Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của công ...

Tài liệu Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần bảo vệ thực vật 1 trung ương

.DOCX
94
11
108

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn/ đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn/ đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thị Thảo Linh SV: Nguyễn Thị Thảo Linh i Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................iv LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................3 1.1 VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................................3 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp........................3 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.............................................4 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.................................7 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.................................................10 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..........10 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...............................10 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.............17 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..........24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG.........27 2.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương................................................................27 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương................................................................27 Đại hội đồng cổ đông......................................................................................31 Hội đồng quản trị.............................................................................................31 Giám đốc Công ty...........................................................................................31 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.....................................................................................34 SV: Nguyễn Thị Thảo Linh ii Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty...............................................42 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây...................................................................43 2.2. Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.....................................................................................46 2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.........................................................................46 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương...................................................................................................52 2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.........................................................................72 CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG..............................................................................................74 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương trong thời gian tới........................................................................74 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.......................................................................74 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương...................................................................................................75 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.......................................................77 3.2.1. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động....................77 3.2.2. Tăng cường quản trị khoản phải thu.....................................................79 3.2.3. Hoàn thiện mô hình quản trị hàng tồn kho............................................80 3.2.4. Một số giải pháp khác:..........................................................................80 3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP............................................82 3.3.1 Phía công ty............................................................................................82 3.3.2 Phía Nhà nước........................................................................................82 KẾT LUẬN.....................................................................................................84 SV: Nguyễn Thị Thảo Linh iii Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp HTK Hàng tồn kho LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế NDH Nợ dài hạn NNH Nợ ngắn hạn NVLĐ Nguồn vốn lưu động PSC.1 Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động SV: Nguyễn Thị Thảo Linh iv Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 và những bài học của nó là những kinh nghiệm quý giá đối với các nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề làm sao tạo lập, quản trị và sử dụng vốn kinh doanh của mình hiệu quả để hoạt động doanh nghiệp được diễn ra liên tục và tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện kinh tế thị trường luôn biến động như hiện nay. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Vốn lưu động có khả năng quyết định tới quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả quản trị vốn lưu động sẽ tác động trực tiếp tới quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng kỳ của doanh nghiệp. Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương”. 2.Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa lí thuyết về vốn lưu động của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của công ty trong năm 2013, so sánh với các năm trước, so với kết quả của ngành. Dựa trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc tăng cường quản trị vốn lưu động trong những năm tới của công ty. SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản trị vốn lưu động của Công ty. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hoạt động tài chính và hoạt động khác trong năm 2013 và các năm trước. Kết quả thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thuốc Bảo vệ thực vật. 4.Nội dung khái quát của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương trong thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của cô giáo và các cô chú, anh chị chính là nền tảng cho em trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như làm việc sau này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo:Th.s Mai Khánh Vân, Ban lãnh đạo, các cô chú, các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn cuối khóa này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Thảo Linh SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốốn lưu động của doanh nghi ệp Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản ngắn hạn (TSNH) để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Căn cứ vào phạm vi sử dụng, tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: Tài sản ngắn hạn Sản xuất và Tài sản ngắn hạn Lưu thông. Tài sản ngắn hạn Sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Tài sản ngắn hạn Lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình kinh doanh, TSNH Sản xuất và TSNH Lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành nên các TSNH, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp. Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSNH có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. 1.1.2. Phân loại vốốn lưu động c ủa doanh nghi ệp Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, cần tiến hành phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Một số cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia VLĐ thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định. + Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp, từ đó hình thành khoản tạm ứng. - Vốn về hàng tồn kho: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,… + Đối với doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Xem xét một cách chi tiết hơn thì vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm. + Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Tác dụng của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn lưu động. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình. 1.1.2.2. Căn cứ theo từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia thành ba loại, mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn, cụ thể như sau: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: + Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể sản phẩm. SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Vốn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được dử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý. + Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dữ trữ dùng cho sản xuất như xăng, dần, than,… + Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định. + Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: + Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp. + Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác với sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định. + Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ sau. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: + Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho tiêu thụ. + Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn… + Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Qua cách phân loại này cho thấy vai trò trong sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động cho phù hợp với từng khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.3.1. Phân loại nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh phải xem xét tổ chức tốt nguồn vốn lưu động nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn lưu động của mình là điều rất cần thiết. Để làm tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần dựa vào những căn cứ nhất định để phân chia nguồn vốn lưu động từ những nguồn huy động khác nhau nhằm thấy rõ được tính chất, mức độ ổn định của từng nguồn. Từ đó giúp doanh nghiệp khai thác và tổ chức tốt nguồn vốn lưu động. * Xét theo nguồn hình thành, vốn lưu động được hình thành từ các nguồn sau: - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc số vốn điều lệ của doanh nghiệp không thấp hơn vốn pháp định mà Nhà nước quy định cho mỗi loại hình doanh nghiệp. Một phần nguồn vốn này được hình hành nên TSNH cần thiết. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một phi vụ kinh doanh do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo từng loại hình của doanh nghiệp: có thể là liên kết giữa nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước quản lý với nguồn vốn tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính nước không thuộc lĩnh vực Nhà nước, giữa nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp này quản lý với nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp khác quản lý… Hình thức góp vốn này thích hợp với các phi vụ kinh doanh có quy mô lớn hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực hiện được tổ chức kinh doanh và quản lý vốn. - Nguồn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác, cũng có thể bằng các hình thức phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh. * Căn cứ vào thời gian huy động vốn lưu động có thể được huy động từ hai nguồn: - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tổ chức ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSNH thường xuyên cần thiết. Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn ổn định, có tính chất vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp luôn chủ động trong việc cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định và liên tục. - Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm). Nguồn vốn này thường để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước… SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hình thức huy động vốn là rất đa dạng, phong phú. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp mà có những phương thức huy động vốn cho phù hợp. 1.1.3.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động * Mô hình tài trợ thứ nhất: - Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời. - Ưu điểm: Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn tài chính cao hơn, giảm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. - Hạn chế: Việc sử dụng vốn nào tài trợ cho tài sản ấy tuy đảm bảo được tính chắc chắn nhưng chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức và sử dụng vốn. * Mô hình tài trợ thứ hai: - Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. - Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. - Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn. SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính * Mô hình tài trợ thứ ba: - Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, một phần tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần còn lại của tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. - Ưu điểm: Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì có thể sử dụng nhiều hơn vốn tín dụng ngắn hạn. - Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn. 1.2. Quản trị vốốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốốn lưu động c ủa doanh nghi ệp - Khái niệm: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa là quản trị vốn tồn kho dự trữ, vốn bằng tiền và quản trị các khoản phải thu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục. - Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, có hiệu quả. Quản trị vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản trị vốốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1. Quản trị vốn tồn kho dự trữ Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn mua, sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất, vì vậy quản trị vốn tồn kho dự trữ là một việc làm rất quan trọng. SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính a, Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho. Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: - Tồn kho nguyên vật liệu - Tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm - Tồn kho thành phẩm Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định. Nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông thường, đối với loại tồn kho có suất đầu tư vốn cao doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro. Ngược lại, loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì doanh nghiệp có thể duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất. b, Quản lý hàng tồn kho. Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn kho thường bao gồm các chi phí như bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng, biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho. Còn chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng chi phí vận chuyển xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao hàng. Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đi tương đối do giảm được số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất. 1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền. a, Khái niệm vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng. Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế... của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b, Nội dung quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu: - Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp. Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Trong đó chi phí cơ hội là khoản chi phí doanh nghiệp mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền mặt không được sử dụng để đầu tư vào các mục đích sinh lời khác. Còn chi phí giao dịch là các khoản chi phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu. Lượng tiền mặt của một doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh hàng ngày. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt sẽ lớn. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất. Như vậy khi xác định mức tồn quỹ tiền mặt, chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt có vai trò như chi phí lưu giữ hàng tồn kho, còn chi phí giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn (ví dụ chứng khoán) thành tiền mặt có vai trò như chi phí đặt hàng. - Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng. SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Chủ động và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn. 1.2.2.3. Quản trị các khoản phải thu. a, Khái niệm khoản phải thu của doanh nghiệp. Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu nhưng với qui mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp (thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ. b, Các biện pháp quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp: - Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp. Tương tự, trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu. - Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải thực hiện qua các bước: Thu nhập thông tin về khách hàng (ví dụ báo cáo tài chính của doanh nghiệp khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng; các thông tin liên quan khác...); đánh giá uy tín khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu. - Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như: SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan