LỜIMỞĐẦU
Vốn là nhằm để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống cho người dân
lao động. Vì thế vốn là một thành phần không thể thiếu đối với mỗi đất nước
và mỗi nhà kinh doanh.
Trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn, dòng luân chuyển vốn ngày càng
tăng trưởng, không chỉ vốn từ nhà nước cấp mà là vốn của tư nhân; ngoài ra
vốn lưu chuyển từ các quốc gia thừa đến các quốc gia thiếu vì nó mang lại
cơ hội đầu tư mới lớn hơn. Vịêc phân phối lại ngồn vốn sẽ thúc đẩy đầu tưở
các quốc gia nhận vốn đầu tư, đem lại các lợi ích về xã hội rất lớn. Đầu tư
mới sẽ làm tăng năng lực sản xuất ở các quốc gia với lực lượng lao động có
kỹ năng và cơ sở hạ tầng khoa học tự nhiên phát triển.
Các nhà doanh nghiệp việt nam đang dần hoà nhập với quốc tế bằng
cách xuất khẩu các mặt hàng trong nước ra nước ngoài do đó sự cần thiết
vềđầu tư vốn là cấp bách là thiết thực.
Vì vậy để hiểu thêm về vốn đầu tư và cách khai thác vốn, Em đã chọn
đề tài “Vốn kinh doanh và cách thức khai thác vốn kinh doanh trong nội
bộ doanh nghiệp ”.
1
I) CƠSỞLÝLUẬN :
1) Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
- Vốn sản xuất kinh doanh cóđặc điểm:
Là phương tiện đểđạt mục đích phát triển kinh tế xã hội và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng
- Quá trình tải sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
một cách liên tục, tuần hoàn và chuyển nóđược thể hiện qua sơđồ :
T–H
Tư liệu lao động
… SX … H’- T’
Đối tượng lao động
a) Vốn cốđịnh.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản
cốđịnh của doanh nghiệp đều phải chi trả bằng tiền, số vốn đầu tưứng trước
để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cốđịnh hữu hình và vô hình được
gọi là vốn cốđịnh của doanh nghiệp. Vốn cốđịnh là một bộ phận của vốn đầu
tưứng trước về tài sản cốđịnh của doanh nghiệp.
Vốn cốđịnh tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm cóđược đặc
điểm này là do tài sản cốđịnh tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy
nhiều tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cốđịnh là hình thái
biểu hiện bằng tiền của tài sản cốđịnh.
Vốn cốđịnh được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tà sản cốđịnh không bị
thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị
giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng
thì giá trị của nó cũng bị giảm dần đi.
Vốn cốđịnh được tách thành 2 bộ phận.
+ Bộ phận thứ nhất là phần mòn của giá trị tài sản cốđịnh được luân
2
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức khấu hao
vàđược tích luỹ lại thành quỹ khấu hao.
+ Phần còn lại của tài sản cốđịnh được “ Cốđịnh ” trong đó ; trong
doanh nghiệp, vốn cốđịnh là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ tương đối
trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung, tuy
nhiên, bên cạnh các tài liệu lao động mà bộ phận quan trọng của nó là tài sản
cốđịnh thìđể tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải cóđối
tượng lao động như nguyên vật liệu, bán thành phẩm…
b) Vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước để hình thành tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục, vốn lưu động chuyển toàn bộ
giá trị của chúng vào lưu thông cà từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của
chúng được hoàn lại một lần sau một lần kinh doanh.
Vốn lưu thông biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc điểm
vận động của chúng luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản
lưu động. Trong doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm : nguyên
vật liệu phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang… đang trong
quá trình dự trự sản xuất hoặc chế biến, còn tài sản lưu động ở khâu lưu
thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm cho tiêu thụ.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
a) Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp này có hiệu quảđiều này phụ thuộc rất nhiều vào
việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử vốn sản xuất kinh doanh
là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các nguồn nhân tài của
doanh nghiệp đểđạt hiệu quả cao nhất .
Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mọi nhu cầu vềvốn
3
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước được nhà
nước bao cấp thông qua việc cấp phát từ ngân sách nhà nước và nguồn tín
dụng ưu đãi của ngân hàng. Do được bao cấp cho nên việc khai thác sử dụng
vốn không đặt ra một cách cấp bách và có tính sống còn đối với doanh
nghiệp.
b) Kinh doanh là hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đểđạt được mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
quản lý và sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là bộ phận
rất quan trọng, cóý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không còn
được bao cấp vốn như trước màđòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao sản xuất
kinh doanh mà trước hết là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đẩm bảo trang
trải và có lãi.
3) Những nhân tốảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là những đặc điểm quan trọng gắn liền trực tiếp với hiệu quả sử
dụng vốn. Cụ thể là chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh.
- Kỹ thuật và trình độ lao động :
Điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh hư việc đổi mới máy móc, thiết bị.
II. CƠSỞTHỰCTIỄN.
1. Thực trạng các nguồn vốn và sở dụng các nguồn vốn ở nước ta.
4
Nước ta đang vừa “ Thừa” lại vừa “ Thiếu” vốn. Nhiều nguồn vốn còn
đang “ Nằm in ” màđang chuyển thành vốn “ Sống ”, nhiều nguồn vốn là tài
sản đã quá lạc hậu không sử dụng được trong điều kiện kinh tế thị trường,
nhiều nguồn vốn tiềm năng chưa đánh giá hết và chưa được sử dụng hết.
đồng thời thiếu nguồn ngoại tệ mạnh tập trung đầu tư chiều sâu, trang bị
công nghệ tiên tiến để thay thế cho phần lớn công nghệđã lạc hậu mà càng
sử dụng chúng càng thua lỗ.
Đánh giáđúng nguồn trong dân đang là việc khó, vốn ấy nhiều hơn hay
ít hơn vốn của nhà nước ? tập quán của nhân dân ta dấu giầu, chưa có thói
quen khoe giàu .
Mới ước tính 4 loại dân cưđã có gần 8000 tỷđồng việt nam. Theo số
liệu điều tra chưa đầy đủ thì hiện nay trong dân cư có khoảng 20 triệu cây
vàng, 2000 tỷ tiền mặt nhàn rỗi;
Ngoài ra, vốn ngoài nước của việt nam bao gồm các khoảnn cơ bản là :
vốn viện trợ của các nước cho doanh nghiệp , vốn vay của các nước hoặc
ngân hàng thế giới, vốn vay của các tổ chức kinh tế và tư nhân nước ngoài.
nhìn chung, tốc độđầu tư nước ngoài vào việt nam còn chậm so với các nước
trong khu vực.
2. Các nguồn vốn có thể khai thác được :
Vốn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thể hiểu là toàn bộ tài nguyên
và tài sản quốc gia được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Tài nguyên của quốc gia không chỉ bao gồm các loại khoáng sản như
than, sắt, dầu khí, vàng … mà còn bao gồm cảđất nước, không khí, bầu
trời…
Tài sản quốc gia cũng không chỉ bao gồm toàn bộ các thông thường
như tiền mặt, vật tư, hàng hoá máy móc thiết bị… mà còn bao gồm cả sông
biển, giao thông…
5
Nhưng toàn bộ vốn liếng của quốc gia thường chỉ tồn tại như một tiềm
năng của đất nước. Tiềm năng này càng phong phú thì khẳ năng khai thác
càng thuận lợi, rồi rào. nhưng trong một thời điểm hoặc một thời kỳ nhất
định thì không thểđưa toàn bộ vốn vào sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng
được. Để xác định vốn cho nền kinh tế trong một thời gian cụ thể, với những
điều kiện cụ thể chỉ nên căn cứ vào những nguồn vốn có thể tính toán và
khai thác đựơc.
Những nguồn vốn có thể xác định được, cho nền kinh tế quốc dân trong
năm 5 tới là:
- Nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước
- Nguồn vốn vay nợ và viện trợ của nước ngoài
- Nguồn vốn thu hút đầu tư của nước ngoài
- Nguồn vốn vay dân và các tổ chức xã hội khác
- Nguồn vốn đang bịứđọng trong các tổ chức kinh tế quốc doanh.
3) Các hình thức khai nguồn vốn :
a) “Việt kiều ” – nguồn nội lực không thể thiếu:
Nghị quyết trung ương IX đã nghi rõ “ thực hiện đoàn kết dân tộc, tôn
giáo , giai cấp , tầng lớp …mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc việt
nam dùở trong nước hay nước ngoài …” Như vậy, đảng ta đã xác định
người việt nam định cưở nước ngoài là một bộ tất yếu của đại gia đình việt
nam, một điều kiện quan trọng để kiến thiết đất nước. Có thể nói, không
phải bây giờ chủ trưng khai thác nguồn lực việt kiều mới được đặt ra, mà
ngay từ thời kỳ mới thành lập nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà
nước ta đã có chủ trương thu hút người việt nam ở nước ngoài về nước để
tham gia xây dựng tổ quốc. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có
khá nhiều văn bản pháp lý quy định và tạo điều kiện thông thoáng cho
người việt nam định cưở nước ngoài về nước để sản xuất kinh doanh.
b)Một số khẳ năng khi tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn ở công ty
vận tải biển Hải phòng.
6
Sau gần 7 năm hoạt động công ty đã từng bước đi lên, trưởng thành về
nhiều mặt : quy mô của công ty được mở rộng; năng suất lao động, hiệuh
quả kinh doanh vàđời sống của công nhân viên chức tăng dần; không thoả
mãn với thành tích đãđạt được, chưa yên tâm và bằng lòng với kiểu kinh
doanh khép kín, công ty tiến hành mở rộng phạm vi hoạt động của mình
bằng cách liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất, đặc biệt là vấn đề tạo
vốn, bảo toàn vốn và phát triển vốn, phù hợp với xu thế làm ăn theo kiểu sản
xuất lớn, nhanh chóng nắm bắt thời cơ thuận lợi mà chủ trương của Đảng và
nhà nước đã chỉ dẫn.
Công ty tạo vốn, bảo toàn vốn và phát triển vốn trên cơ sở nhận thức
đúng đắn về thị trường, cơ chế thị trường và việc nắm bắt, đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thị trường, công ty đã cho rằng thị trường là một phạm trù riêng
của nền sản xuất hàng hoá, hoạt động cơ bản và có tính chất bao chùm của
thị trường được biểu hiện qua hai nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau
:Nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, cung ứng về hàng hoá và dịch vụ.
Hiện nay có nhiều loại thị trừơng, nhưng những loại thị trường mà
công ty đang phải ngày đêm đương đầu đó là thị trường đầu ra. Ngoài ra còn
phải thực hiện dịch vụ sửa chữa các phương tiện vận tải theo yêu cầu của
khách hàng. đối với thị trường đầu vào, công ty phải giải quyết có hiệu quả
vấn đề tạo ra vốn để tổ chức thu mua nguyên, nhiên vật liệu; giải quyết các
chi phí như : chi phí quản lý, chi phí cho từng chuyến tàu …
Trong 10 năm tiến hành kinh doanh, dịch vụ nghành vận tải biển, công
ty thường xuyên giải quyết vấn đề tạo vốn, bảo toàn vốn và phát triển vốn;
chính vì thếđa dạng hoá các hình thức liên kết, liên doanh là một vấn đề cóý
nghĩa quan trọng và thiết thực đối với việc tạo vốn, bảo toàn vốn và phát
triển vốn;
c) Một số giải pháp huy động vốn ở xí nghiệp liên hiệp thuốc lá thanh
hoá :
7
Xí nghiệp liên hiệp thuốc lá thanh hoá là một xí nghiệp công nghiệp
quốc doanh địa phương, khi chuyển sang cơ chế thị trường xí nghiệp đã gặp
không ít những khó khăn như bất cứ một xí nghiệp công nghiệp địa phương
nào, vấn đề gay cấn nhất là làm sao cóđủ vốn đểđổi mới kỹ thuật, công nghệ
nhằm phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài
nước. Ngoài ra đểđảm bảo mức sản xuất hiện nay, nhu cầu vốn ngày càng
tăng, trong khi khẳ năng vay ngân hàng ngày càng giảm, nghĩa vụ nộp ngân
sách ngày càng tăng. vì vậy để giải quyết số vốn thiếu hụt, trong một số năm
qua xí nghiệp đãáp dụng các biện pháp huy động vốn sau :
Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên vàđảm nhiệm việc
tiêu thụ một khối lượng sản phẩm lớn thì thực hiện cơ chếứng tiền trước.
Áp dụng các biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để giải
phóng hàng nhanh giảm nhu cầu vốn lưu động 2 khâu tiêu thụ sản phẩm,
đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn; giới thiệu sản phẩm để phát triển thị
trường tiêu thụ
Về vón ngoại tệ, xí nghiệp sử dụng hai biện pháp:
+ Thứ nhất : Huy động ngoại tệ của các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức ở
trong và ngoài nước tính dưới hình thức vay vốn lãi xuất 3% tháng
+ Thứ hai : huy động vốn của các cơ quan trong nước và các công ty
nước ngoài, dưới hình thức liên doanh, liên kết sản xuất các sản phẩm mới
có chất lượng cao. Thu hút vốn qua liên doanh , liên kết với nước ngoài là
một hướng đi tốt mang lại hiệu quả thiết thực về nhiều phương diện.
4. a) Nhu cầu về vốn trong nông nghiệp .
Trong các hoạt động kinh tếở nước ta hiện nay , nhu cầu về vốn đang
nổi lên như một vấn đề cấp bách .
8
Trong lĩnh vực nông nghiệp vốn đầu tư vào thuỷ lợi chiếm 9.3% tổng
vốn đầu tư xây dung cơ bản, còn các ngành khác chỉ có 5.7% vốn đầu tư.
Mục đích của chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đàu
tư vào sản xuất nông- lâm –ngư nghiệp là bảo đảm cho những người bỏ vốn
đầu tư vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp cóđược mức lợi nhuận ổn định và
khá hơn so với các ngành sản xuất khác .Tuy nhiên nhiều nguồn vốn trong
nhân dân ,nhất làở khu vực thành phố vẫn chưa được huy động đểđầu tư vào
nông nghiệp .Việc động viên các nguồn vốn tự có trong dân đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp còn có tiềm năng rất lớn và chuyển từ hình thức tổ chức
sản xuất nông - lâm –ngư nghiệp đơn thuần sang hình thức tổ chức kinh
doanh nông -lâm ngư nghiệp.
b) Khai thác triệt để nguồn vốn trong dân cư nông thôn phục vụ phát
triển kinh tế xã hội .
Nông thôn nước ta giữ vị trí cực kỳquan trọng trong đời sống chính trị ,
kinh tế , văn hoá và xã hội của đát nước .Việc xây dung nông thôn mới và
phát triển kinh tế nông thôndo đóđã trở thành một bộ phận đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước ta từ
nay trởđi.Trước đây , nối đến phát triển kinh tế nông thôn thông thường
chúng ta chỉ nghĩđến và chúýđến phát triển nông ngiệp là chính , các ngành
kinh tế khác thì hầu như không bị lãng quên hoặc không được quan tâm.
Chính vì thế, trong nhiều năm, kinh tế nông thôn nước ta phát triển hết sức
đơn điệu. Bởi vậy phương hướng pháp triển kinh tế nông thôn ởnước ta
trong những năm tới là: Tạo dung cho nông thôn một nền kinh tế phong phú
vàđa dạng. Trước hết việc phát triển đa dạng nền kinh tế nông thôn đã giảI
quyết được những vấn đề như: Cho phép chúng ta khai thác được một cách
đầy đủ và hợp lý mọi nguồn lực của đất nước nhất làđất đai, thời tiết… Bên
cạnh đó nóđã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta thu hút và giảI quyết công
ăn việc làm cho người không đủ việc.
9
Ngoài ra , kinh tế nông thôn sẽ tạo ra một sự phân công lao động XH
mới sâu rộng và ngày càng hợp lý .
III.
NHỮNGGIẢIPHÁPCƠBẢNTRONGCHIẾNLƯỢCVÀSỬDỤNGVỐNCỦANUỚC
TATRONGGIAIĐOẠNHIỆNNAY.
- Chuyển một số tổ chức kinh tế quốc doanh sang tư nhân hoặc toàn
bộ hoặc tổng phần dưới các hình thức cụ thể như : bán hẳn, cho thuêđấu
thầu,cho nước ngoài ,cổ phần hoá …
- Thừa nhận và luật pháh hoá những yếu tố của nèn kinh tế hàng
hoáđất đai, sức lao động ,”chất xám” …đều phải là hàng hoá
- Xoa bỏ bao cấp qua vốn theo chếđộ cấp phát vốn chuyển sang giao
vốn và vayvốn trực tiếp.
- Toàn bộ các tài sản cốđịnh và máy móc , thiết bị, công nghệđã lạc
hậu hoặc sử dụng không hiệu quảhay không dùng hết ở khu vực kinh tế
quốc doanh, nhà nước kiên quyết thu hồi thanh lý .
IV. KẾTLUẬN
Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập ,mở của, các doanh nghiệp trong
nước đã có những nhu cầu mong muốn được mở rộng thị trường để xuất
khẩu hàng hoá, nhưng vấn đềđặt ra là nguồn vốn ởđâu để sản xuất. Chính vì
thế họđã tìm được những biện pháp để thu hút vốn đầu không chỉở trong
nước mà còn ở nước ngoài.
10
Trong lĩnh vực ngân hàng , với chủ trương chung của Đảng và Nhà
nước là khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài. Những doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoàI không chỉ góp phần tích cực vào việc tăng nhanh
tổng sản phẩm quốc nội(GDP) mà còn góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu
và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Bên cạnh đó , ngoài vấn đề tạo dung vốn thì phai sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả, phải kết hợp hài hoà lợi ích trong nước và lợi ích của nhàđầu tư.
Nói tóm lại,vốn là vấn đề không thể thiếu cho mỗi doanh nghiệp, nó
làđộng lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
11
- Xem thêm -