Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng quan sát trong dạy học hóa học nh...

Tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng quan sát trong dạy học hóa học nhằm phát triển tư duy cho học sinh thpt.

.PDF
95
656
56

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH  BÙI THỊ HIỀN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số: 60.14.01.11 Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HIỀN TP. HỒ CHÍ MINH - 2014 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐH Vinh, Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi. Đặc biệt, em chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Bích Hiền, cô đã không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Đồng thời, tôi trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giảng dạy ở khoa Hóa, Trường Đại học Vinh đặc biệt là thầy PSG.TS Lê Văn Năm và thầy PGS.TS Nguyễn Xuân Trường đã có nhiều ý kiến quý báu và lời động viên giúp em hoàn thành được đề tài nghiên cứu này. Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn đến thầy cô ở các trường THPT Nguyễn Văn Cừ, trường THPT Lương Văn Can và trường THPT Long Hải – tỉnh Bà RịaVũng Tàu cũng như quý thầy cô của nhiều trường PTTH trong và ngoài địa bàn TP. HCM đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sư phạm đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp tôi thực hiện tốt luận văn này. TP.HCM ngày 12 tháng 6 năm 2014 Tác giả Bùi Thị Hiền Trang 2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTHH : Bài tập hóa học CTCT : Công thức cấu tạo CTPT : Công thức phân tử ĐC : đối chứng ĐKTC : điều kiện tiêu chuẩn GD : giáo dục GV : giáo viên HS : học sinh HTBT : hệ thống bài tập SGK : sách giáo khoa THCS : trung học cơ sở THPT : trung học phổ thông TL : tự luận TN : thực nghiệm XH : xã hội Trang 3 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC.................................................................................... 69 Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra 15 phút của học sinh trường Nguyễn Văn Cừ ........... 70 Bảng 3.3. Điểm bài kiểm tra 15 phút của học sinh trường Lương Văn Can ............ 71 Bảng 3.4. Điểm bài kiểm tra 15 phút của học sinh trường Long Hải ...................... 71 Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút ........ 72 Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút ....................................... 73 Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút ............................. 73 Trang 4 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3 DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ 4 PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 8 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 9 3. Nhiệm vụ của đề tài .............................................................................................. 9 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................... 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9 6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 10 7. Giả thuyết khoa học............................................................................................ 10 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu..................................................... 10 NỘI DUNG .............................................................................................................. 11 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 11 1.1. Đổi mới phƣơng pháp ..................................................................................... 11 1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực [5], [6], [10] ...................................... 13 1.2.1. Phương pháp đàm thoại ơrictix [4], [6], [10], [12] ................................... 13 1.2.2. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề ........................................ 14 1.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ ....................................... 15 1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh THPT [10] ............................................................ 16 1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT ......................... 16 1.3.2. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ ................................................ 17 1.3.3. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT ....................... 18 1.3.4. Những đặc điểm tâm lý chủ yếu của học sinh THPT .............................. 20 1.4. Vai trò của hóa học trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở trƣờng phổ thông ........................................................................................................................ 20 1.5. Lý luận bài tập hóa học ................................................................................... 21 1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học ......................................................................... 21 1.5.2. Phân loại bài tập hóa học [4], [5], [10] ..................................................... 23 1.5.3. Tác dụng bài tập hóa học [35], [39], [46] ................................................. 25 1.5.4. Vai trò bài tập trong việc phát triển tư duy cho học sinh......................... 27 Trang 5 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền 1.6. Vai trò của quan sát trong việc hình thành và phát triển nhận thức ......... 30 1.7. Các thao tác tƣ duy .......................................................................................... 31 1.8. Thực trạng sử dụng bài tập trong hiện nay .................................................. 33 1.8.1. Mục đích điều tra ....................................................................................... 33 1.8.2. Nội dung điều tra ....................................................................................... 33  Tìm hiểu về qui trình khi GV hướng dẫn HS giải bài toán......................... 33  Thăm dò về cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về tác dụng của BT rèn kỹ năng quan sát nhằm phát triển tư duy cho học sinh. ........................................ 33  Tìm hiểu về phương pháp rèn kỹ năng quan sát thông qua việc sử dụng bài tập trong trường THPT........................................................................................ 33 1.8.3. Đối tượng điều tra ...................................................................................... 34 1.8.4. Phương pháp điều tra ................................................................................ 34 1.8.5. Kết quả điều tra .......................................................................................... 34 CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN TƢ DUY CHO HỌC SINH THPT .............................................. 36 2.1. Phân tích đặc điểm chƣơng: Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm . 36 2.2. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng quan sát 36 2.3. Qui trình xây dựng hệ thống bài tập ............................................................. 37 2.4. Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng quan sát trong chƣơng trình lớp 12 cơ bản phần vô cơ .............................................................................. 37 2.4.1. Xây dựng hệ thống bài tập tính toán để rèn kỹ năng quan sát ................ 37 2.4.2. Xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết để rèn kỹ năng quan sát ................. 52 2.4.3. Xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm để rèn kỹ năng quan sát .......... 56 2.5. Sử dụng bài tập để rèn kỹ năng quan sát ...................................................... 62 2.5.1. Đặt vấn đề trong dạy học ........................................................................... 62 2.5.2. Nghiên cứu tài liệu mới ............................................................................. 62 2.5.3. Hoàn thiện kiến thức ................................................................................. 64 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 67 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 68 3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................... 68 Trang 6 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................... 68 3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm.............................................................................. 68 3.3.1. Lựa chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm ........................................... 68 3.3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 69 3.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................... 69 3.4.1. Chọn lớp TN và ĐC.................................................................................... 69 3.4.2. Trao đổi với GV về việc hướng dẫn HS sử dụng HTBT và phương pháp tiến hành TN ............................................................................................................ 69 3.4.3. Giao HTBT và hướng dẫn HS sử dụng .................................................... 70 3.4.4. Kiểm tra ...................................................................................................... 70 3.5. Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm. ..................................................... 70 3.5.1. Kết quả thực nghiệm. ................................................................................. 70 3.5.2. Xử lý kết quả thực nghiệm. ....................................................................... 74 3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm. ................................................................. 75 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 78 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 83 Trang 7 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Vì hàm lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu có hệ thống. Cho nên Đảng và Nhà nước ta luôn quán triệt tư tưởng, coi: “con người là trung tâm, là yếu tố quyết định tới sự thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước”. Bên cạnh những thành tựu đạt được do đổi mới phương pháp dạy học thì vẫn còn khá nhiều bất cập. Một trong những lý do dẫn đến nguyên nhân trên là do lâu nay đã có quá nhiều công trình nghiên cứu về BT với việc phát triển tư duy cho HS nhưng vẫn chưa có sự thống nhất nhất định. Song song với điều ấy là xu hướng của học sinh hiện nay. Hầu hết các em chỉ quan tâm đến các cách giải nhanh để đi đến kết quả mà không cần biết những bài tập đó có tác dụng như thế nào. Ngoài ra, hóa học là môn khoa học thực tiễn. Bên cạnh những lý thuyết đem lại kiến thức thì bài tập cũng đóng vai trò rèn luyện tư duy cho học sinh. Chúng giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp... Đây là những yếu tố cần thiết làm hành trang cho các em chuẩn bị bước vào đời. Với những tầm quan trọng to lớn của bài tập hóa học nên đã có khá nhiều nhà khoa học nghiên cứu về những vấn đề này tiêu biểu là: PGS.TS Nguyễn Xuân Trường, PGS.TS Cao Cự Giác với các công trình về cách giải bài tập, bài tập giải nhanh như: Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hoá học ở trường phổ thông, Những viên kim cương trong hóa học... hoặc về vấn đề dùng bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi có TS. Vũ Anh Tuấn hay dùng bài tập phát triển năng lực tư duy của TS. Lê Văn Dũng. Tuy nhiên, việc sử dụng bài tập để rèn kỹ năng quan sát nhằm phát triển tư duy cho học sinh vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Với những lí do trên, để giúp cho các đồng nghiệp cũng như học sinh có thêm một tài liệu tham khảo, tôi chọn vấn đề : “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT TRONG DẠY HỌC HÓA Trang 8 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH THPT ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ hơn tác dụng của bài tập hóa học thông qua đó giúp giáo viên rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát để phát triển tư duy cho học sinh. 3. Nhiệm vụ của đề tài  Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài. - Nghiên cứu về lí luận các phương pháp dạy học tích cực, các văn kiện của các đại hội Đảng có liên quan đến giáo dục,… - Về vai trò và tác dụng của bài tập để rèn kỹ năng quan sát nhằm phát triển tư duy cho HS. - Nghiên cứu nội dung chương trình SGK chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm”  Tìm hiểu thực tiễn có liên quan đến đề tài. - Tiến hành điều tra, phỏng vấn về thực trạng của việc dạy và học hóa học nói chung, việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học nói riêng.  Xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng quan sát cho học sinh.  Xây dựng giáo án thực nghiệm.  Thực nghiệm sư phạm.  Xử lí kết quả thực nghiệm. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu  Khách thể: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.  Đối tượng nghiên cứu: bài tập hóa học và việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho học sinh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu lí luận về việc hỗ trợ HS rèn luyện kỹ năng quan sát. - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa. - Nghiên cứu về tác dụng và cách sử dụng bài tập trong dạy học hoá học.  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, phát phiếu điều tra; thực nghiệm sư phạm. Trang 9 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền  Phương pháp xử lý số liệu. 6. Phạm vi nghiên cứu Nội dung kiến thức được giới hạn trong phần vô cơ chương VI “ Kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm” hóa học lớp 12 trong chương trình THPT. 7. Giả thuyết khoa học Nếu lựa chọn xây dựng và biết sử dụng một cách có hiệu quả các bài tập hóa học có tác dụng rèn luyện kỹ năng quan sát thì sẽ rèn được HS kỹ năng quan sát nhằm phát triển được tư duy, năng lực nhận thức cho học sinh thông qua đó góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu Tiếp tục hoàn thiện thêm về lí luận của bài tập hóa học trong dạy học. Góp phần xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng quan sát cho học sinh. để phát triển tư duy. Trang 10 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Đổi mới phƣơng pháp Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi ngành giáo dục cần có những đổi mới nhất định để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một XH đang phát triển. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 4 khoá VII (1/1993), nghị quyết Trung ương Đảng lần 2 khoá VIII (12/1996), được thể chế hoá trong Luật GD (12/1998) và được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ GD & ĐT, đặc biệt chỉ thị số 15(4/1999). Luật GD, điều 24.2 đã ghi:“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [24]. Thế nhưng, cho đến đến nay sự đổi mới PPDH trong nhà trường phổ thông theo định hướng này chưa được là bao, phổ biến vẫn là cách dạy thông báo kiến thức sách vở định sẵn và cách học thụ động. Tuy rằng trong nhà trường hiện nay đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các GV dạy giỏi theo hướng tổ chức cho HS hoạt động, tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, nhưng tình trạng chung vẫn hàng ngày diễn ra là “thầy đọc - trò chép” hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, biểu diễn trực quan minh họa. Tình trạng trên có nhiều nguyên nhân như: công tác đào tạo bồi dưỡng GV chưa đạt yêu cầu, phương tiện thiết bị dạy học thiếu chưa đồng bộ, nhưng nguyên nhân căn bản hạn chế sự phát triển PP tích cực vẫn là thiếu động lực học tập từ phía HS. Trong nhiều năm sự phát triển GD dưới thời bao cấp, thanh niên được nhà nước và XH đảm bảo việc học hành, bố trí việc làm như một quyền lợi đương nhiên đã gây tâm lí ỷ lại, làm tê liệt động cơ phấn đấu trong học tập ở đại bộ phận HS. Hậu quả là HS ngày càng thụ động, lười học mặc dầu nhà trường liên tục Trang 11 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền phát động thi đua học tốt, kêu gọi phát huy tính tích cực chủ động để trở thành người lao động sáng tạo làm chủ đất nước. Trong sự đổi mới đất nước theo cơ chế thị trường, hoà nhập khu vực và thế giới chúng ta đang tiến tới xây dựng XH tri thức –XH phát triển. Xã hội tri thức là một hình thái kinh tế –XH, trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định với nền kinh tế hiện đại và các quá trình sản xuất, quan hệ sản xuất của ta, cũng như đối với các nguyên tắc tổ chức của XH. Xã hội tri thức có những đặc điểm cơ bản như:  Tri thức là yếu tố then chốt của lực lượng kiến tạo XH hiện đại, của lực lượng sản xuất và tăng trưởng kinh tế.  Thông tin và tri thức tăng lên một cách nhanh chóng kéo theo sự lạc hậu nhanh của tri thức, công nghệ.  Sự trao đổi thông tin và tri thức được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin và mang tính toàn cầu.  Cơ cấu XH được thay đổi theo hướng đa dạng, linh hoạt.  Tổ chức và tính chất lao động nghề nghiệp được thay đổi. Người lao động phải học tập liên tục để thích nghi với những tri thức và công nghệ mới.  Con người là yếu tố trung tâm trong XH tri thức, là chủ thể kiến tạo XH.  Đối với từng con người thì tri thức là một cơ sở để xác định vị trí XH, khả năng hành động, vai trò và ảnh hưởng trong XH. Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo con người, do đó đóng vai trò then chốt trong sự phát triển. Như vậy xã hội tri thức là xã hội toàn cầu hoá, trình độ GD đã trở thành yếu tố tranh đua quốc tế. Với sự phát triển nhanh chóng của tri thức, GD cần giải quyết được mâu thuẫn cơ bản là: tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời gian đào tạo thì có hạn. Giáo dục lại phải đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là phải có được các phẩm chất như: có năng lực hành động; có tính sáng tạo, năng động; tính tự lực và trách nhiệm; năng lực cộng tác làm việc; năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp; khả năng học tập suốt đời.[12] Trang 12 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền Nước ta đang tiến hành quá trình hội nhập, gia nhập WTO nên việc đổi mới trong GD là yếu tố vô cùng quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự phát triển của đất nước. Trong quá trình đổi mới giáo dục thì sự đổi mới về phương pháp dạy và phương pháp học là yếu tố căn bản. 1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực [5], [6], [10] Trong các sách lý luận đều chỉ ra rằng : về mặt hoạt động nhận thức thì các phương pháp thực hành là tích cực nhất, tiếp đến là phương pháp trực quan, và cuối cùng là phương pháp dùng lời. Thực hiện dạy học tích cực không có nghĩa là phải gạt bỏ những phương pháp truyền thống mà phải làm sao để kết hợp các phương pháp tích cực với các phương pháp truyền thống một cách phù hợp, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. Vậy tổ chức quá trình nhận thức như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Việc khai thác một cái tranh, một mô hình, một thí nghiệm sẽ đạt được những hiệu quả sư phạm khác nhau tuỳ thuộc cách sử dụng của giáo viên theo lối giải thích minh hoạ, tìm tòi từng phần hay nghiên cứu phát hiện… Theo định hướng dạy học tích cực thì cần phát triển các phương pháp thực hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là đối với môn khoa học thực nghiệm như hoá học. Theo hướng nói trên, có ba phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường phổ thông:  Phương pháp đàm thoại ơrictix.  Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.  Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. 1.2.1. Phương pháp đàm thoại ơrictix [4], [6], [10], [12] Đàm thoại là phương pháp trong đó giáo viên đặt câu hỏi và học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận để lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ và tính chất của hoạt động nhận thức người ta phân loại ba phương pháp đàm thoại với ba mức độ khác nhau là : đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích minh hoạ, đàm thoại tìm tòi. Trong đó: Trang 13 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền  Đàm thoại tái hiện là phương pháp mà câu hỏi của giáo viên đưa ra chỉ với mục đích yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức, không cần suy luận. Đây không được coi là phương pháp có giá trị sư phạm, chỉ nên sử dụng khi cần liên hệ kiến thức mới và kiến thức cũ.  Đàm thoại giải thích minh hoạ được sử dụng với mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, giáo viên đặt câu hỏi kèm theo ví dụ minh hoạ.  Đàm thoại tìm tòi là phương pháp mà các câu hỏi được sắp xếp thành hệ thống hợp lý để hướng dẫn học sinh từng bước dần phát hiện ra bản chất, quy luật của sự việc, hiện tượng, từ đó tạo nên hứng thú học tập. Giáo viên tổ chức thảo luận, tranh luận giữa thầy – trò hoặc trò – trò nhằm giải quyết vấn đề, trong đó giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức còn học sinh là người thực hiện các hoạt động học tập để phát hiện kiến thức mới. Trong ba phương pháp vấn đáp trên, phương pháp vấn đáp tìm tòi là phương pháp mang lại hiệu quả nhận thức cao nhất, đáp ứng được các yêu cầu của xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi rất nhiều ở giáo viên, học sinh, và cơ sở vật chất nên hiện nay đa số giáo viên phổ thông mới chỉ dừng lại ở hai phương pháp vấn đáp tái hiện và vấn đáp giải thích minh hoạ, phương pháp vấn đáp tìm tòi cần được sử dụng nhiều hơn nữa. 1.2.2. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề Phương pháp này đặc biệt chú ý tạo ra tình huống có vấn đề để thu hút học sinh vào quá trình nhận thức tích cực. Chính những tình huống có vấn đề này làm nảy sinh ở người học nhu cầu, động cơ, và hứng thú học tập. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần của bài học) theo PP dạy học đặt và giải quyết vấn đề: 1. Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức: a. Tạo tình huống có vấn đề. b. Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh. c. Phát biểu vấn đề cần giải quyết. 2. Giải quyết vấn đề đặt ra: a. Đề xuất cách giải quyết. b. Lập kế hoạch giải quyết. Trang 14 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền c. Thực hiện kế hoạch. 3. Kết luận: a. Thảo luận kết quả và đánh giá. b. Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra. c. Phát biểu kết luận. d. Đề xuất vấn đề mới. Có bốn mức độ dạy học đặt và giải quyết vấn đề:  Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết, học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sau đó giáo viên kiểm tra, đánh giá.  Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý cách giải quyết, học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sau đó giáo viên cùng học sinh kiểm tra, đánh giá.  Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề, học sinh phát hiện và xác định vấn đề, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.  Mức 4: Học sinh tự phát hiện tình huống có vấn đề, lựa chọn vấn đề, giải quyết vấn đề, đánh giá chất lượng, hiệu quả, giáo viên bổ sung ý kiến. Hiện nay nhiều giáo viên đã vận dụng phương pháp này ở mức 1 và 2, cần vận động hiệu quả mức 3 và 4 hơn. [4] Sử dụng hiệu quả phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề, học sinh không chỉ nắm được tri thức mới mà còn nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy và cao hơn nữa là được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh. 1.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ Như ở phần trên đã đề cập đến, phương pháp dạy học hợp tác là một phương pháp tiêu biểu cho đặc trưng thứ ba của phương pháp dạy học tích cực, trong đó kiểu nhóm được sử dụng phổ biến trong dạy học trên lớp là nhóm từ 4 - 6 người. Đây là một phương pháp mới đối với đa số giáo viên, hiện nay việc sử dụng còn chưa nhiều, thường được sử nhiều trong các lớp tập huấn mà học viên đến từ nhiều nguồn, có thể bổ sung kiến thức cho nhau, hay trong các dự án. Trong các trường phổ thông, nó được sử dụng như một phương pháp trung gian giữa làm việc độc lập từng cá nhân với làm việc chung cả lớp. Ý nghĩa quan trọng của phương Trang 15 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền pháp này là rèn luyện kĩ năng hợp tác cho các thành viên trong học tập và lao động sau này. Hiện nay, năng lực hợp tác đã, đang và sẽ trở thành mục tiêu giáo dục mà các nhà trường cần trang bị cho học sinh. Phương pháp dạy học hợp tác không chỉ nâng cao chất lượng dạy và học mà còn giúp hình thành và phát triển các kỹ năng cần thiết cho quá trình lao động, làm việc sau này. Vì vậy cũng giống như phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học hợp tác không chỉcó ý nghĩa đổi mới phương pháp mà còn đạt mục tiêu giáo dục là đào tạo ra những con người thích ứng với sự phát triển của xã hội. 1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh THPT [10] Lứa tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên là thời kỳ từ 15 – 25 tuổi, được chia làm hai thời kỳ:  Thời kỳ từ 15 – 18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên.  Thời kỳ từ 18 – 25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên). Lứa tuổi học sinh THPT thuộc giai đoạn đầu. 1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT 1.3.1.1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất Tuổi học sinh THPT là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kỳ phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Ở tuổi đầu thanh niên, học sinh THPT vẫn còn tính dễ bị kích thích và sự biểu hiện giống như lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích ở tuổi thanh niên không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như lứa tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân ở độ tuổi này như: hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi... Nhìn chung lứa tuổi THPT có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Sự phát triển của thể chất lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng nhất định đến tâm lý và nhân cách cũng như ảnh hưởng tới những lựa chọn trong cuộc sống. Trang 16 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền 1.3.1.2. Điều kiện sống và hoạt động Vị trí trong gia đình Trong gia đình, lứa tuổi THPT đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với con cái ở lứa tuổi này về một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Học sinh lứa tuổi này bắt đầu quan tâm đến nề nếp, lối sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế của gia đình. Đây là lứa tuổi vừa học tập vừa lao động. Vị trí trong nhà trƣờng Ở nhà trường, học tập vẫn là chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì cao hơn lứa tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này đòi hỏi tính tự giác và độc lập hơn. Trong giai đoạn này, nhà trường có vị trí quan trọng, đây là nơi không chỉ trang bị tri thức mà còn tác động hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho mỗi học sinh. Vị trí ngoài xã hội Hoạt động xã hội của thiếu niên thường mang tính chất nội bộ của nhà trường. Đối với lứa tuổi THPT lại khác, hoạt động lúc này đã vượt ra khỏi phạm vi của nhà trường, ảnh hưởng của xã hội tới nhóm này rất mạnh. Ở lứa tuổi này đã có suy nghĩ về việc lựa chọn nghề và cách sống trong tương lai. Khi tham gia vào các hoạt động xã hội học sinh THPT được tiếp xúc với nhiều tầng lớp khác nhau giúp các em có cơ hội hòa nhập vào cuộc sống đa dạng và phức tạp, giúp tích lũy kinh nghiệm, vốn sống cho cuộc sống tự lập sau này. 1.3.2. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ 1.3.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập Học tập vẫn là hoạt động chủ đạo của học sinh THPT. Với những yêu cầu cao hơn về tính tích cực và độc lập trí tuệ. Muốn lĩnh hội được sâu sắc môn học phải có trình độ tư duy. Đòi hỏi phải có tính năng động và độc lập ở lứa tuổi này.Thái độ đối với việc học tập cũng có sự thay đổi. Thái độ tự ý thức về việc học tập cho tương lai được nâng cao. Học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm của tương lai của mình. Có thái độ lựa chọn đối với từng môn học và đôi khi chỉ chăm chỉ học những môn được cho là quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới tương lai. Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập đã trở nên xác định và thể hiện rõ ràng hơn, học sinh thường có hứng thú ổn định đối với một Trang 17 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền môn khoa học hay lĩnh vực nào đó. Điều này kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thức trong lĩnh vực tương ứng. 1.3.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể được hoàn thiện nên tạo điều kiện cho phát triển trí tuệ. Cảm giác và tri giác lứa tuổi này đã đạt mức độ của người lớn. Điều này làm cho năng lực cảm thụ được nâng cao. Trí nhớ cũng phát triển rõ rệt, học sinh đã biết sử dụng nhiều phương pháp ghi nhớ chứ không chỉ ghi nhớ một cách máy móc (học thuộc). Sự chú ý của học sinh THPT cũng phát triển. Ví dụ học sinh có thể tập trung chú ý vào tài liệu mà mình không hứng thú nhưng hiểu được ý nghĩa quan trọng của nó. Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, ở thời kỳ này học sinh đã có khả năng tư duy lý luận, trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo. Những năng lực như phân tích, so sánh, tổng hợp cũng phát triển. Tóm lại, hoạt động nhận thức của lứa tuổi học sinh THPT đã phát triển ở mức độ cao, có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc. Khả năng tư duy và nhận thức cũng sẽ dần được hoàn thiện trong quá trình học tập và rèn luyện cá nhân. 1.3.3. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT 1.3.3.1. Sự phát triển của tự ý thức Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Sự tự ý thức của học sinh THPT được biểu hiện ở nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo các chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống. Điều này khiến học sinh quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng, cũng như tự đánh giá khả năng của mình. Giai đoạn này, học sinh không chỉ tự ý thức về cái tôi của mình mà công nhận thức vị trí của mình trong tương lai. Xuất hiện khuynh hướng phân tích và tự đánh giá bản thân mình một cách độc lập. Học sinh THPTcó nguyện vọng thể hiện cá tính của mình trước mọi người một cách độc đáo, tìm cách đề người khác quan tâm đến mình hoặc làm điều gì đó nổi bật. 1.3.3.2. Sự hình thành thế giới quan Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì họ đang Trang 18 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền có nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới. Việc hình thành thế giới quan dựa trên cơ sở những tri thức mà học sinh được học ở trường về nhưng thói quen đạo đức, thấy được cái đẹp, cái tốt, cái xấu…dần dần ý thức và qui vào các hình thức, tiêu chuẩn nguyên tắc hành vì xác định theo một hệ thống hoàn chỉnh. Học sinh THPT đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. 1.3.3.3. Xu hướng nghề nghiệp Học sinh THPT đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội cho bản thân trong tương lai và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Họ đã nhận thức được rằng cuộc sống trong tương lai phụ thuộc vào chỗ mình có biết lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn không. 1.3.3.4. Hoạt động giao tiếp Giao tiếp với ngƣời lớn Quan hệ với bạn bè và cha mẹ. Tình bạn là cảm tình quan trọng nhất ở lứa tuổi THPT. Ở tuổi này giao tiếp với người lớn tuổi hoặc nhỏ tuổi chiếm vị trí nhỏ. Điều này là do thanh niên khát khao có nhưng quan hệ bình đẳng trong cuộc sống. Giai đoạn này họ đã có nhu cầu sống tự lập : tự lập về hành vi, tình cảm và đạo đức, giá trị. Mối quan hệ với cha mẹ trong giai đoạn này trở nên phức tạp nhưng cũng dần bình đẳng hơn. Giao tiếp trong nhóm bạn Ở tuổi này, quan hệ với bạn bè được mở rộng và chiếm vị trí quan trọng. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi phát triển mạnh mẽ. Tình bạn trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng, học sinh giai đoạn này có khát vọng tự khám phá bản thân mình nhưng vì chưa có khả năng hiện thực hóa biểu tượng bản thân mình nên thanh niên muốn kiểm tra mình bằng cách so so sánh với người khác. Chính tình bạn thân thiết giúp họ đối chiếu được những trải nghiệm, ước mơ… Giao tiếp với bạn khác giới Ở tuổi học sinh THPT đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt - tình yêu nam nữ. Đây là trạng thái hoàn toàn mới trong đời sống tình cảm của lứa tuổi này. Tuy nhiên tình cảm này chỉ mới dùng ở mức yêu đương bạn bè, do lứa tuổi này ít bộc lộ Trang 19 GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền Hv: Bùi Thị Hiền tình cảm của mình. Nhìn chung đây là một vấn đề phức tạp nó đòi hỏi sự nghiên cứu từ nhiều phía. Đời sống tính cảm của học sinh THPT Đời sống tính cảm của lứa tuổi này rất đa dạng phong phú, mang tính sâu sắc. Nó gắn liền với thế giới quan, lý tưởng, nghề nghiệp…Thời kỳ này, các nhà tâm lý đã phân chia các loại người theo đặc điểm cảm xúc của họ như: loại người đa cảm, loại người lạnh lùng, loại người dễ gần… chúng dần được hình thành bởi nhiều yếu tố bản thân và xã hội. 1.3.4. Những đặc điểm tâm lý chủ yếu của học sinh THPT  Ở một số học sinh THPT tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu yếu, trình độ giác ngộ, nhận thức về xã hội còn thấp. Một số có thái độ coi thường lao động chân tay, thích cuộc sống xa hoa lãng phí, ăn chơi, đua đòi theo bạn bè..  Học sinh THPT là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng cái đẹp hình thức bên ngoài, có mới nới cũ…  Lứa tuổi này rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, lạc quan yêu đời nhưng cũng rất dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại.  Đây là lứa tuổi đang phát triển về tài năng tiếp thu cái mới nhanh, thông minh sáng tạo những cũng rất dễ sinh ra chủ quan nông nổi, kiêu ngạo, ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn. Thích hướng về tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ… 1.4. Vai trò của hóa học trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở trƣờng phổ thông Hóa học có vai trò to lớn trong sản xuất, đời sống, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Hóa học cũng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông. Việc xác định mục tiêu đào tạo của môn Hóa học trong nhà trường có vai trò quyết định đối với chất lượng dạy học môn học. Muốn xác định đúng mục tiêu môn Hóa học, cần xuất phát từ đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam, mục tiêu của trường phổ thông trong giai đoạn mới, những đặc trưng của khoa học Hóa học. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan