Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN THÁI BÌNH DƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn:
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Hường
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hường
Lớp : K45S4
Mã SV : 09D190266
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận với đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ
thống quản lý nhân sự tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thủy sản Thái Bình
Dương”, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của Nhà trường, các thầy cô trong
khoa hệ thống thông tin kinh tế, ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên tại công
ty TNHH Đầu tư Thương mại Thủy sản Thái Bình Dương.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thu Thủy, trưởng bộ môn tin học, trường đại học Thương Mại. Trong
suốt quá trình làm khóa luận, tuy rất bận rộn với công việc giảng day trên trường
nhưng cô luôn quan tâm, dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn em, đưa ra
những góp ý xác đáng để hoàn thiện bài khóa luận. Bài khóa luận đươc hoàn thành
cũng chính là nhờ sự chỉ bảo, nhắc nhở và sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của cô.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu nhà Trường, tới các
thầy cô trong khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế cùng các thầy cô đã giảng dạy và tạo
điều kiện học tập, giúp đỡ em trong suốt 4 năm là sinh viên trường Đại học Thương
Mại.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể
ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty TNHH Đầu tư thương mại Thủy sản Thái
Bình Dương đã cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
của em. Bên cạnh đó, nhờ sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty, em đã học hỏi
được những kiến thức thực tế vô cùng quý báu, sẽ giúp ích em trên con đường lập
nghiệp sau này.
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hường
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Hình 2.1. Mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc
Hình 2.2. Mô hình cơ sở dữ liệu mạng
Hình 2.3. Mối quan hệ giữa bảng khóa luận và sinh viên
Hình 2.4. Mẫu quản lý thông tin nhân viên
Hình 2.5. Mẫu bảng chấm công
Hình 3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng
Hình 3.2. Biểu đồ thực thể liên kết
Hình 3.3. Lược đồ CSDL quan hệ
Hình 3.4. Mô hình quan hệ
Hình 3.5. Bảng hồ sơ nhân viên
Hình 3.6. Bảng nhân viên
Hình 3.7. Bảng phòng ban
Hình 3.8. Bảng lương
Hình 3.9. Bảng chi tiết bảng lương
Hình 3.10. Bảng hồ sơ nhân viên xây dựng trên Access
Hình 3.11. Bảng nhân viên xây dựng trên Access
Hình 3.12. Bảng phòng ban xây dựng trên Access
Hình 3.13. Bảng lương xây dựng trên Access
19
Hình 3.14. Bảng chi tiết bảng lương xây dựng trên Access
20
Hình 3.15. Giao diện chính hệ thống quản lý nhân sự
21
Hình 3.16. Giao diện cập nhật dữ liệu chức năng quản lý hồ sơ
22
nhân viên
Hình 3.17. Giao diện cập nhật bảng lương
23
Hình 3.18. Báo cáo phòng ban
24
Hình 3.19. Báo cáo lương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
SVTH: Nguyễn Thị Hường
Giải nghĩa
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
1
CSDL
Cơ sở dữ liệu
2
HQTCSDL
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
3
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
4
HTTT
Hệ thống thông tin
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
NV
Nhân viên
7
QLNS
Quản lý nhân sự
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Công nghệ thông tin ra đời và phát triển như vũ bão tạo ra sự chuyển mình
mãnh mẽ trong các hoạt động xã hội nói chung và các hoạt động sản xuất kinh doanh
nói riêng. Các ứng dụng của công nghệ thông tin đang góp phần không nhỏ trong việc
thúc đẩy kinh doanh, tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống xã hội. Gần như
công nghệ công tin đã trở thành chiếc chìa khóa vàng trong quá trình hội nhập và phát
triển của bất kì quốc gia nào trên thế giới..
Cũng hòa chung cùng xu hướng đó, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đặc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại, sản xuất thì
việc ứng dụng CNTT và các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đang dành được nhiều sự quan tâm của các ban ngành lãnh đạo. Không thể phủ
nhận rằng, tin học và các ứng dụng quản lý bằng tin học đang góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, lúc này, một vấn đề mới được đặt ra là cần phải có nguồn nhân lực phù hợp đáp
ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và trình độ để khai thác và sử dụng tối đa các lợi ích
hệ thống thông tin mang lại.
Thật vậy, con người luôn là nhân tố trung tâm và quan trong nhất trong mọi tổ
chức. Quản lý nguồn nhân lực sao cho hợp lý, hiệu quả là bài toán đau đầu với nhiều
doanh nghiệp hiện nay. Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thủy Sản Thái Bình
Dương cũng không ngoại lệ. Quản lý nhân sự hiện nay đang dành được nhiều sự quan
tâm của các lãnh đạo trong doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, việc quản lý nhân sự tại
Công ty chỉ được xây dựng và quản lý trên Excel gây nhiều khó khăn cho các cán bộ
quản lý nhân sự. Công ty còn nhiều thiếu sót trong việc kiểm soát cũng như nắm bắt
nhân viên, việc quản lý vẫn ở dạng tin học hóa cục bộ, chưa thống nhất. chưa hình
thành cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý nhân sự một cách rõ ràng. Vì vậy, việc xây
dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý nhân sự tại công ty nhằm minh bạch hóa quá
trình quản lý nhân sự, góp phần sử dụng nhân lực hiệu quả là việc làm hết sức cần
thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Do tầm quan trọng của vấn đề quản lý nhân sự nên qua quá trình thực tập tốt
nghiệp tại Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại Thủy sản Thái Bình Dương, được tìm
hiểu về hệ thống quản lý nhân sự tại công ty, em quyết định lựa chọn đề tài: “Xây
dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Thủy Sản Thái Bình Dương”. Đề tài nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu hệ
thống nhân sự tại công ty, tìm ra những mặt mạnh và điểm yếu còn tồn tại, xây dựng
cơ sở dữ liệu góp phần làm minh bạch đơn giản hóa khâu quản lý, giúp tận dụng
nguồn nhân lực đem lại hiệu suất và hiệu quả cao.
Cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự đáp ứng được các yêu cầu về giảm bớt sự trùng
lặp dữ liệu, truy xuất tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng. Đặc biệt là
kết xuất báo cáo về nhân sự cung cấp thông tin cho quá trình quản lý nhân sự khi cần
thiết.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Quản lý nhân sự cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý nhân sự là
vấn đề quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thấy
tầm quan trọng của vấn đề nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Có thể kể tới một vài công trình nghiên cứu sau:
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Loan, lớp Tin 46A, Khoa Tin học kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân, 2009, với đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản
lý nhân sự tại Công ty cổ phần Goldstar Việt Nam”. Đề tài đã nêu khái quát về tổ chức
hoạt động trong Công ty từ đó đưa ra mục tiêu của đề tài. Trong đề tài đã nêu được
khái niệm về thông tin, hệ thống thông tin và các phương pháp luận cơ bản để phân
tích và thiết kế hệ thống thông tin. Qua đó phân tích chi tiết hệ thống (sơ đồ chức
năng, sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ dữ liệu các mức), thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế phần
mềm, thiết kế giao diện phần mềm, cài đặt và đánh giá hệ thống.
Luận văn tốt nghiệp của Bùi Trọng Toán, lớp KHMT1-K3, khoa Công nghệ thông
tin, Đại học Công nghiệp Hà Nội, 2010, với đề tài “ Xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ
thống quản lý nhân viên tại công ty Trần Anh”. Đề tài đã nêu tổng quan về công ty
Trần Anh, đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại công ty, đưa ra các khái niệm về cơ
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
cở dữ liệu, các mô hình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến hiện nay. Qua đó, tiến
hành xây dựng cơ sở dữ liệu cũng như thiết kế giao diện, thiết kế kiểm soát.
Các đề tài trên còn tồn tại các vấn đề như sau: Chưa nêu bật được tầm quan trọng
ý nghĩa của đề tài, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty còn
chung chung chưa cụ thể để làm rõ ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý nhân
sự tại Công ty. Qua đó nêu các yêu cầu cần thiết về mặt chức năng của hệ thống để
tiến hành phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty cũng như
xây dựng được cơ sở dữ liệu phù hợp. Do đó, các đề tài thiếu tính thực tiễn chưa đáp
ứng được nhu cầu của các nhà quản lý trong quản lý nhân sự.
Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại Thủy sản Thái Bình Dương là một công ty
mới trong lĩnh vực sản xuất và bảo quản các mặt hàng thủy sản đông lạnh. Trong
những năm gần đây, với sự tăng trưởng khá nhanh chóng, lượng nhân viên trong công
ty cũng có nhiều sự biến đổi. Quy mô công ty đang ngày càng được mở rộng, Kéo theo
đó, nhu cầu về các hoạt động quản lý nhân sự cũng ngày càng tăng cao, đòi hỏi hệ
thống quản lý nhân sự cần có sự thay đổi. Thực tế hoạt động quản lý nhân tại Công ty
TNHH Đầu tư Thương mại Thủy sản Thái Bình Dương cho thấy, Công ty đang gặp
phải các vấn đề nổi cộm như: hệ thống không hỗ trợ tìm kiếm cũng như kết xuất các
báo cáo một cách nhanh chóng, các dữ liệu được lưu trữ chưa thống nhất, thường
xuyên xảy ra tình trạng trùng lặp dư thưa dữ liệu… Việc quản lý nguồn nhân lực của
Công ty còn thực hiện khá thủ công với hệ thống cơ sở vật chất công nghệ thông tin
còn nhiều hạn chế. Bởi vậy, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân sự của
Công ty em đã lựa chọn đề tài : “Xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý nhân
sự tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thủy Sản Thái Bình Dương.” Đây là đề
tài thiết thực đi liền với quá trình hoạt động quản lý kinh doanh tại doanh nghiệp. Đề
tài sẽ đi sâu làm rõ các ưu nhược điểm của hệ thống và qua đó xây dựng cơ sở dữ liệu
phù hợp và đúng đắn cho hệ thống QLNS tại công ty Thái Bình Dương.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về cơ sở dữ liệu. các mô hình cơ sở dữ liệu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại công ty, cách thức tổ
chức dữ liệu nhân sự tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thủy sản Thái Bình
Dương.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý nhân sự tại công ty.
- Đề xuất giải pháp cho hệ thống quản lý nhân sự tại công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Thủy sản Thái Bình Dương nhằm nâng cao chất lượng dữ liệu, xây dựng
cơ sở dữ liệu phù hợp phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhân sự.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ công nhân viên tại công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thủy sản Thái Bình
Dương.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động nhân sự tại công ty như các hoạt
động tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển điều động nhân sự.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Lập và thu thập các phiếu điều tra thông tin về
doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặt câu hỏi phỏng vấn cho bộ phận
quản lý nhân sự để thu thập thêm thông tin về tình hình nhân sự tại công ty.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu : So sánh, đối chiếu các số liệu thu thấp được để
tìm ra sự biến động, tăng giảm của tình hình nhân sự qua các năm, lượng thông tin và
nhu cầu về thông tin, dữ liệu nhân sự giữa các phòng ban và các bộ phận có liên quan.
- Ngoài ra còn vận dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để làm rõ các
số liệu về nhân sự và các số liệu khác có liên quan.
1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ, Danh mục từ
viết tắt, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận gồm bốn phần:
Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Phần này nêu lên tầm quan trọng của
nhân sự và việc xây dựng cơ sở dữ liêu quản lý nhân sự. Thêm vào đó, phần I cũng
nêu ra các đề tài liên quan đến quan lý nhân sự nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện hơn
về hoạt động quản lý nhân sự.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng HTTT, CNTT, tổ chức dữ liệu nhân
sự tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thủy sản Thái Bình Dương. Nội dung phần
2 đề cập một cách tóm tắt những khái niệm cơ bản nhất liên quan đến cơ sở dữ liệu và
các mô hình cơ sở dữ liệu phổ biến hiện nay. Đồng thời, trong phần này cũng nêu một
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
các tổng quan về thực trạng ứng dụng HTTT, CNTT cũng như tổ chức dữ liệu tại
công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thủy sản Thái Bình Dương.
Phần 3: Đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại
Thủy Sản Thái Bình Dương. Phần này nêu ra bài toán về quản lý nhân sự tại công ty,
các yêu cầu đặt ra cho cơ sở dữ liệu cần xây dựng và tiến hành đề xuất xây dựng cơ sở
dữ liệu.
Phần 4: Kết luận chung: Phần này nêu các kết luận chung về hệ thống quản lý nhân
sự và các kiến nghị xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý nhân sự tại công ty
TNHH Đầu tư Thương mại Thủy Sản Thái Bình Dương.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ, TỔ
CHỨC DỮ LIỆU NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
THỦY SẢN THÁI BÌNH DƯƠNG.
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Cơ sở dữ liệu
Khái niệm dữ liệu
Dữ liệu : phản ánh một sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan được lưu trữ trong
máy tính dưới dạng có cấu trúc (bản ghi) hoặc không có cấu trúc( hình ảnh, âm thanh).
Khái niệm cơ sở dữ liệu
Theo Giáo trình Cơ sở dữ liệu, Tiến sĩ Phạm Thế Quế, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông, Hà Nội.
Cơ sở dữ liệu là bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp, bao gồm các
loại dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ họa, hình ảnh tĩnh hay hình ảnh
động…được mã hóa dưới dạng các bit và được lưu trữ dưới dạng file dữ liệu trong các
bộ nhớ của máy tính. Cấu trúc lưu trữ dữ liệu tuân theo các quy tắc dữa trên lý thuyết
toán học. Cơ sở dữ liệu phản ánh trung thực thế giới dữ liệu hiện thực khách quan.
Cơ sở dữ liệu là tài nguyên thông tin chung cho nhiều người sử dụng. Bất kỳ người sử
dụng nào trên mạng máy tính đều có quyền truy cập khai thác một phần hay toàn bộ
dữ liệu mà không phụ thuộc vào vị trí địa lý của người sử dụng với các tài nguyên đó.
Ưu và nhược điểm khi tiếp cận cơ sở dữ liệu
Ưu điểm
- Giảm bớt dư thừa dữ liệu : khi có 2 hệ thống ứng dụng khác nhau đòi hỏi các tập tin
giống nhau thì chỉ cần lưu trữ một lần và dùng chung cho cả 2 hệ thống, Tuy nhiên,
vẫn xảy ra tình trạng dư thừa dữ liệu vì khi dữ liệu liên kết các tập tin thì dữ liệu sẽ
được lưu đồng thời trên các tập tin này. Nếu tổ chức lưu trữ theo lý thuyết CSDL thì
có thể hợp nhất các tệp lưu trữ, các chương trình ứng dụng có thể cùng chịa sẻ tài
nguyên trên cùng một hệ CSDL.
- Có thể tránh được sự không nhất quán trong cơ sở dữ liệu lưu trữ : Dữ liệu được lưu
trữ ở nhiều nơi sẽ dẫn tới các tình trạng không nhất quán khi cập nhật dữ liệu. Ở đây,
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
CSDL đã giảm được dư thừa dữ liệu thì khả năng rủi ro trong quá trình cập nhật cũng
giảm đi.
- Tăng tính dùng chung dữ liệu : Một CSDL được thiết kế phục vụ chung cho tất cả
các ứng dụng. Mỗi nhóm người dùng nhìn nhận CSDL như chỉ có một mình họ sử
dụng.
- Tính chuẩn hóa cao : Khi dữ liệu được sử dụng trong nhiều lĩnh vực thì chúng ngày
càng được chuẩn hóa cho phù hợp với nhiều nhu cầu, việc theo chuẩn chung cho phép
tăng hiệu quả sử dụng dữ liệu.
- Tăng tính an toàn dữ liệu : Người quản trị CSDL có thể cho phép một nhóm người
sử dụng nào đó sử dụng giới hạn dữ liệu theo quyền bằng mật mã định trước, đồng
thời cũng có thể kiểm tra việc truy xuất dữ liệu.
- Giữ được sự toàn vẹn dữ liệu : Nhờ sự quản lý tập trung nên người quản trị có thể
đưa ra các thủ tục kiểm tra cần thiết khi thực hiên các thao tác cập nhật dữ liệu.
- Đảm bảo tính độc lập dữ liệu
- Giả bớt việc bảo trì các chương trình.
Nhược điểm
Như bất kỳ quyết định kinh doanh nào, ứng dụng CSDL cũng gặp phải một số những
khó khăn sau:
- Nhu cầu về nhân sự mới, chuyên môn: Cần phải thuê hay đào tạo các chuyên gia
công nghệ, nhân viện công nghệ thông tin để phân tích, thiết kế, thực hiện CSDL.
Công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển nhanh nên thường xuyên cập nhật tri
thức cho cán bộ.
- Chi phí về quản lý, thực hiện : Hệ thống quản trị CSDL thường nhiều người dùng,
phức tạp, đòi hỏi nhiều người tham gia và bảo trì. Cần tính đến các chi phí thiết bị, chi
phí phần mềm..
- Chi phí chuyển đổi hệ thống : Trước khi áp dungj CSDL, tổ chức xử lý theo phương
pháp thủ công hay sử dụng hệ thống tập tin. Để chuyển đổi sang cách tiếp cận mới, tổ
chức cần các kinh phí để chuyển đồi dữ liêu sao cho phù hợp với môi trường mới.
- Nhu cầu sao chép và khôi phục dữ liệu : Đôi khi xảy ra các tình trạng rủi ro với
CSDL như mất dữ liệu, hỏng hóc phần mềm, hư phần cứng… Hệ thống CSDL cung
cấp các công ục cho phép sao lưu và khôi phục lại dữ liệu khi xảy ra sự cố.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Sự bất đồng trong quan điêm sử dụng CSDL.
2.1.1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Khái niệm hệ quản trị CSDL
- Hệ quản trị CSDL là hệ thống phần mềm điều khiển toàn bộ các chiến lược truy
nhập và cấu trúc lưu trữ cơ sở dữ liệu.
- Hệ quản trị CSDL cung cấp cho người sử dụng môi trường vửa thích hợp vừa hiệu
quả để khai thác CSDL theo các chức năng mô tả, lưu trữ, tìm kiếm và cập nhật dữ
liệu.
Các chức năng của hệ QTCSDL
- Lưu trữ các định nghĩa, các mối liên kết dữ liệu vào một từ điển dữ liệu. Các chương
trình truy cập đến dữ liệu thông qua HQTCSDL. Hệ quản trị CSDL sử dụng dữ liệu
trong từ điển dữ liệu để tìm kiếm các cấu thành phần dữ liệu và các mối liên kết được
yêu cầu.
- Giúp người sử dụng định nghĩa và lập tình cho các đặc trưng vật lý của dữ liệu.
- Giúp người dùng phân biệt dạng logic và dạng vật lý của dữ liệu. Bằng việc duy trì
sự độc lập dữ liệu, HQTCSDL chuyển các yêu cầu logic thành các lệnh định vị vật lý
và lấy ra các dữ liệu theo yêu cầu.
- Tạo hệ thống bảo mật CSDL
- Cho phép nhiều người sử dụng truy cập đến dữ liệu.
- Cung cấp các công cụ giúp sao lưu phục hồi dữ liệu để đảm bảo an toàn và toàn vẹn
dữ liệu.
- Giảm sự dư thừa dữ liệu, tăng tính nhất quán.
- Cung cấp truy nhập dữ liệu thông qua ngôn ngữ truy vấn.
2.1.2. Các mô hình cơ sở dữ liệu
Mô hình cơ sở dữ liệu là một tập hợp các cấu trúc logic được sử dụng để diễn tả
cấu trúc dữ liệu và các mối quan hệ dữ liệu được tìm thấy trong một cơ sở dữ liệu. Một
cách cơ bản, ta có thể chia các mô hình cơ sở dữ liệu thành hai nhóm: các mô hình
khái niệm và các mô hình thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
2.1.2.1. Mô hình khái niệm
Mô hình khái niệm tập trung vào bản chất logic của việc biểu diễn dữ liệu. Do
đó, mô hình khái niệm liên quan tới vấn đề cái gì được biểu diễn trong cơ sở dữ liệu
hơn là làm thế nào để biểu diễn nó. Mô hình khái niệm bao gồm ba dạng quan hệ mô
tả sự liên hệ giữa các dữ liệu. Đó là dạng quan hệ một - nhiều, nhiều - nhiều và quan
hệ một - một.
+ Quan hệ một - một: Là mối quan hệ duy nhất tồn tại giữa hai thực thể. Từ thực thể
này chỉ có thể có duy nhất một đường dẫn tới thực thể kia và ngược lại. Chẳng hạn
như một ổ khoá chỉ có thể mở bằng một chìa duy nhất và chìa khoá đó cũng chỉ có thể
mở được ổ khoá đó mà không mở được bất cứ ổ khoá nào khác.
+ Quan hệ một - nhiều: Đây là mối quan hệ mà từ một gốc có thể chỉ tới nhiều điểm
mới, nhưng mỗi điểm chỉ có một gốc duy nhất . Những mối quan hệ dạng này thường
có rất nhiều trong các tổ chức doanh nghiệp. Một khách hàng có rất nhiều lần mua
hàng với doanh nghiệp, vì vậy, trong hồ sơ lưu trữ tồn tại rất nhiều hoá đơn thanh toán
của khách hàng này. Tuy nhiên, ngược lại, mỗi hoá đơn lại chỉ có liên quan tới một
khách hàng duy nhất của doanh nghiệp.
+ Quan hệ nhiều - nhiều: Dạng quan hệ này là dạng mà cả gốc và ngọn đều có thể có
quan hệ đa phương. Từ một gốc, có thể có nhiều ngọn khác nhau, và ngược lại, từ một
ngọn, có thể có nhiều điểm gốc dẫn tới nó. Trong một trường học, một sinh viên có thể
học rất nhiều môn học khác nhau. Nhưng ngược lại, mỗi một môn học lại có rất nhiều
sinh viên theo học nó.
2.1.2.2. Mô hình thực hiện
Khác với mô hình khái niệm, các mô hình thực hiện thì quan tâm với vấn đề
làm thế nào để biểu diễn dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu. Mô hình thực hiện bao gồm
ba loại: (1) mô hình dữ liệu thứ bậc, (2) mô hình cơ sở dữ liệu dạng mạng lưới, và (3)
mô hình cơ sở dữ liệu dạng quan hệ.
Mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc ( mô hình phân cấp): Mô hình cơ sở dữ liệu thứ
bậc ra đời vào năm 1969 nhằm giải quyết những khó khăn do sự trùng lặp dữ liệu của
hệ thống tệp xảy ra trong quá trình xử lý thông tin trong dự án Apollo của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
North American Rockwell. Mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc được coi là mô hình chính
đầu tiên có tính thương mại dành cho một cơ sở dữ liệu lớn. Những khái niệm cơ sở
của nó đã tạo lập nên cơ sở cho sự phát triển cơ sở dữ liệu có thứ tự. Những hạn chế
tồn tại trong mô hình cơ sở dữ liệu này dẫn tới hàng loạt các nghiên cứu khác nhau về
cách thiết kế cơ sở dữ liệu.
Cấu trúc cơ bản
Cơ sở dữ liệu đựơc xây dựng theo dạng thứ bậc có thể hình dung như một cây từ
trên xuống dưới với các nút là các dạng báo cáo khác nhau của doanh nghiệp. Trong
một dạng thứ bậc như vậy, nút đầu tiên là nút mẹ. Các nút ở tầng trên là các nút mẹ
sinh ra các nút ở tầng dưới. Toàn bộ cây dữ liệu không có bất cứ một sự trùng lặp nào
như đối với hệ thống tệp. Thay vào đó, để tìm tới một nút ở dưới nào đó, cây quan hệ
sẽ thiết lập một đường dẫn tới vị trí cần thiết đó. Những mối quan hệ quan trọng trong
dạng cấu trúc này là:
+ Mỗi nút mẹ có thể có nhiều hơn một nút con.
+ Mỗi nút con chỉ có một nút mẹ và chỉ duy nhất một mà thôi.
Các phần tử của một cấu trúc có thứ bậc
Hình 2.1. Mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc
(Nguồn : Thư viện học liệu mở Việt Nam)
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Mối liên hệ dạng này là mối liên hệ theo kiểu một-nhiều, và thường hay gặp trong
các tổ chức doanh nghiệp, như trong một doanh nghiệp có rất nhiều phòng ban, mỗi
phòng ban, lại chỉ phụ thuộc vào duy nhất một công ty mà thôi.
Ưu điểm. Các mô hình dạng cấu trúc thứ bậc như thế này thường có một số ưu
điểm cơ bản như sau:
+ Do tất cả các dữ liệu đều được giữ trong một cơ sở dữ liệu chung nên việc phân chia
dữ liệu do hệ thống quản lý thông tin điều hành thường phải đòi hỏi khá thực tế và
đảm bảo được độ an toàn về dữ liệu. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tạo ra một môi
trường trong đó đảm bảo tính độc lập của các dữ liệu, do đó, làm tăng tính hiệu quả
của các chương trình xử lý nó.
+ Tạo ra các mối liên hệ chặt chẽ giữa các nút mẹ và nút con và nhờ đó đảm bảo tính
toàn vẹn của dữ liệu từ trên xuống dưới.
+ Mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc rất phù hợp với cơ sở dữ liệu chứa một số lượng lớn
dữ liệu có quan hệ một-nhiều và khi người sử dụng cần một số lượng lớn các giao dịch
sử dụng những mối quan hệ cố định trong một thời gian dài. Phần lớn các ngân hàng
đều sử dụng mô hình quan hệ thứ bậc dạng này.
+ Cơ sở dữ liệu được thiết lập từ đầu là rất lớn, và do đó, người lập trình có khả năng
thiết lập các chương trình một các có hiệu quả hơn. Các ứng dụng của doanh nghiệp có
thể áp dụng được rất nhiều trong môi trường chính của cơ sở dữ liệu này.
Hạn chế. Mặc dù có rất nhiều các ứng dụng có thể áp dụng đối với dạng cơ sở
dữ liệu lớn dạng này, nhưng không phải bao giờ người ta cũng sử dụng mô hình này
trong việc quản lý cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp do nó còn có một số các nhược
điểm sau:
+ Mặc dù mô hình dạng thứ bậc này giúp cho các nhà lập trình thoát khỏi các vấn đề
phụ thuộc về dữ liệu, nhưng hệ thống quản lý dữ liệu vẫn đòi hỏi phải có kiến thức về
mức độ vật lý trên khía cạnh lưu trữ dữ liệu. Bất cứ sự thay đổi trong cấu trúc cơ sở dữ
liệu, như thiết lập lại các môđun, đều đòi hỏi thay đổi tất cả các chương trình ứng
dụng. Do đó, thực hiện việc thiết kế cơ sở dữ liệu có thể trở nên hết sức phức tạp.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
+ Nhiều mối quan hệ giữ các dữ liệu thực tế không có mối quan hệ một - nhiều theo
tiêu chuẩn mà mô hình thứ bậc cung cấp. Những mối quan hệ dạng nhiều - nhiều
thường rất khó sử dụng mô hình thức bậc này.
+ Cơ sở dữ liệu thứ bậc thường phức tạp, khó quản lý, và ít linh hoạt. Khi một khâu
nối nào đó bị xoá đi, rất khó có thể xoá những dữ liệu trực tiếp dưới quyền quản lý của
nó một cách tự động.
+ Các chương trình ứng dụng có vẻ khá bao quát. Các nhà quản lý hay lập trình buộc
phải biết rõ về các mã điều khiển để lấy được dữ liệu và phải rất quen thuộc với cấu
trúc dữ liệu.
Mô hình cơ sở dữ liệu mạng : Mô hình cơ sở dữ liệu mạng thường giống như
mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc. Tuy vậy, khác biệt lớn nhất để phân biệt hai loại mô
hình cơ sở dữ liệu này là trong mô hình cơ sở dữ liệu mạng các báo cáo có thể được
thiết lập từ nhiều nguồn có nghĩa là có nhiều nút mẹ tới một nút con.
Mô hình cơ sở dữ liệu mạng được thiết lập một phần để biểu thị những dữ liệu có
mối quan hệ phức tạp hơn mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc có thể làm được. Mặt khác
mô hình cơ sở dữ liệu mạng còn giúp cho việc thiết lập các chuẩn mực cơ sở dữ liệu,
việc này giúp cho việc lập trình và tạo các chương trình quản lý cơ sở dữ liệu rất
nhiều.
Cấu trúc cơ bản
Trong cơ sở dữ liệu dạng mạng, mối quan hệ đựơc gọi là một tập. Mỗi tập chưa ít
nhất hai dạng: một báo cáo chủ giống như nút mẹ trong cơ sở dữ liệu thứ bậc, và một
báo cáo thành phần như các nút con trong mô hình cơ sở dữ liệu có thứ bậc. Sự khác
biệt của cơ sở dữ liệu mạng với cơ sở dữ liệu thứ bậc là một báo cáo thành phần có thể
xuất hiện trong nhiều tập khác nhau, nghĩa là nó có thể có nhiều nút mẹ khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Hình 2.2. Mô hình cơ sở dữ liệu mạng
(Nguồn : Thư viện học liệu mở Việt Nam)
Để xây dựng một cơ sở dữ liệu mạng, các mối quan hệ buộc phải được thiết lập
thành các tập khác nhau.
Ưu điểm: Mô hình cơ sở dữ liệu mạng có một số các ưu điểm giúp nó khắc
phục được những nhược điểm của cơ sở dữ liệu thứ bậc như sau:
+ Trong mô hình cơ sở dữ liệu mạng, các mối quan hệ nhiều-nhiều có thể dễ dàng
biểu diễn hơn trong mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc.
+ Việc truy cập dữ liệu và độ linh hoạt của cơ sở dữ liệu cao hơn nhiều so với hệ cơ
sở dữ liệu thứ bậc. Một ứng dụng bất kỳ có thể truy cập tới các báo cáo chủ cũng như
các báo cáo thành phần trong bất kỳ một tập nào. Do đó, nếu một báo cáo thành phần
có nhiều báo cáo chủ thì chương trình ứng dụng có thể nhanh chóng chuyển từ một
báo cáo chủ này sang một báo cáo chủ khác khá nhanh chóng.
+ Mô hình cơ sở dữ liệu mạng cho phép nâng cao tính bảo toàn dữ liệu do người sử
dụng buộc phải khai báo cáo chủ trước rồi mới tới báo cáo thành phần.
+ Mô hình cơ sở dữ liệu mạng đảm bảo tính độc lập của các cơ sở dữ liệu một cách
cao nhất. Chính vì thế, một sự thay đổi tính chất của một dữ liệu này, không ảnh
hưởng tới các dữ liệu khác và do đó, các chương trình ứng dụng cũng không phải thay
đổi theo.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhược điểm :
+ Mô hình cơ sở dữ liệu mạng khó thiết kế và sử dụng. Người sử dụng buộc phải nắm
vững và quen thuộc với cấu trúc dữ liệu mới tận dụng được hết những ưu thế của hệ
thống.
+ Khó có thể thay đổi trong cơ sở dữ liệu, có một số thay đổi gàn như không thể thực
hiện đựơc. Mặc dù hệ cơ sở dữ liệu mạng tạo ra sự độc lập về dữ liệu nhưng nó lại
không thể tạo ra sự độc lập về cấu trúc. Mỗi khi thay đổi cấu trúc của cơ sở dữ liệu thì
cấu trúc con cũng phải thay đổi theo trước khi thực hiện bất cứ một chương trình truy
cập dữ liệu nào.
+ Mô hình cơ sở dữ liệu mạng khiến cho việc lập trình trở nên phức tạp hơn. Các nhà
lập trình phải nắm rất vững về cấu trúc cơ sở dữ liệu mới có thể làm tốt công việc của
họ.
+ Cũng giống như cơ sở dữ liệu dạng thứ bậc, cơ sở dữ liệu mạng tạo ra một môi
trường truy cập dữ liệu theo một dòng thống nhất nghĩa là nếu đang từ một biểu ghi A,
muốn chuyển sang biểu ghi E, trong dãy A, B, C, D, E thì người sử dụng buộc phải đi
từ biểu ghi A, qua biểu ghi B, C, D, rồi mới tới E.
Nhìn chung, cơ sở dữ liệu mạng không tạo ra được một hệ thống tiện ích cho ngưòi
sử dụng mà nó có hướng thích hợp với những người lập trình và các nhà quản lý.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ
Đòi hỏi phải hiểu biết về các yếu tố vật lý của cấu trúc dữ liệu đã khiến cho những
cơ sở dữ liệu được thiết kế tốt trở nên khó khăn hơn. Trong thực tế, mặc dù cơ sở dữ
liệu mạng có rất nhiều điểm mạnh, nhưng cấu trúc phức tạp của nó làm cho rất ít người
sử dụng có thể tận dụng được những điểm mạnh đó của nó. Khi thông tin cần thiết
tăng lên khéo theo đó yếu tố dễ sử dụng phổ biến trong xã hội của các cơ sở dữ liệu
được đòi hỏi cao hơn thì việc thiết kế cơ sở dữ liệu, việc quản lý và sử dụng mô hình
cơ sở dữ liệu mạng trở nên quá nặng nề và cồng kềnh.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ do E.F.Codd phát minh ra vào năm 1970, đã khắc
phục được những nhược điểm nêu trên của cơ sở dữ liệu mạng. Với việc sử dụng một
thuật toán tạo ra cơ sở dữ liệu truyền một cách tự động, thay cho cơ sở dữ liệu truyền
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
chuẩn hoá trước đây, mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ đã tạo ra một bước ngoặt cho cuộc
cách mạng về cơ sở dữ liệu.
Cấu trúc cơ bản
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ được thực hiện thông qua một hệ thống cơ sở dữ
liệu quan hệ. Hệ thống này cũng có những chức năng tương tự như hệ cơ sở dữ liệu
mạng và hệ cơ sở dữ liệu có thứ bậc và thêm vào đó, nó còn có những chức năng chủ
khác cho phép mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ trở nên dễ hiểu hơn và dễ thực hiện hơn.
Ưu điểm quan trọng nhất của cơ sở dữ liệu quan hệ là khả năng của nó trong việc
thực hiện các mô hình quan hệ giống như trong một môi trường sống thực thụ. Điều
này giúp cho người sử dụng và người thiết kế thực hiện được công việc dễ dàng hơn.
Cơ sở dữ liệu quan hệ được nhiều người sử dụng nhận thức như một tập hợp các bảng
biểu lưu trữ dữ liệu.
Mỗi bảng là một ma trận gồm một chuỗi các hàng hoặc cột giao nhau. Các bảng
biểu còn được gọi là các mối quan hệ liên kết với nhau bởi một tính chất chung nào
đó. Mặc dù các dữ liệu hoàn toàn độc lập ở mỗi bảng, ta vẫn có thể dễ dàng liên kết dữ
liệu giữa các bảng với nhau. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ loại bỏ được hầu hết sự
trùng lặp dữ liệu giữa các bảng khác nhau mà hệ thống các tệp dữ liệu thường mắc
phải.
Hình 2.3. Mối quan hệ giữa bảng khóa luận và sinh viên
Bảng khóa luận
Bảng sinh viên
Mã KL
TênKL
GVHD
Mã SV
MãSV
TênSV
Lớp
Địa chỉ
KL1
ERP
Th.sĩ
03
01
Lan
S5
Hà Nội
KL2
CRM
Tiến sĩ
01
02
Quỳnh
S4
Hà Nam
KL3
SCM
GV
02
03
Nam
S2
Yên Bái
SVTH: Nguyễn Thị Hường
MSV: 09D190266
- Xem thêm -