hoạch marketing điện tử có hiệu quả dựa trên những nghiên cứu đánh giá. Một là để nội bộ công ty hoạt động và thực hiện cho tốt, hai là để biết đường đánh giá và nên thuê các hoạt động marketing bên ngoài như thế nào để tránh lãng phí tiền nhất. Chứ không thể để các công ty bên ngoài họ đề xuất và làm tất cả những gì mà họ có lợi nhất còn mình thì chỉ biết nghe mà không đánh giá đúng thực tế được những hiệu quả đó.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan