Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vận dụng phương pháp “bàn tay nặn bột” trong dạy học hóa học lớp 10 trung học ph...

Tài liệu Vận dụng phương pháp “bàn tay nặn bột” trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông

.PDF
145
633
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hồng Hà VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hồng Hà VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hoá học Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ CHIÊN Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 LỜI CÁM ƠN Tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hoàng Thị Chiên và PGS. TS. Trịnh Văn Biều, những người thầy, người cô giàu kinh nghiệm đã tận tình và thẳng thắn hướng dẫn tôi hoàn thành cuốn luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt để tôi có vốn kiến thức và tư liệu để hoàn thành tốt luận văn. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn của lớp cao học LL&PPDH BM Hóa học khóa 23 đã động viên giúp đỡ và chia sẻ ý tưởng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin được cám ơn Ban Giám Hiệu các trường THPT, các đồng nghiệp và các em học sinh đã kề vai sát cánh cùng tôi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm tại trường. Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ và chăm sóc tôi, giúp đỡ hết mình trong quá trình tôi học tập và làm việc. Xin cảm ơn tất cả mọi người. Thành phố Hồ Chí Minh - Tác giả MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................5 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................5 1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................5 1.1.2. Tại Việt Nam .......................................................................................6 1.1.3. Một số bài viết, hướng dẫn, đề tài nghiên cứu về phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................................................................7 1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ......................................7 1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ................................7 1.2.2. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học hiện nay ...9 1.3. Lí luận cơ bản về phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................. 10 1.3.1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột” ..................................11 1.3.2. Cơ sở khoa học của phương pháp “Bàn tay nặn bột” .......................11 1.3.3. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp “Bàn tay nặn bột” .......... 12 1.3.4. Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................ 13 1.3.5. Mối quan hệ giữa phương pháp “Bàn tay nặn bột” với các phương pháp dạy học khác ............................................................................ 18 1.4. Một số kỹ thuật dạy học trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” ............ 22 1.4.1. Kỹ thuật tổ chức lớp học .................................................................. 22 1.4.2. Kỹ thuật lựa chọn quan niệm ban đầu ............................................. 24 1.4.3. Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận .............................................. 28 1.4.4. Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm .................................................... 33 1.4.5. Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên ................................................... 36 1.4.6. Kỹ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh ........................ 38 1.4.7. Kỹ thuật phát triển ngôn ngữ cho học sinh ...................................... 40 1.5. Thực trạng việc vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học hóa học hiện nay ở các trường phổ thông ....................................... 44 1.5.1. Thuận lợi .......................................................................................... 44 1.5.2. Khó khăn .......................................................................................... 45 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................... 46 Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 THPT ....................................... 47 2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học 10 nâng cao .................................. 47 2.1.1. Mục tiêu ........................................................................................... 47 2.1.2. Cấu trúc và nội dung ........................................................................ 48 2.2. Một số nội dung dạy học môn Hóa học 10 có thể vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” .......................................................................... 51 2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung để sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ............................................................................................ 51 2.2.2. Một số nội dung sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” môn Hóa học 10 ....................................................................................... 52 2.3. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................................................................... 52 2.3.1. Mục tiêu dạy học Hóa học 10 nâng cao ........................................... 52 2.3.2. Lí luận về phương pháp “Bàn tay nặn bột” ..................................... 53 2.3.3. Các nguyên tắc dạy học ................................................................... 53 2.3.4. Điều kiện thực tế .............................................................................. 54 2.4. Một số biện pháp nâng cao tính khả thi và hiệu quả của phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................................................................... 54 2.4.1. Chọn bài, chọn nội dung phù hợp với đặc trưng của phương pháp “Bàn tay nặn bột” ............................................................................. 54 2.4.2. Chuẩn bị thật tốt cho thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu ..... 55 2.4.3. Chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy .......................................................... 55 2.4.4. Thiết kế phiếu học tập phù hợp ........................................................ 56 2.4.5. Chú ý hình thành cho học sinh kĩ năng hoạt động nhóm hiệu quả .. 57 2.4.6. Phối hợp giữa kiểm tra, giám sát và động viên, khuyến khích ........ 57 2.4.7. Sử dụng thời gian hợp lí, giới hạn thời gian cho mỗi hoạt động và điều chỉnh kịp thời. .......................................................................... 57 2.5. Đánh giá kết quả học tập và một số năng lực học tập của học sinh trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” ............................................................. 58 2.5.1. Đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ viết ....................................... 58 2.5.2. Đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ nói ........................................ 59 2.5.3. Đánh giá năng lực thực hành ........................................................... 59 2.5.4. Phương pháp đánh giá ...................................................................... 59 2.6. Một số bài lên lớp có vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ........... 60 2.6.1. Bài “Phản ứng oxi hóa khử” ............................................................ 60 2.6.2. Bài “Clo” .......................................................................................... 66 2.6.3. Bài “Ozon và Hidro peoxit” ............................................................. 74 2.6.4. Bài “Lưu huỳnh” .............................................................................. 82 2.7. Một số đề kiểm tra đánh giá .................................................................... 90 2.7.1. Đề kiểm tra 15 phút .......................................................................... 90 2.7.2. Đề kiểm tra 1 tiết .............................................................................. 94 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................... 99 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 100 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 100 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................... 100 3.3. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 100 3.4. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 101 3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng........................................ 101 3.4.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm ........................................ 101 3.4.3. Tiến hành dạy ở lớp thực nghiệm – đối chứng .............................. 102 3.4.4. Kiểm tra, chấm bài, thu kết quả ..................................................... 102 3.5. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm .............................................. 102 3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 105 3.5.1. Kết quả định lượng......................................................................... 105 3.5.2. Kết quả định tính .............................................................................118 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................. 120 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 127 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHSP : Đại học Sư phạm ĐC : Đối chứng ĐTB : Điểm trung bình GV : Giáo viên HĐ : Hoạt động HS : Học sinh Nxb : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học PP BTNB : Phương pháp Bàn tay nặn bột SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở TN : Thực nghiệm TNSP : Thực nghiệm Sư phạm DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nội dung chương trình Hóa học 10 nâng cao ..................................... 49 Bảng 2.2. Một số nội dung có thể vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong chương trình Hóa học lớp 10 nâng cao ............................. 52 Bảng 2.3. Phiếu đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ viết................................. 58 Bảng 2.4. Phiếu đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ nói ................................. 59 Bảng 2.5. Phiếu đánh giá năng lực thực hành ..................................................... 59 Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng .................................. 101 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả các bài kiểm tra.................................................... 106 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi của bài kiểm tra 15 phút lần 1 .............................................. 107 Bảng 3.4. Các tham số thống kê của bài kiểm tra 15 phút lần 1 ....................... 108 Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi của bài kiểm tra 15 phút lần 2 .............................................. 109 Bảng 3.6. Các tham số thống kê của bài kiểm tra 15 phút lần 2 ....................... 110 Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi của bài kiểm tra 45 phút lần 1 .............................................. 111 Bảng 3.8. Các tham số thống kê của bài kiểm tra 45 phút lần 1 ....................... 112 Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi của bài kiểm tra 45 phút lần 2 .............................................. 113 Bảng 3.10. Các tham số thống kê của bài kiểm tra 45 phút lần 2 ..................... 114 Bảng 3.11. Bảng kết quả đánh giá các năng lực học tập lần 1 và lần 2 ............ 115 Bảng 3.12. Tổng hợp đại lượng kiểm định T .................................................... 118 Bảng 3.13. Những lợi ích sau khi tham gia tiết học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” .............................................................................. 118 Bảng 3.14. Mức độ yêu thích phương pháp “Bàn tay nặn bột” ........................ 119 Bảng 3.15. Ý kiến học sinh về việc nên hay không nên duy trì phương pháp “Bàn tay nặn bột” ..................................................................... 119 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút lần 1 .............................. 107 Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 1 ....................................... 108 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút lần 2 .............................. 110 Hình 3.4. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 2 ....................................... 110 Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 45 phút lần 1 .............................. 112 Hình 3.6. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 45 phút lần 1 ....................................... 112 Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 45 phút lần 2 .............................. 114 Hình 3.8. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 45 phút lần 2 ....................................... 114 Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích biểu diễn năng lực sử dụng ngôn ngữ viết .... 116 Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích biểu diễn năng lực sử dụng ngôn ngữ nói ... 116 Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích biểu diễn năng lực thực hành ....................... 117 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc từ Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhiệm vụ cụ thể được đề ra trong Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” Dạy học không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức mà phải dạy cho học sinh con đường tìm ra kiến thức. Với nhiệm vụ trên, đòi hỏi người giáo viên phải tích cực tiếp cận và vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại như phương pháp “Nêu và giải quyết vấn đề”, “Dạy học dự án”, “Dạy học hợp đồng” … và gần đây là phương pháp “Bàn tay nặn bột” Phương pháp “Bàn tay nặn bột” không chỉ tập trung vào phát triển kiến thức mà còn chú trọng đến việc hình thành các kĩ năng cần thiết cho học sinh. Với đặc điểm trên, phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp thích hợp trong giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là môn Hóa học. Tuy nhiên, hiện nay việc vận dụng phương pháp này vào dạy học hóa học THPT chưa được phổ biến rộng rãi và còn gặp rất nhiều khó khăn. Từ những lý do đó, chúng tôi đã chọn đề tài “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” để nghiên cứu và xây dựng một số bài giảng nhằm góp phần xây dựng nguồn tư liệu cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học hóa học THPT, nâng cao chất lượng dạy và học phù hợp với 2 mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng PP BTNB để thiết kế một số giáo án dạy học hóa học 10 nâng cao THPT một cách thích hợp và hiệu quả, góp phần hình thành năng lực học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học hóa học THPT. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng: Việc vận dụng PP BTNB trong dạy học hóa học 10 nâng cao THPT. - Khách thể: Quá trình dạy học hóa học 10 nâng cao ở trường THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về đề tài nghiên cứu. - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về: + Đổi mới phương pháp dạy học. + Tình huống trong dạy học. + Các kỹ năng học tập cơ bản của học sinh. + Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” . - Nghiên cứu đánh giá thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” trong dạy học hóa học 10 nâng cao THPT. -Nghiên cứu chương trình hóa học THPT và sách giáo khoa Hóa học 10 nâng cao THPT. - Nghiên cứu các phương pháp và kỹ thuật dạy pháp cùng việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong PP BTNB. - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi của phương pháp “ Bàn tay nặn bột”. - Thiết kế một số bài lên lớp có sử dụng phương pháp “ Bàn tay nặn bột”. - Tiến hành thực nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các bài lên lớp có vận dụng PP BTNB. - Kết luận và kiến nghị. 3 5. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Hóa học lớp 10 THPT - Chương trình nâng cao Địa bàn nghiên cứu: Một số trường phổ thông tại Tp.HCM và tỉnh Bình Thuận. Thời gian nghiên cứu: Từ 10/2013 đến 9/2014 6. Giả thuyết khoa học Nếu giáo viên vận dụng thành công PP BTNB trong dạy học hóa học sẽ tạo ra được những giờ học sinh động, tích cực, nâng cao năng lực tự học, niềm say mê khoa học của học sinh. Qua đó, học sinh thêm yêu thích bộ môn Hóa học và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hóa học. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp phân loại, hệ thống hoá. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra. - Phương pháp quan sát. - Trao đổi, rút kinh nghiệm với các các giáo viên và các chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả và khả thi của đề tài. 7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học Dùng thống kê toán học để xử lý các số liệu thực nghiệm sư phạm 8. Những đóng góp mới của đề tài - Đề xuất một số biện pháp giúp vận dụng hiệu quả PP BTNB trong dạy học hóa học 10 nâng cao. - Thiết kế một số phiếu đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ viết, năng lực sử dụng ngôn ngữ nói, năng lực thực hành. 4 - Xây dựng một số bài lên lớp có vận dụng PP BTNB trong chương trình hóa học 10 nâng cao. - Đề tài là nguồn tư liệu bổ ích giúp giáo viên vận dụng thuận lợi PP BTNB trong dạy học hóa học và một số môn học khác. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Ngay từ khi mới ra đời, phương pháp BTNB đã được tiếp nhận và truyền bá rộng rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã hợp tác với Viện Hàn lâm Khoa học Pháp trong việc phát triển phương pháp này như Brazil, Bỉ, Afghanistan, Campuchia, Chilê, Trung Quốc, Thái Lan, Colombia, Hy lạp, Malaysia, Marốc, Serbi, Thụy Sĩ, Đức…, trong đó có Việt Nam thông qua Hội Gặp gỡ Việt Nam. Tính đến năm 2009, có khoảng hơn 30 nước tham gia trực tiếp vào chương trình BTNB [12]. Nhờ sự bảo trợ của Vụ Công nghệ - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp, trang web quốc tế dành cho 9 quốc gia được thành lập năm 2003 nhằm đăng tải tài liệu cung cấp bởi các giáo viên, giảng viên theo ngôn ngữ của mỗi nước thành viên tham gia. Hệ thống các trang web tương đồng (site miroir) với trang web BTNB của Pháp được nhiều nước thực hiện, biên dịch theo ngôn ngữ bản địa của các quốc gia như Trung Quốc, Hy lạp, Đức, Serbi, Colombia… Tháng 7 năm 2004, trường hè Quốc tế về BTNB với chủ đề "Bàn tay nặn bột trên thế giới: trao đổi, chia sẻ, đào tạo" đã được tổ chức ở Erice – Ý dành cho các chuyên gia Pháp và các nước. Hội đồng Khoa học Quốc tế (International Council for Science - ICS) và Hội các Viện Hàn lâm Quốc tế (International Academy Panel - IPA) phối hợp tài trợ để thành lập cổng thông tin điện tử về giáo dục khoa học, trong đó nội dung phương pháp BTNB được đưa vào. Cổng thông tin đa ngôn ngữ này được thành lập vào tháng 4/2004. Nhiều dự án theo vùng lãnh thổ, châu lục được hình thành để giúp đỡ, hỗ trợ cho việc phát triển phương pháp BTNB tại các quốc gia. Có thể kể đến 6 dự án Pollen (Hạt phấn) của Châu Âu, dự án phát triển phương pháp BTNB trong hệ thống các lớp song ngữ tại Đông Nam Á của VALOFRASE (Valofrase du Francais en Asie du Sud-Est - Chương trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á), dự án giảng dạy khoa học cho các nước nói tiếng Ảrập… 1.1.2. Tại Việt Nam Từ tháng 09/1999 đến tháng 03/2000, tổ chức BTNB Pháp (LAMAP France) đã tiếp nhận và tập huấn cho một nữ thực tập sinh Việt Nam là giáo viên Vật lý tại một trường trung học dạy song ngữ tiếng Pháp ở thành phố Hồ Chí Minh. [12] Tháng 01/2000, "Bàn tay nặn bột - Khoa học trong trường tiểu học" cuốn sách đầu tiên về BTNB tại Việt Nam được xuất bản. Ngày 30/01/2000, GS.Trần Thanh Vân, GS. Georger Charpak và ông Léon Lederman - phụ trách tổ chức BTNB Pháp đã nhóm họp tại Paris về chương trình hành động BTNB tại Việt Nam. Tháng 6/2000, Hội Gặp gỡ Việt Nam cùng nhóm phóng viên của kênh truyền hình VTV1 của Việt Nam thực hiện một phóng sự về phương pháp BTNB phát trên truyền hình Việt Nam. Từ năm 2000 đến 2002, phương pháp BTNB đã được phổ biến cho sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội, được áp dụng thử nghiệm tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm, trường Herman Gmeiner Hà Nội và trường thực hành Nguyễn Tất Thành (thuộc Đại học Sư phạm Hà Nội). Chủ đề giảng dạy là: nước, không khí và âm thanh. Năm 2002, nhóm nghiên cứu tăng thêm các lớp tiểu học áp dụng phương pháp BTNB tại Hà Nội và mở thêm các lớp tại Huế và tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lớp tập huấn về phương pháp BTNB cho giáo viên được tổ chức vào tháng 9/2002 tại Hà Nội. Từ 2002 đến nay, dưới sự giúp đỡ của Hội Gặp gỡ Việt Nam các lớp 7 tập huấn về phương pháp BTNB đã được triển khai cho các giáo viên cốt cán và các cán bộ quản lý tại nhiều địa phương trong toàn quốc. Tháng 12/2009, Giáo sư Trần Thanh Vân đã gặp gỡ và trao đổi về chương trình BTNB tại Việt Nam với Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển và Vụ trưởng Vụ Tiểu học Lê Tiến Thành. Tháng 8/2010, GS. Trần Thanh Vân có cuộc gặp gỡ, trao đổi với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận và thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, trong đó có nội dung về định hướng phát triển phương pháp BTNB tại Việt Nam. 1.1.3. Một số bài viết, hướng dẫn, đề tài nghiên cứu về phương pháp “Bàn tay nặn bột” Tài liệu “Phương pháp Bàn Tay Nặn Bột trong dạy học môn Hóa học cấp trung học cơ sở” của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013): tài liệu này đã trình bày một cách chi tiết về lí luận của PP BTNB, có những hướng dẫn cụ thể trong việc thực hiện PP BTNB ở trường tiểu học và THCS, một số giáo án minh họa trong chương trình Hóa THCS. Luận văn thạc sĩ “Sử dụng PP BTNB trong dạy học môn khoa học ở trường tiểu học” của Nguyễn Tiến Chức, trường Đại học Vinh: Luận văn này đã làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của PP BTNB; Xây dựng quy trình sử dụng PP BTNB trong dạy học môn Khoa học và tiến hành dạy thực nghiệm ở một số bài học; Biên soạn một số giáo án mẫu theo quy trình sử dụng PP BTNB trong dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học. Nhìn chung chưa có tài liệu nào nghiên cứu, vận dụng PP BTNB ở cấp THPT 1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay 1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học 1.2.1.1. Những đòi hỏi của xã hội Hiện nay, kiến thức không còn là tài sản chỉ của riêng trường học. Học 8 sinh có thể tiếp nhận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Lượng thông tin đa chiều mà học sinh tiếp nhận đã làm thay đổi cách nhìn đối với vai trò của dạy học, do đó cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục và học tập trong nhà trường không thể thực hiện như trước đây. Hệ thống giáo dục đang đứng trước áp lực rất lớn về việc cần phải đổi mới. Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ kiến thức để có thể giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống xung quanh họ? Lựa chọn nội dung kiến thức, thông tin như thế nào để đáp ứng được điều đó? Và khi đã lựa chọn được những nội dung cần dạy thì làm thể nào để tổ chức tốt những nội dung đó sao cho người học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức? Đây thực sự là những thách thức đối với giáo viên, họ cần phải thực hiện công việc dạy học của mình theo cách hoàn toàn mới. GV không chỉ là người đưa đến cho học sinh một lượng kiến thức xác định mà thay vào đó, GV cần dạy cho học sinh cách xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo việc tự học suốt đời. 1.2.1.2. Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế - xã hội Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế đòi hỏi cần những người có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hoá nhằm đảm bảo chất lượng công việc. Vì thế, người lao động phải thể hiện đẳng cấp chuyên nghiệp cao và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dám chịu trách nhiệm là một trong các mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức kinh doanh. Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn thuần là kiến thức mà còn là năng lực giải quyết các vấn đề. Cách giải quyết vấn đề linh hoạt để đối phó với các tình huống mới và sự dám chịu trách nhiệm đang đặt lên vai nền giáo dục nước nhà trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển của kinh tế - xã hội. Giáo viên phải không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đào tạo ra lớp trẻ năng 9 động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, biết làm việc độc lập và không ngừng học hỏi để theo kịp sự thay đổi của xã hội. Yêu cầu đối với lớp trẻ không chỉ là yêu cầu về kiến thức mà còn là yêu cầu về thái độ và kỹ năng làm việc. Trong dạy học truyền thống, những yêu cầu này chưa thực sự được quan tâm nhiều. Vấn đề đặt ra: cần rèn cho học sinh các kỹ năng, thái độ này ở đâu? Khi nào? Và làm thế nào có rèn được chúng? Như vậy, dạy học cần khuyến khích sự tiếp thu độc lập các kiến thức, cho phép người học thực hành các kỹ năng, trong đó có kĩ năng xã hội, khuyến khích tính độc lập và tự chủ của người học, tạo không gian để thực hiện các chiến lược, phương pháp dạy học khác nhau nhằm có được sự lựa chọn tốt nhất cho việc giải quyết vấn đề. Chỉ trong mô hình giáo dục, dạy học như thế, người học mới được thách thức, được rèn luyện để làm chủ kiến thức và kĩ năng, qua đó họ có được năng lực học suốt đời và năng lực giải quyết linh hoạt các vấn đề thực tiễn, xã hội. 1.2.2. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học hiện nay Theo “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ III 2004 – 2007” (2006) của TS. Lê Trọng Tín [32], vấn đề đổi mới phương pháp dạy học diễn ra theo các hướng sau: - Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. - Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. - Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. 10 - Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp phương pháp dạy học phức hợp. - Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính…) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kỹ thuật. - Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của môn học. - Hướng 7: Đa dạng hóa các phương pháp dạy học phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. • Chú ý 1: Hướng 1, 2, 3 để hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có. Hướng 4, 5, 6, 7 để sáng tạo ra những phương pháp dạy học mới. • Chú ý 2: Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới của phương pháp dạy học nói chung như đã nêu ở trên, nhưng trước mắt tập trung vào 2 hướng sau: - Phương pháp dạy học hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo. - Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, cho nên phương pháp dạy học hóa học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học. 1.3. Lí luận cơ bản về phương pháp “Bàn tay nặn bột” Theo tài liệu “Phương pháp Bàn Tay Nặn Bột trong dạy học môn Hóa học cấp trung học cơ sở” của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013) [12], lí luận cơ 11 bản về PP BTNB bao gồm một số nội dung như sau: 1.3.1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột” Phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột" (BTNB), tiếng Pháp là La main à la pâte - viết tắt là LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Phương pháp này được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Đứng trước một sự vật hiện tượng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thực nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. 1.3.2. Cơ sở khoa học của phương pháp “Bàn tay nặn bột” Cơ sở khoa học của phương pháp BTNB là dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Đây là một phương pháp dạy và học khoa học xuất phát từ sự hiểu biết về cách thức học tập của học sinh, bản chất của nghiên cứu khoa học và sự xác định các kiến thức khoa học cũng như kĩ năng mà học sinh cần nắm vững. Điều quan trọng của phương pháp dạy học này là phải đảm bảo rằng học sinh thực sự hiểu những gì được học mà không phải đơn giản chỉ là học để nhắc lại nội dung kiến thức và thông tin thu được. Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu không quan tâm đến lượng thông tin được ghi nhớ trong một thời gian ngắn mà ngược lại là những ý tưởng hay khái niệm dẫn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan