Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, v...

Tài liệu Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa

.PDF
79
233
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI HỒNG HIẾU XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC XÃ VÙNG SÂU, VÙNG XA LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI-2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI HỒNG HIẾU XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC XÃ VÙNG SÂU, VÙNG XA LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG NGỌC DINH HÀ NỘI-2014 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 2 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 3 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 10 1.1 Một số khái niệm cơ bản về chính sách và Công nghệ thông tin .... 10 1.2. Các tiêu chí xác định xã thuộc vùng sâu, vùng xa ........................... 14 1.3. Mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ vào vùng sâu, vùng xa 17 CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC XÃ VÙNG SÂU, VÙNG XA ....................................................... 22 2.1. Hiện trạng sử dụng và nhận thức về công nghệ thông tin của ngƣời dân ............................................................................................................... 22 2.1.1. Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính ........................................................ 22 2.1.2 Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng Internet................................................. 23 2.2. Hiện trạng tin học hóa quản lý hành chính của các xã vùng sâu, vùng xa ........................................................................................................ 25 2.3. Hiện trạng kết nối Internet của các xã vùng sâu, vùng xa .............. 28 2.4. Hiện trạng Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh tế của các xã vùng sâu, vùng xa ....................................................................................... 30 2.4.1. Mức độ sử dụng máy tính cho công việc hành chính của cán bộ xã............................................................................................................... 30 2.4.2 Mức độ sử dụng các ứng dụng Internet trong công việc .............. 32 2.5. Hiện trạng chính sách thúc đẩy ứng công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa ....................................................................................... 35 2.5.1. Các văn bản của Đảng................................................................... 35 2.5.2. Các văn bản của Chính phủ .......................................................... 36 2.5.3. Các văn bản cấp bộ, ngành ........................................................... 37 2.5.4. Các Chương trình, dự án cấp quốc gia ........................................ 37 2.5.5. Một số chỉ tiêu đến 2015 và 2020 về ứng dụng Công nghệ thông tin .............................................................................................................. 40 2.5.6. Nhận xét chung .............................................................................. 41 2.6. Chính sách của một số nƣớc về thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin tại các vùng xa....................................................................................... 45 CHƢƠNG 3.................................................................................................... 53 PHÂN TÍCH BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CNTT TẠI CÁC XÃ VÙNG SÂU, VÙNG XA ......................................................................................................................... 53 3.1. Phân tích những bất cập của chính sách .......................................... 53 3.2. Thách thức khi đề xuất giải pháp ...................................................... 58 3.3. Đề xuất các giải pháp chính sách ....................................................... 60 KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 67 1. Kết luận ................................................................................................... 67 2. Khuyến nghị............................................................................................ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 73 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Số nhân khẩu thuộc các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn .. 15 Bảng 2.1.1: Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính ...................................................... 22 Bảng 2.1.2.Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng Internet................................................ 24 Bảng 2.2.2: Số UBND xã và tỷ lệ có mạng LAN ........................................... 26 Bảng 2.3.1: Số UBND xã và tỷ lệ có mạng Internet ....................................... 28 Bảng 2.4.1: Tổng hợp ứng dụng CNTT tại các xã vùng sâu, vùng xa ..................... 31 Bảng 2.4.2. Tổng hợp tỷ lệ dùng thư điện tử tại các xã vùng sâu, vùng xa.... 33 LỜI CẢM ƠN Trước tiên xin bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn thầy giáo PGS.TS Đặng Ngọc Dinh đã giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, khảo sát đến khi hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn các thầy, cô Khoa Khoa học Quản lý trường đại học Xã hội nhân văn – ĐH QGHN đã truyền đạt kiến thức, thông tin trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành, bảo vệ luận văn. Xin được cảm ơn các cán bộ, lãnh đạo các đơn vị trong Bộ Thông rin & Truyền thông đã giúp đỡ, tạo điều kiện tác giả trong quá trình thực hiện đề tài ngiên cứu này. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã cố gắng thực hiện một cách tốt nhất tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan, năng lực và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, mắc lỗi vì vậy kính mong các thầy cô chỉ bảo giúp đỡ để tác giả hoàn thiện luận văn này được tốt hơn. Xin trận trọng được cảm ơn./. Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2014 Tác giả: Bùi Hồng Hiếu 1 CNTT DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công nghệ thông tin CNTT & TT Công nghệ thông tin và truyền thông UBND Ủy ban Nhân dân CBVC Cán bộ viên chức KT – XH Kinh tế xã hội TT & TT Thông tin và truyền thông WB Ngân hàng thế giới ICT Information and Communication Technologies Công nghệ thông tin và truyền thông OECD Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế UCC Kỹ thuật người dùng tự tạo nội dung trên Internet BMGF – VN Quỹ Bill & melida gate Việt Nam BĐVHX Bưu điện văn hóa xã ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số bất đối xứng VSAT Very small aperture terminal Trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tên đề tài: Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa 2. Lý do chọn đề tài: Nhằm hỗ trợ sự phát triển kinh tế, nâng cao tri thức, văn hóa cũng như chất lượng cuộc sống cho người dân tại các xã vùng sâu, vùng xa, Nhà nước đã có nhiều văn bản chính sách, các chương trình, kế hoạch nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tại các xã vùng sâu, vùng xa [1]. Gần đây, Nhà nước cũng đã ban hành Chương trình 135 nhằm thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn[2]. Tuy nhiên, khi phân tích các bộ phận nội dung của Chương trình 135, ta thấy một phương tiện rất hữu ích để phục vụ mục tiêu của Chương trình đó là Công nghệ Thông tin, thì vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Về lĩnh vực Công nghệ thông tin, đến nay, trong các văn bản của Đảng[3], vai trò của Công nghệ thông tin trong xây dựng hê ̣ thố ng kế t cấ u ha ̣ tầ ng đồ ng bô ̣ quốc gia cũng đã được xác định rõ ràng. Chỉ thị 58-CT/TW đã nêu: “Công nghê ̣ thông tin (CNTT) là một trong những hạ tầng quan trọng của quốc gia, vừa là ngành kinh tế - kỹ thuật, vừa là ngành hạ tầng mềm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và chủ quyền số”. Như vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được thể chế hóa, nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc 3 sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2006 đã đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình tạo hành lang pháp lý thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin ở nước ta, đó là sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin[4]. Tiếp theo, những năm gần đây, việc triển khai ứng dụng CNTT được Đảng, Nhà nước và Chính phủ đặc biệt quan tâm, nhiều chương trình, đề án quan trọng về thông tin và truyền thông cũng được triển khai, nhằm mục tiêu sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT&TT, đồng thời đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 20112015[5]. Trong các Đề án và chương trình này, việc phát triển CNTT trên phạm vi cả nước và đẩy mạnh phát triển các ứng dụng CNTT là những mục tiêu đặc biệt quan trọng. Các xã vùng sâu vùng xa trong luận văn này được xác định dựa trên văn bản của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi[6], gồm 05 tiêu chí sau: (i) Điều kiện tự nhiên, địa bàn cư trú (vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới); (ii) Cơ sở hạ tầng (giao thông, điện,...); (iii) Các yếu tố xã hội (trình độ dân trí: trình độ văn hoá); (iv) Điều kiện sản xuất (điện tích đất lâm nghiệp, trình độ sản xuất hàng hoá); và (v) Đời sống. Theo Chương trình 135 của Chính phủ, hiện nay có 1.715 xã thuộc diện khó khăn, Chương trình lựa chọn khoảng 1.000 xã thuộc các huyện đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tư, đó là những xã đặc biệt khó khăn nằm ở những vùng có địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi núi cao, sông, suối sâu, giao thông chưa phát triển, mức sống đại đa số nhân dân còn thấp. Tuy nhiên, các chính sách và chương trình mục tiêu hiện nay mới chỉ chú trọng đến phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới thông tin và truyền thông trên diện rộng tại tất cả các địa phương trong cả nước... mà chưa có các chính sách đặc thù, chưa có các 4 chương trình cụ thể đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước tại các xã vùng sâu, vùng xa; việc quản lý, khai thác sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ nhiệm vụ quản lý giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội chưa thực sự khai thác hết tiềm năng của CNTT. Trong bối cảnh đó, đối với xã vùng sâu, vùng xa việc thúc đẩy phát triển CNTT và các ứng dụng CNTT sẽ góp phần quan trọng làm cho công tác và quản lý điều hành từ trung ương đến địa phương được nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo điều kiện cho người dân có đời sống vật chất và tinh thần tốt hơn để họ yên tâm giữ vững trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh sản xuất và rút ngắn khoảng cách phát triển giữa vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và thành thị. Chính vì lẽ đó luận văn này mong muốn góp phần xây dựng chính sách, cơ chế nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa của nước ta, tập trung vào khía cạnh tin học hóa công tác hành chính công và sử dụng mạng Internet tại xã. 3. Bối cảnh và lịch sử nghiên cứu: Chủ đề thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin tại các vùng sâu vùng xa đã được đề cập trong một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế. Trong bài báo về “Mô hình cung cấp thông tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội nông thôn và miền núi”[7], tác giả đã xây dựng một mô hình cung cấp thông tin với mục tiêu tổng thể là góp phần nâng cao dân trí, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện chất lượng đời sống tinh thần và vật chất của cư dân nông thôn, miền núi trên cơ sở cung cấp kịp thời và sử dụng rộng rãi thông tin và tri thức khoa học và công nghệ. Việc ứng dụng và triển khai mô 5 hình cung cấp thông tin nhằm 3 mục tiêu cụ thể như sau: (i) Đáp ứng nhu cầu thông tin bằng việc sử dụng tích hợp công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể ở nông thôn, miền núi nước ta; (ii) Thiết lập cơ chế trao đổi và cập nhật thông tin hai chiều giữa cơ sở, địa phương và Trung ương; (iii) Lồng ghép các dự án được triển khai trên cùng một địa bàn bằng cơ chế chia sẻ các nguồn tin phát triển. Một số nhiệm vụ nghiên cứu trong Chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2004-2010” do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì[8] đã ghi nhận việc hỗ trợ ứng dụng chuyển giao khoảng 900 công nghệ và tiến bộ mới cho nông thôn, miền núi nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng các sản phẩm hàng hóa tiềm năng vùng miền. Trong giai đoạn 2011-2015 Chương trình sẽ chuyển giao, ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, bảo quản, chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số hàng hoá nông sản trên thị trường trong nước và nước ngoài, phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư ở nông thôn bằng các giải pháp khoa học và công nghệ. Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc “Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì[9] đã xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trong thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; thực thi một số nhiệm vụ ưu tiên, bước đầu kịp thời phục vụ Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Các giải pháp khoa học - công nghệ phát triển sản xuất nông nghiệp gồm: Ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học - công nghệ chuyển đổi cơ 6 cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao vùng đồng bằng sông Hồng; nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, chủ yếu tập trung vào chuyển đổi sang các giống lúa chất lượng có hiệu quả cao , liên kết sản xuất trên cánh đồng mẫu lớn và liên kết doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm; quy trình công nghệ canh tác lúa cải tiế n nhằ m tiế t kiệm nước , tăng thu nhập cho nông dân và giảm phát thải khí nhà kính; xác định được các hệ thống cây trồng xen canh có hiệu quả và một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt thích hợp phục vụ xây dựng nông thôn mới ở vùng miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, ở trong nước, hiện nhiều bài báo thường tập trung vào khía cạnh đưa thông tin hoặc chuyển giao công nghệ thích hợp về vùng nông thôn, miền núi, mà còn ít quan tâm đến việcthúc đẩy ứng dụng máy tính và Internet cho các xã vùng sâu vùng xa. Tổng quan một số công trình nghiên cứu ngoài nước liên quan thấy có một vài bài báo đề cập đến vấn đề này[10], trong đó tác giả đã phân tích những thách thức mà các nước đang phát triển phải đối mặt khi đưa Internet đến các vùng núi và đề xuất một số giải pháp về Internet không dây (Wifi) cho các vùng núi, trường hợp nghiên cứu là vùng núi ở Nepal. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu: Đề xuất các giải pháp chính sách thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa, thông qua các khía cạnh về tài chính; đào tạo; trang thiết bị và hỗ trợ doanh nghiệp, tập trung vào các nội dung tin học hóa công tác hành chính công và sử dụng mạng Internet tại xã. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa, tập trung vào hai hoạt động chính: (i) ứng dụng tin học trong cải cách hành chính công tại xã; (ii) truy cập Internet tại nhà văn hóa xã. 7 - Phân tích hệ thống chính sách và đề xuất chính sách thúc đẩy công nghệ tin tại các xã vùng sâu, vùng xa, thể hiện trong các lĩnh vực chủ yếu: tài chính; đào tạo; trang thiết bị và hỗ trợ doanh nghiệp. 5. Phạm vi nghiên cứu: Tại các xã vùng sâu, vùng xa, nghiên cứu trường hợp tại một số xã vùng sâu, vùng xa thuộc một số tỉnh trong nước, bao gồm các nội dung đánh giá hiện trạng: 6. Mẫu khảo sát - Nghiên cứu tài liệu. - Thu thập phiếu điều tra tại các xã vùng sâu, vùng xa về: (i) Thực trạng máy tính tại UBND xã vùng sâu, vùng xa; (ii) Thực trạng kết nối mạng LAN và kết nối Internet xã vùng sâu, vùng xa; (iii) Tỷ lệ máy tính/Cán bộ viên chức (CBVC) tại các xã vùng sâu, vùng xa; (iv) Thực trạng thời gian trung bình sử dụng máy tính hàng ngày của CBVC; (v) Tỷ lệ CBVC được cấp thư điện tử công vụ và sử dụng thư điện tử cho công việc; (vi) Thực trạng sử dụng máy tính vào các công việc hàng ngày tại cơ quan; (vii) Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính và được kết nối Internet 7. Câu hỏi nghiên cứu - Có phải những bất cập trong chính sách đang cản trở ứng dụng Công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa ở nước ta? - Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin có đem lại nguồn lợi kinh tế cho người dân tại các xã vùng sâu, vùng xa? 8. Giả thuyết nghiên cứu Nếu có chính sách tăng cường mạng lưới Internet đến xã và máy tính xử lý công việc hành chính cấp xã thì sẽ thúc đẩy được ứng dụng công nghệ 8 thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao đời sống người dân trong vùng. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Các phương pháp phi thực nghiệm: phiếu điều tra - Phương pháp phân tích, tổng hợp. 9 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Một số khái niệm cơ bản về chính sách và Công nghệ thông tin 1. Chính sách Theo Vũ Cao Đàm[11] chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra. Trong luận văn này, chỉ đề cập đến các “Chính sách” do Nhà nước ban hành. Đối với các chính sách này, có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế - xã hội. Do chính sách có các loại và cấp độ khác nhau, có những chính sách mang tính định hướng, có những chính sách cụ thể, tùy theo cấp phê duyệt chính sách và nguồn cung cấp ngân sách khác nhau. Nội dung chủ yếu của luận văn này là xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa, vì vậy nên nó mang các đặc thù sau đây của chính sách công sau đây: Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Nếu chủ thể ban hành các "chính sách tư" có thể là các tổ chức tư nhân, các đoàn thể chính trị – xă hội, cũng như các cơ quan trong bộ máy nhà nước để điều tiết hoạt động trong phạm vi tổ chức, đoàn thể hay cơ quan riêng biệt đó, thì chủ thể ban hành chính sách công chỉ có thể là các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Vấn đề ở đây là các cơ quan trong bộ máy nhà nước vừa là chủ thể ban hành chính sách công, vừa là chủ thể ban hành "chính sách tư". Sự khác biệt là ở chỗ các "chính sách tư (riêng)" do các cơ quan nhà nước ban hành là những 10 chính sách chỉ nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội bộ cơ quan đó, không có hiệu lực thi hành bên ngoài phạm vi cơ quan. Chính sách công do Nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách công là chính sách của Nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước, bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp… Ở nước ta, trên sách báo, chúng ta thường gặp cụm từ "chính sách, chủ chương của Đảng và Nhà nước", vì vậy có ý kiến cho rằng, Đảng cũng là chủ thể ban hành chính sách công. Điều này có thể giải thích bằng thực tế đặc thù của nước ta. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị duy nhất lănh đạo Nhà nước, lănh đạo xă hội. Đảng lănh đạo Nhà nước thông qua việc vạch ra cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách – đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách công. Như vậy, về thực chất, các chính sách công là do Nhà nước Cộng h ̣òa xă hội chủ nghĩa Việt Nam (chủ yếu là Chính phủ đề ra). Các chính sách này là sự cụ thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân. Đặc thù thứ hai của chính sách công ở đây là các quyết định mang tính hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn. Chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó, mà còn bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên. Chính sách công trước hết thể hiện dự định của các nhà hoạch định chính sách nhằm làm thay đổi hoặc duy trì một hiện trạng nào đó. Song, nếu chính sách chỉ là những dự định, dù được ghi thành văn bản th́ì nó vẫn chưa phải là một chính sách. Chính sách công phải bao gồm các hành vi thực hiện những dự định nêu ra và đưa lại những kết quả thực tế. 11 Một số người thường hiểu chính sách công một cách đơn giản là những chủ trương của Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương đó chỉ là những khẩu hiệu mà thôi. Đặc thù thứ ba, chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xă hội theo những mục tiêu xác định. Chính sách công là một quá trình hành động nhằm giải quyết một vấn đề nhất định. Khác với các loại công cụ quản lý khác như chiến lược, kế hoạch của Nhà nước là những chương trình hành động tổng quát bao quát một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội, đặc điểm của chính sách công là chúng được đề ra và được thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan đang đặt ra trong đời sống xă hội. Chính sách công chỉ xuất hiện khi đã tồn tại hoặc có nguy cơ chắc chắn xuất hiện một vấn đề cần giải quyết. Vấn đề chính sách được hiểu là một mâu thuẫn hoặc một nhu cầu thay đổi hiện trạng xuất hiện trong đời sống kinh tế – xã hội đòi hỏi Nhà nước sử dụng quyền lực công để giải quyết. Có thể nói, chuỗi hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách bao gồm các giai đoạn: hoạch định; thực thi; và đánh giá chính sách. Việc giải quyết những vấn đề nói trên nhằm vào những mục tiêu mà Nhà nước mong muốn đạt được. Thứ tư, chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan với nhau. Trước hết, không nên đồng nhất khái niệm quyết định ở đây với các quyết định hành chính, càng không thể coi đó chỉ là những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Khái niệm quyết định ở đây có ý nghĩa rộng hơn, nó có thể được coi như một sự lựa chọn hành động của Nhà nước. Các quyết định này có thể bao gồm luật, các quyết định dưới luật, thậm chí cả những tư tưởng của các nhà lănh đạo thể hiện trong lời nói và hành động của họ. Song, chính sách không đồng nghĩa với một đạo luật riêng biệt hay một văn bản nào đó. 12 Chính sách là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài. Một chính sách có thể được thể chế hóa thành các văn bản pháp luật để tạo căn cứ pháp luật cho việc thực thi, song nó còn bao gồm những phương án hành động không mang tính bắt buộc, mà có tính định hướng, kích thích phát triển. Luận văn này quan tâm xây dựng loại “chính sách thúc đẩy”, trong đó, thúc đẩy được hiểu là hành động làm tăng sự phát triển về số lượng cũng như chất lượng của đối tượng được quản lý 2. Công nghệ thông tin Công nghệ Thông tin (CNTT- tiếng Anh là Information Technology IT)[12] là một ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review[13]. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin". Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh 13 tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa học máy tính. Trong văn bản pháp luật của Nhà nước[14] đã định nghĩa Công nghệ thông tin như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội." Luật Công nghệ thông tin năm 2006 đã định nghĩa về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Trong một văn bản của Chính Phủ[15] đã coi việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc “sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch”. 1.2. Các tiêu chí xác định xã thuộc vùng sâu, vùng xa Xã vùng sâu, vùng xa được nghiên cứu trong luận văn này là các xã được chọn dựa trên 05 tiêu chí[16] sau: (i) Điều kiện tự nhiên, địa bàn cư trú 14 (vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới); (ii) Cơ sở hạ tầng (giao thông, điện,...); (iii) Các yếu tố xã hội (trình độ dân trí: trình độ văn hoá); (iv) Điều kiện sản xuất (điện tích đất lâm nghiệp, trình độ sản xuất hàng hoá); và (v) Đời sống. Cụ thể là đảm bảo đồng thời các tiêu chí sau đây: - Địa bàn cư trú cách xa trên 20 km so với các thành phố, thị xã thị trấn, các khu công nghiệp, trung tâm hoạt động của các doanh nghiệp, vùng cây trồng vật nuôi hàng hóa bước đầu phát triển, ven các quốc lộ, tỉnh lộ, ga đường sắt, sân bay bến cảng; - Cơ sở hạ tầng chưa được xây dựng hoặc tạm bợ. Giao thông rất khó khăn, không có đường ô tô vào xã. Các công trình điện thủy lợi, nước sạch, trường học, bệnh xá và dịch vụ khác rất thấp kém hoặc không có; - Các yếu tố xã hội chưa đạt mức tối thiểu. Dân trí quá thấp, tỉ lệ mù chữ thất học trên 60%, bệnh tật nhiều, tập tục lạc hậu, không có thông tin v.v…; - Điều kiện sản xuất khó khăn, thiếu thốn về vật tư cũng như trang thiết bị; - Tỷ lệ hộ đói nghèo trên 60% số hộ của xã. Đời sống thực sự khó khăn, nạn đói thường xuyên xảy ra. Với tiêu chí như ở trên, các xã vùng sâu, vùng xa được thu thập dữ liệu khảo sát trong luận văn theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 thuộc các tỉnh được thống kê trong bảng sau: Bảng 1.1. Số nhân khẩu thuộc các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn STT Tỉnh Số huyện Số xã Số hộ Số nhân khẩu 1 Hà Giang 8 117 44.464 278.589 2 Cao Bằng 10 106 38.768 233.782 3 Lai Châu 7 88 30.083 209.171 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan