SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC
SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4
Người thực hiện: Nguyễn Thị Nụ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Vật lí
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU:
1.
2.
3.
TRANG
1
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1
2
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.
1.1. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực
2
1.2. Giáo dục định hướng năng lực trong môn Vật lí THPT
5
2.
THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.
3.1.
Xác định vấn đề cần giải quyết của chuyên đề
3.2.
Nội dung kiến thức cần xây dựng trong chuyên đề
3.3.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số năng lực có thể được
phát triển
3.4. Tiến trình dạy học
2
6
6
6
6
7
10
3.5. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
15
4.
18
THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
III.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
19
KẾT LUẬN
19
ĐỀ XUẤT
2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
20
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
21
1.
21
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
I. MỞ ĐẦU:
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó, nhất định phải thực hiện thành công
việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất. Thực ra điều này chúng ta đã làm bao năm nay từ khi chúng ta đổi
mới dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng nhưng nhìn lại đâu đó chúng ta vẫn
quá chú trọng nội dung bài học mà chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người
học cũng như khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực
tiễn.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông sau 2018, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực người học.
Nội dung cảm ứng điện từ trong chương trình Vật Lý 11 là nội dung rất quan
trọng. Nội dung này còn là cơ sở cho chương trình Vật Lý 12 (bài Máy phát điện
xoay chiều, Máy biến áp, Động cơ không đồng bộ…). Việc nắm bắt các nội
dung cơ bản của chuyên đề cảm ứng điện từ là rất cần thiết để xây dựng các kiến
thức cao hơn sau này đối với học sinh. Và hơn thế nữa là vận dụng các kiến thức
đó để giải quyết các vấn đề kỹ thuật của vật lý. Chính vì vậy tôi đã thực hiện đề
tài: : “ Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Xây dựng chủ đề dạy “học cảm ứng điện từ” Vật lí 10 THPT theo định hướng
nhằm phát triển các năng lực hoạt động tổng hợp của học sinh.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
Áp dụng đề tài “Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4”
cho học sinh lớp 11 (Ban cơ bản) của trường THPT Thạch Thành 4.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp điều tra thực tiễn
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực:
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều
từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục
quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển
năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể
của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản
phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển
từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của
HS.
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội
dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn
nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo
thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết
quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực
(Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan
sát, đánh giá được. HS cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong
chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất
lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều
kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực
vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy
2
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính
hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả
đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được
mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ
quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phương pháp
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống:
ví dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép tính
cơ bản;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn:
Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì?
Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng
nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực:
Chương trình định hướng Chương trình định hướng phát triển
nội dung
năng lực
Mục tiêu
Mục tiêu dạy học được Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
giáo dục mô tả không chi tiết và tiết và có thể quan sát, đánh giá được;
không nhất thiết phải quan thể hiện được mức độ tiến bộ của HS
sát, đánh giá được
một cách liên tục
Nội dung Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
giáo dục vào các khoa học chuyên được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
môn, không gắn với các tình với các tình huống thực tiễn. Chương
huống thực tiễn. Nội dung trình chỉ quy định những nội dung
được quy định chi tiết trong chính, không quy định chi tiết.
chương trình.
Phương GV là người truyền thụ tri - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ
pháp
thức, là trung tâm của quá HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
dạy học trình dạy học. HS tiếp thu Chú trọng sự phát triển khả năng giải
thụ động những tri thức quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;
được quy định sẵn.
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
3
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành
Hình
Chủ yếu dạy học lý thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
thức dạy trên lớp học
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
học
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và
học
Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
kết quả dựng chủ yếu dựa trên sự ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá
học tập ghi nhớ và tái hiện nội dung trình học tập, chú trọng khả năng vận
của HS
đã học.
dụng trong các tình huống thực tiễn.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô
tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể:
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp
nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận
thức và tâm lý vận động.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ
và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và
phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả
năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp
nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận
qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được
tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động
tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên
môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta
cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những
4
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư
vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri
thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã
hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan
hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các
năng lực này. [1]
1.2. Giáo dục định hướng năng lực trong môn Vật lí THPT:
Trong hoạt động giáo dục môn Vật lí giúp hình thành cho HS các năng lực sau:
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác
- Năng lực thực nghiệm
- Năng lực quan sát
- Năng lực tự học
- Năng lực sáng tạo …
Tuy nhiên việc hình thành, phát triển và đánh giá các năng lực này như một
chỉnh thể là việc làm hết sức khó khăn và đòi hỏi cần có thời gian. Do đó ta cần
tiếp tục chia nhỏ các năng lực trên thành các năng lực thành phần.
5
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
Năng lực thực nghiệm là một trong những năng lực quan trong nhất đòi hỏi kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách vững chắc.
Sau khi chia nhỏ các năng lực thành phần GV sẽ dựa vào từng nội dung kiến
thức cụ thể cần đạt được để vận dụng một cách tối ưu và linh hoạt đạt kết quả
giáo dục cao nhất.
Năng lực chuyên biệt môn Vật lí gồm các năng lực chuyên biệt thành phần:
- Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lý (ký hiệu: K)
- Nhóm NLTP về phương pháp (tập trung vào năng lực thực nghiệm và
năng lực mô hình hóa (ký hiệu: P)
- Nhóm NLTP trao đổi thông tin (ký hiệu: X)
- Nhóm năng lực thành phần liên quan đến cá thể (ký hiệu: C) [1]
2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI:
Trường THPT Thạch Thành 4 là trường đóng trên địa bàn các xã miền núi
của huyện Thạch Thành có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đa số học sinh là
người dân tộc thiểu số thuộc vùng có trình độ dân trí kém. Việc đến trường với
các em đã là một cố gắng rất lớn của bản thân và gia đình. Chính vì vậy, với tâm
huyết của người giáo viên, tôi luôn muốn truyền đạt kiến thức một cách hiệu
quả nhất, phù hợp với đặc điểm của học sinh để các em tiếp thu được.
Môn Vật lí là môn học có ứng dụng cao trong đời sống và kỹ thuật, nhưng
qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy các em luôn thụ động và chưa phát huy
hết năng lực môn học. Từ thực trạng đó tôi chọn chương Cảm ứng điện từ một
6
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
chương quan trọng để thực hiện đề tài giúp các em phát huy năng lực tạo bước
đệm vững chắc cho việc tiếp thu các kiến thức lớp 12 có liên quan.
3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Qua quá trình nghiên cứu đối tượng học sinh, từ thực trạng vấn đề và điều kiện
cụ thể của nhà trường, tổ bộ môn Vật lí, tôi thực hiện áp dụng đề tài như sau:
CHUYÊN ĐỀ: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
Vật Lí 11 Cơ bản
1. Xác định vấn đề cần giải quyết của chuyên đề
Nội dung cảm ứng điện từ trong chương trình Vật Lý 11 là nội dung rất
quan trọng. Nội dung này còn là cơ sở cho chương trình Vật Lý 12 (bài Máy
phát điện xoay chiều, Máy biến áp, Động cơ không đồng bộ…). Việc nắm bắt
các nội dung cơ bản của chuyên đề cảm ứng điện từ là rất cần thiết để xây dựng
các kiến thức cao hơn sau này đối với học sinh. Và hơn thế nữa là vận dụng các
kiến thức đó để giải quyết các vấn đề kỹ thuật của vật lý.
Nội dung chuyên đề này đề cập đến các nội dung chính:
Nội dung 1: Từ thông, cách làm biến đổi từ thông
Nội dung 2: Các định luật về độ lớn và chiều dòng điện cảm ứng
Nội dung 3: Suất điện động cảm ứng
2. Nội dung kiến thức cần xây dựng trong chuyên đề
Nội dung 1: Từ thông, cách làm biến đổi từ thông
1. Viết được công thức tính từ thông qua một diện tích S:
∅ =BScos ∝
Trong đó S là diện tích nằm trong từ trường B. α là góc tạo bởi vectơ pháp
tuyến của mặt phẳng S với vectơ cảm ứng từ.
2. Các cách làm biến đổi từ trường
- Thay đổi độ lớn cảm ứng từ
- Thay đổi độ lớn diện tích S
- Thay đổi giá trị góc α
Nội dung 2: Các định luật về độ lớn và chiều dòng điện cảm ứng
1. Cách xác định chiều dòng điện cảm ứng theo ĐL Lenxơ: Dòng điện cảm ứng
xuất hiện trong mạch kín có chiều sao cho từ trường do nó sinh ra có tác dụng
chống lại sự biến thiên từ thông đã sinh ra nó.
2. Định nghĩa dòng điện Fucô: Dòng Fu-cô là dòng điện cảm ứng xuất hiện
trong các vật dẫn (chẳng hạn, một khối kim loại) khi chúng chuyển động trong
một từ trường hoặc được đặt trong một từ trường biến thiên theo thời gian.
Nội dung 3: Suất điện động cảm ứng
Định luật Faraday về cảm ứng điện từ: Độ lớn suất điện động cảm ứng
xuất hiện trong mạch kín tỉ lệ với tốc độ biến thiên từ thông qua mạch kín đó.
7
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
ec=
−∆ ∅
∆t
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số năng lực có thể được phát triển
3.1. Kiến thức
- Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Viết được công thức tính từ thông qua một diện tích và nêu được đơn vị đo từ
thông. Nêu được các cách làm biến đổi từ thông.
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về cảm ứng điện từ, định luật Len-xơ về
của chiều dòng điện cảm ứng và viết được hệ thức :
ec=
−∆ ∅
∆t
- Nêu được dòng điện Fu-cô là gì.
- Nêu được từ trường trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua và mọi từ
trường đều mang năng lượng.
3.2. Kĩ năng
- Làm được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Tính được suất điện động cảm ứng trong trường hợp từ thông qua một mạch
kín biến đổi đều theo thời gian.
- Xác định được chiều của dòng điện cảm ứng theo định luật Len-xơ.
- Tính được suất điện động tự cảm trong ống dây khi dòng điện chạy qua nó có
cường độ biến đổi đều theo thời gian.
- Quan sát, thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu, phân tích xử lí thông tin
rút ra kết luận.
- Vận dụng kiến thức đã biết, suy luận lí thuyết, diễn dịch rút ra các kết luận, dự
đoán mới, suy ra các hệ quả lôgíc.
- Đề xuất phương án và tiến hành các thí nghiệm khảo sát hay kiểm chứng giả
thuyết, kết luận được rút ra từ suy luận lí thuyết.
- Vận dụng kiến thức giải thích một số quá trình, hiện tượng vật lí, ứng dụng kĩ
thuật liên quan đến các kiến thức vừa học.
- Thiết kế và chế tạo mô hình vật chất – chức năng ứng dụng kĩ thuật các kiến
thức liên quan vừa học
- Hợp tác, làm việc nhóm
3.3. Thái độ
- Say mê khoa học, kĩ thuật. Khách quan, trung thực, cẩn thận
- Tự lực, tự giác học tập, tham gia xây dựng kiến thức.
3.4. Năng lực có thể phát triển
- Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề
Nhóm năng
lực
Nhóm
Năng lực thành phần
Mô tả mức độ thực hiện
trong chuyên đề
K1: Trình bày được kiến - Nêu được định nghĩa từ thông .
8
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
thức về các hiện tượng, đại - Nêu được suất điện động cảm ứng
lượng, định luật, nguyên lí
là gì .
vật lí cơ bản, các phép đo,
các hằng số vật lí
K2: Trình bày được mối - Trình bày được các đại lượng liên
quan hệ giữa các kiến thức
quan đến dòng điện cảm ứng .
vật lí
- Trình bày được các đại lượng liên
quan đến sự biến đổi từ thông .
NLTP liên
- Trình bày được các đại lượng liên
quan đến
quan đến suất điện động cảm
sử dụng
ứng .
kiến thức
vật lí
K3: Sử dụng được kiến - Giải được các bài tập tính từ
thức vật lí để thực hiện các
thông, suất điện động cảm ứng .
nhiệm vụ học tập
K4: Vận dụng (giải thích, - Giải thích được họat động của
dự đoán, tính toán, đề ra
tuabin nhà máy thủy điện .
giải pháp, đánh giá giải
pháp …) kiến thức vật lí
vào các tình huống thực
tiễn
Nhóm
P1: Đặt ra những câu hỏi về - Đặt được câu hỏi :
NLTP về một sự kiện vật lí
Vì sao khi đạp xe càng nhanh , đèn
phương
càng sáng ( xe có gắn dinamo )
pháp (tập P5: Lựa chọn và sử dụng
Lựa chọn và sử dụng được mối
trung vào các công cụ toán học phù
quan hệ tỉ lệ giữa các đại lượng
NL thực hợp trong học tập vật lí.
.
nghiệm và
NL mô
hình hóa)
Nhóm
X1: trao đổi kiến thức và Họat động nhóm, thảo luận về sự
NLTP
ứng dụng vật lí bằng ngôn biến đổi từ thông khi nam châm
trao đổi ngữ vật lí và các cách diễn chuyển động lại gần hay ra xa vòng
thông tin tả đặc thù của vật lí
dây .
X3: lựa chọn, đánh giá - So sánh, nhận xét được kết quả
được các nguồn thông tin thí nghiệm về cảm ứng điện từ .
khác nhau,
X4: mô tả được cấu tạo và Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc
nguyên tắc hoạt động của hoạt động của dinamo xe đạp .
các thiết bị kĩ thuật, công
nghệ
X5: Ghi lại được các kết Lập được bảng mẫu kết quả thí
quả từ các hoạt động học nghiệm
tập vật lí của mình (nghe
9
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
giảng, tìm kiếm thông tin,
thí nghiệm, làm việc
nhóm…)
X8: tham gia hoạt động Tham gia thảo luận trả lời câu hỏi
nhóm trong học tập vật lí
C1/143[2], C3/145[3], C3/151[3]1,
C1: Xác định được trình độ Xác định được trình độ hiện có về :
hiện có về kiến thức, kĩ
- Sự biến thiên từ thông .
năng , thái độ của cá nhân
- Nguyên nhân của sự xuất
trong học tập vật lí
hiện dòng điện cảm ứng
trong khung dây .
- Chiều dòng điện cảm ứng .
C2: Lập kế hoạch và thực Dựa vào kiến thức đã học có thể tự
hiện được kế hoạch, điều làm một máy phát điện công suất
chỉnh kế hoạch học tập vật nhỏ .
Nhóm
NLTP liên lí nhằm nâng cao trình độ
quan đến bản thân.
cá nhân C5: Sử dụng được kiến thức
vật lí để đánh giá và cảnh
báo mức độ an toàn của thí
nghiệm, của các vấn đề
trong cuộc sống và của các
công nghệ hiện đại
C6: Nhận ra được ảnh Nhận ra được hiện tượng cảm ứng
hưởng vật lí lên các mối điện từ liên quan đến việc phát
quan hệ xã hội và lịch sử.
minh các máy phát điện .
4. Tiến trình dạy học
4.1. Nội dung 1: Từ thông, cách làm biến đổi từ thông
4.1.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về từ thông
- Dự kiến thời gian thực hiện: 15 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
- Mục tiêu hoạt động: Các năng lực có thể phát triển thông qua hoạt động này: K1,
K2,
X1, X5, X6, X7, X8
- Tiến trình thực hiện hoạt động
Để hình thành khái niệm từ thông, GV đưa ra nhận xét: Cách xác định cường độ
dòng điện cảm ứng, suất điện động cảm ứng và so sánh cường độ này trong các
trường hợp khác nhau dựa vào sự biến thiên “số đường sức từ” gửi qua khung dây
nói chung là rất khó thực hiện, cần phải đưa ra cách xác định dễ dàng và có thể áp
dụng trong mọi trường hợp. Sau đó, GV yêu cầu HS quan sát hình 38.a và b (SGK)
[2], và giao cho các nhóm HS nhiệm vụ sau:
1
Các câu hỏi C1, C2, C3 lấy từ TLTK số [2].
10
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
STT Bước
Nội dung
Chuyển giao nhiệm vụ
1
Thực hiện trả lời các câu hỏi:
- Số đường sức từ gửi qua khung dây
phụ thuộc vào những yếu tố mang tính
định lượng có thể xác định được nào?
- Có thể thay khái niệm “Số đường sức
từ gửi qua khung dây” bằng một khái
niệm được hình thành từ các yếu tố đó
không?
Thực hiện nhiệm vụ
2
3
4
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV, suy
nghĩ trả lời
- HS thảo luận nhóm để trả lời 2 câu hỏi
trên ( 5 phút)
- GV hướng dẫn theo dõi và định
Báo cáo, thảo luận
hướng thảo luận lần lượt cho từng
nhóm.
- Mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo
trước lớp.
- GV xác nhận ý kiến đúng của từng câu
trả lời.
Kết luận hoặc Nhận định hoặc - Thể chế hóa kiến thức.
- HS: Ghi nhận kiến thức (K1)
Hợp thức hóa kiến thức
4.1.2. Hoạt động 2: Các cách làm biến đổi từ thông
- Dự kiến thời gian thực hiện: 5 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
- Mục tiêu hoạt động: Các năng lực có thể phát triển thông qua hoạt động này: K1,
K2,
X1, X5, X6, X7, X8
- Tiến trình thực hiện hoạt động
STT
Bước
Nội dung
Chuyển giao nhiệm vụ
Các em đã có công thức tính từ thông.
Nhìn vào công thức, có cách nào để
làm thay đổi giá trị từ thông?
Thực hiện nhiệm vụ
- HS tìm hiểu công thức, suy nghĩ trả lời
- HS thảo luận đưa ra các ý kiến cá nhân
theo nhóm
- GV hướng dẫn theo dõi và định
1
2
3
Báo cáo, thảo luận
11
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
hướng thảo luận lần lượt cho từng
nhóm.
- Mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo
trước lớp.
- GV xác nhận ý kiến đúng của từng câu
trả lời.
Kết luận hoặc Nhận định hoặc - Thể chế hóa kiến thức.
- HS : Ghi nhận kiến thức (K1)
Hợp thức hóa kiến thức
- Thay đổi độ lớn cảm ứng từ
4
- Thay đổi độ lớn diện tích S
- Thay đổi giá trị góc α
4.2. Nội dung 2: Các định luật về độ lớn và chiều dòng điện cảm ứng
4.2.1. Hoạt động 1: - Dự kiến thời gian thực hiện: 15 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
- Mục tiêu hoạt động: Các năng lực có thể phát triển thông qua hoạt động này: K1,
K2, K3, K4, P3, P8, X1, X5, X6, X7, X8
- Tiến trình thực hiện hoạt động
STT
Bước
Nội dung
Chuyển giao nhiệm vụ
GV mô tả (chứ không làm) thí nghiệm
như ở hình 39.1 SGK [2], sau đó nêu
câu hỏi:
- Hãy dự đoán xem trong khung dây
dẫn kín có xuất hiện dòng điện cảm
ứng hay không.
- Nếu có thì dự đoán về:
+ chiều dòng điện cảm ứng
trong mạch kín
(nhóm 1)
+ độ lớn dòng điện và do đó độ
lớn của suất điện động cảm ứng được
sinh ra (nhóm 2)
Và đề xuất các phương án thí nghiệm
kiểm chứng dự đoán. Mỗi nhóm nhỏ
của nhóm 1 và 2 tiến hành một
phương án (khác phương án nhóm
bạn) trong số các phương án được đưa
ra.
Thực hiện nhiệm vụ
- HS tìm hiểu công thức, suy nghĩ trả lời
12
1
2
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
- HS thảo luận đưa ra các ý kiến cá nhân
theo nhóm
- GV hướng dẫn theo dõi và định
Báo cáo, thảo luận
hướng thảo luận lần lượt cho từng
nhóm.
3
- Mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo
trước lớp.
- GV xác nhận ý kiến đúng của từng câu
trả lời.
Kết luận hoặc Nhận định hoặc - Thể chế hóa kiến thức.
- HS : Ghi nhận kiến thức
Hợp thức hóa kiến thức
Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong
4
mạch kín có chiều sao cho từ trường
do nó sinh ra có tác dụng chống lại sự
biến thiên từ thông đã sinh ra nó.
4.2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về dòng điện Fuco
- Dự kiến thời gian thực hiện: 10 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
- Mục tiêu hoạt động: Các năng lực có thể phát triển thông qua hoạt động này: K1,
K2, K3, K4, X1, X5, X6, X7, X8
- Tiến trình thực hiện hoạt động
STT
Bước
Nội dung
1
Chuyển giao nhiệm vụ
GV mô tả hiện tượng: Một tấm kim loại đặc
hoặc được chuyển động vào rồi ra khỏi từ
trường một nam châm chữ U, hoặc được đặt
trong một từ trường biến thiên. Sau đó đưa ra
câu hỏi và nhiệm vụ đối với HS như sau:
- Liệu trong tấm kim loại đặc có xuất hiện
dòng điện cảm ứng không?
- Nếu có, hãy đề xuất các phương án thí
nghiệm kiểm chứng dự đoán về:
+ chiều dòng điện cảm ứng trong tấm kim
loại (nhóm 1)
+ các yếu tố mà độ lớn dòng điện cảm ứng
phụ thuộc (nhóm 2)
Mỗi nhóm nhỏ của nhóm 1 và 2 tiến hành
một phương án (khác phương án nhóm bạn)
trong số các phương án được đưa ra.
13
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
- Tác dụng của dòng điện Fuco?
Thực hiện nhiệm vụ
2
3
Báo cáo, thảo luận
- HS tìm hiểu công thức, suy nghĩ trả lời
- HS thảo luận đưa ra các ý kiến cá nhân theo
nhóm
Nếu cần, GV định hướng HS thực hiện nhiệm
vụ như sau:
- Coi tấm kim loại là tập hợp các khung dây dẫn thì
trong tấm kim loại có xuất hiện dòng cảm ứng.
- Khảo sát hai phương án thí nghiệm kiểm chứng
sau:
Phương án (PA) 1: (Có từ trường không đổi, để Φ
biến thiên, cần chuyển động vào ra của tấm KL)
Cho đĩa kim loại chuyển động vào trong từ trường
NC vĩnh cửu chữ U. Áp dụng ĐL Fa-ra-đây để dự
đoán độ lớn, áp dụng ĐL Len-xơ để xác định
chiều (qua đó là hình dạng dòng cảm ứng chạy
trong đĩa). Từ đó suy ra hệ quả cần
kiểm chứng.
- Nếu xuất hiện dòng điện cảm ứng thì nhiệt độ
tấm kim loại qua một số lần chuyển động sẽ
tăng lên.
- Nếu độ lớn dòng điện cảm ứng phụ thuộc tốc
độ biến thiên từ thông qua tấm kim loại thì
cùng một chuyển động như nhau trong từ
trường khác nhau, nhiệt độ tấm kim loại sẽ
khác nhau.
- Dự đoán chiều (do đó hình dạng) dòng cảm
ứng như trong hình vẽ dưới, suy ra khi tấm KL
chuyển động vào, ra khỏi từ trường
- Nếu xẻ rãnh cắt ngang chiều dòng cảm ứng,
sẽ ngăn cản do đó làm giảm độ lớn dòng cảm
ứng, suy ra tấm KL nóng ít hơn, hay chuyển
động vào, ra khỏi từ trường nhanh hơn.
Ngược lại, nếu xẻ rãnh xoáy như chiều dòng
cảm ứng thì tấm KL nóng nhiều hơn hay
chuyển động vào, ra khỏi từ trường chậm hơn
(so với xẻ rãnh cắt ngang)
- GV hướng dẫn theo dõi và định hướng thảo
luận lần lượt cho từng nhóm.
14
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
- Mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo trước lớp.
- GV xác nhận ý kiến đúng của từng câu trả lời.
Kết luận hoặc Nhận - Thể chế hóa kiến thức.
4
định hoặc Hợp thức - HS : Ghi nhận kiến thức
hóa kiến thức
4.3. Nội dung 3: Suất điện động cảm ứng
4.3.1. Hoạt động 1:
- Dự kiến thời gian thực hiện: 15 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
- Mục tiêu hoạt động: Các năng lực có thể phát triển thông qua hoạt động này: K1,
K2, X1, X5, X6, X7, X8
- Tiến trình thực hiện hoạt động
STT
Bước
Chuyển giao nhiệm vụ
1
Nội dung
GV mô tả (chứ không làm) thí nghiệm như ở
hình 39.1 SGK [2], sau đó nêu câu hỏi:
- Hãy dự đoán xem trong khung dây dẫn kín
có xuất hiện dòng điện cảm ứng hay không.
- Nếu có thì dự đoán về:
+ chiều dòng điện cảm ứng trong mạch kín
(nhóm 1)
+ độ lớn dòng điện và do đó độ lớn của suất
điện động cảm ứng được sinh ra (nhóm 2)
và đề xuất các phương án thí nghiệm kiểm
chứng dự đoán. Mỗi nhóm nhỏ của nhóm 1 và
2 tiến hành một phương án (khác phương án
nhóm bạn) trong số các phương án được đưa
ra.
Thực hiện nhiệm vụ
2
3
4
- HS tìm hiểu công thức, suy nghĩ trả lời
- HS thảo luận đưa ra các ý kiến cá nhân theo
nhóm
- GV hướng dẫn theo dõi và định hướng thảo
Báo cáo, thảo luận
luận lần lượt cho từng nhóm.
- Mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo trước lớp.
- GV xác nhận ý kiến đúng của từng câu trả lời.
Kết luận hoặc Nhận - Thể chế hóa kiến thức.
định hoặc Hợp thức - HS : Ghi nhận kiến thức
Dựa trên khái niệm từ thông, GV yêu cầu HS
hóa kiến thức
15
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
xây dựng biểu thức định lượng về độ lớn suất điện
−∆ ∅
động e c = ∆ t
5. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
5.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá
5.2. Công cụ kiểm tra, đánh giá
- Soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá năng lực: Trong mục tiêu có năng lực
thành phần nào thì cần xây dựng câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá năng lực thành phần
đó.
Nhóm
năng lực
1. Nhóm
NLTP liên
quan đến
sử dụng
kiến thức
vật lí
Năng lực thành
phần
K1:
Câu hỏi/ bài tập hoặc số thứ tự - mức độ
VD: Một diện tích S đặt trong từ trường đều có
cảm ứng từ B, góc giữa vectơ cảm ứng từ và cectơ
pháp tuyến là ỏ . Từ thông qua diện tích S được
tính theo công thức:
A. φ = BS.sin α
BS.cos α .
C. φ = BS.tan
BS.ctan α
α
B. φ =
D. φ =
VD: Đơn vị của từ thông là:
A. Tesla (T)
B. Ampe (A)
C. Vêbe (Wb).
D. Vôn (V)
K2:
1.2. 1 (Nhận biết-K2) 23.9 [3]2 Từ thông qua một
khung dây biến đổi, trong khoảng thời gian 0,1 (s)
từ thông tăng từ 0,6 (Wb) đến 1,6 (Wb). Suất điện
động cảm ứng xuất hiện trong khung có độ lớn
bằng:
A. 6 (V)
B. 10 (V). C. 16 (V)
D. 22 (V)
1.2.2 (Hiểu-K2, X1) 25.3[3]. Phát biểu nào sau đây
là không đúng?
A. Dòng điện cảm ứng được sinh ra trong khối
vật dẫn khi chuyển động trong từ trường hay đặt
trong từ trường biến đổi theo thời gian gọi là dòng
điện Fucô
B. Dòng điện xuất hiện khi có sự biến thiên từ
thông qua mạch điện kín gọi là dòng điện cảm
ứng
2
Các bài tập ví dụ lấy từ TLTK [3].
16
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
C. Dòng điện Fucô được sinh ra khi khối kim
loại chuyển động trong từ trường, có tác dụng
chống lại chuyển động của khối kim loại đó
D. Dòng điện Fucô chỉ được sinh ra khi khối vật
dẫn chuyển động trong từ trường, đồng thời toả
nhiệt làm khối vật dẫn nóng lên.
2. Nhóm
NLTP về
phương
pháp
K3:
23.1[3]3. Một khung dây phẳng, diện tích 25 (cm2)
gồm 10 vòng dây, khung dây được đặt trong từ
trường có cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng
khung và có độ lớn tăng dần từ 0 đến 2,4.10-3 (T)
trong khoảng thời gian 0,4 (s). Suất điện động cảm
ứng xuất hiện trong khung trong khoảng thời gian có
từ trường biến thiên là:
A. 1,5.10-2 (mV)
B. 1,5.10-5 (V)
C. 0,15 (mV).
D. 0,15 ( μ V)
25.2 [3].Một ống dây có hệ số tự cảm L = 0,1 (H),
cường độ dòng điện qua ống dây giảm đều đặn từ
2 (A) về 0 trong khoảng thời gian là 4 (s). Suất
điện động tự cảm xuất hiện trong ống trong
khoảng thời gian đó là:
A. 0,03 (V)
B. 0,04 (V)
C. 0,05 (V).
D. 0,06 (V)
K4:
Máy phát điện hoạt động theo nguyên tắc dựa
trên:
A. hiện tượng mao dẫn
B. hiện tượng cảm ứng điện từ.
C. hiện tượng điện phân
D. hiện tượng khúc xạ ánh sáng
P1:
Ban đêm khi chạy xe đạp, cần phải làm gì để đèn
sáng ? Vì sao phải làm như vậy ?
Tuabin nhà máy thủy điện hoạt động dựa vào hiện
tượng vật lý nào ?
P5
Độ lớn của suất điện động cảm ứng trong một
mạch kín được xác định theo công thức:
A.
3
ec
t .
B.
e c .t
Các bài tập ví dụ lấy từ TLTK [3].
17
Xây dựng chuyên đề dạy học Cảm ứng điện từ theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Thạch Thành 4 – Nguyễn Thị Nụ
ec
t
ec
t
C.
D.
31 Biểu thức tính hệ số tự cảm của ống dây dài là:
A.
L e
I
t
B. L = Φ .I
-7
2
C. L = 4ð. 10 .n .V .
3. Nhóm
NLTP trao
đổi thông
tin
X1:
D.
L e
t
I
1 Một diện tích S đặt trong từ trường đều có cảm
ứng từ B, góc giữa vectơ cảm ứng từ và cectơ
pháp tuyến là ỏ . Từ thông qua diện tích S được
tính theo công thức:
A. φ = BS.sin α
BS.cos α .
B. φ =
C. φ = BS.tan α
D. φ = BS.ctan α
Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Đặt bàn tay trái hứng các đường sức từ, ngón
tay cái choãi ra 900 hướng theo chiều chuyển động
của đoạn dây, khi đó đoạn dây dẫn đóng vai trò
như một nguồn điện, chiều từ cổ tay đến các ngón
tay chỉ chiều từ cực âm sang cực dương của
nguồn điện đó
B. Đặt bàn tay phải hứng các đường sức từ, ngón
tay cái choãi ra 900 hướng theo chiều chuyển động
của đoạn dây, khi đó đoạn dây dẫn đóng vai trò
như một nguồn điện, chiều từ cổ tay đến các ngón
tay chỉ chiều từ cực âm sang cực dương của
nguồn điện đó.
C. Đặt bàn tay phải hứng các đường sức từ,
chiều từ cổ tay đến các ngón tay hướng theo chiều
chuyển động của đoạn dây, khi đó đoạn dây dẫn
đóng vai trò như một nguồn điện, ngón tay cái
choãi ra 900 chỉ chiều từ cực âm sang cực dương
của nguồn điện đó
D. Đặt bàn tay trái hứng các đường sức từ, chiều
từ cổ tay đến các ngón tay hướng theo chiều
chuyển động của đoạn dây, khi đó đoạn dây dẫn
đóng vai trò như một nguồn điện, ngón tay cái
choãi ra 900 chỉ chiều từ cực âm sang cực dương
của nguồn điện đó
18
- Xem thêm -