Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi, nền kinh tế tăng
trưởng với tốc độ cao cùng với đó là đời sống nhân dân được cải thiện. Mức sống
người dân được nâng cao do đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo.
Đối với mỗi loại hàng hoá, họ yêu cầu không những chỉ đảm bảo chất lượng mà
mẫu mã bao bì kiểu dáng phải đẹp, chủng loại phải phong phú. Mặt hàng bánh kẹo
cũng có những yêu cầu đó. Mặt khác, nước ta đã gia nhập WTO, do đó sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép
của thị trường đã không đứng vững được nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp với
đường lối kinh doanh đúng đắn đã vượt qua được khó khăn, nắm bắt kịp thời cơ hội,
thích nghi được với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng. Một trong
những doanh nghiệp đó có Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu là một trong những Công ty sản xuất
bánh kẹo lâu năm và có uy tín trên thị trường. Trong đợt thực tập tại công ty Bánh
kẹo Hải Châu , em đã được quan sát và học hỏi kinh nghịêm từ các cô chú trong
công ty và các cô chú đã cung cấp số liệu giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Báo
cáo tổng hợp của em gồm 3 phần.
Phần1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Phần2: Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Châu.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa và cô chú, các anh chị
trong CTCP bánh kẹo Hải Châu đã giúp em hoàn thành báo cáo.
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.Thông tin chung về công ty bánh kẹo Hải Châu
- Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company
Tên viết tắt: hachaco.jsc
-Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: (04) 8624826
Fax: 04 8621520
Email:
[email protected]
Website: http://www.haichau.com.vn
Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 01.001141184-1
- Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc
Tổng Công Ty Mía Đường I – Bộ Nông Nghiệp và phát Triển Nông Thôn.
Công ty thành lập ngày 2/9/1965 theo quyết định 305/QĐBT của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp nhẹ về việc tách ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho nhà máy
Hải Châu.
Theo quyết định số: 1355 NN-TCCB ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ
NN&CNTP, nhà máy Hải Châu được bổ sung ngành nghề kinh doanh và đổi tên
thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày
30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông sáng lập
thống nhất đổi tên công ty Bánh kẹo Hải Châu thành Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu.
- Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2
Trongđó:
- Khu A: 18.000 m2, gồm:
+Khu nhà điều hành của công ty
+XN Bánh quy kem xốp
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+XN Kẹo
+XN gia vị thực phẩm
+Hệ thống kho
- Khu B: 15.000 m2, bao gồm:
+XN Bánh cao cấp
+Hệ thống kho
- Khu vực mở rộng: 20.000 m2
- Khu tập thể 4 tầng: 2.000 m2
- Ngoài ra, khu vực đất chưa sử dụng: 7.600 m2.
-Chức năng, nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu, bao gồm:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại.
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại.
+ Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư
nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên
doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
2.Quá trình hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành 4 giai đoạn:
2.1.Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975)
Nhà máy Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ trưởng Bộ
công nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBT tách ban kiến thiết cơ bản ra khỏi nhà
máy miến Hoàng Mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất. Dưới sự hướng
dẫn của các chuyên gia Trung Quốc từ Thượng Hải, Quảng Châu sang, bộ phận
kiến thiết và chuẩn bị sản xuất khẩn trương vừa xây dựng, vừa lắp đặt thiết bị cho
một phân xưởng mỳ sợi.
Tháng 3/1965, ngay đợt đầu tiên nhà máy đã tuyển 116 công nhân cho phân
xưởng mỳ sợi, 95 công nhân cho phân xưởng kẹo. Cũng trong tháng 3/1965, Bộ cử
17 cán bộ trung cấp sang Trung Quốc học quy trình công nghệ sản xuất mỳ, bánh,
kẹo, chế biến thực phẩm.Ngày 2/9/1965, xưởng kẹo đã có sản phẩm xuất bán ra thị
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trường. Cùng ngày vẻ vang của đất nước, Bộ Công nghiệp thay mặt Nhà nước cắt
băng khánh thành Nhà máy Hải Châu.
*Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên công ty
không còn lưu giữ được số liệu ban đầu.
*Năng lực sản xuất:
-Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: một dây chuyền mỳ thanh (mỳ trắng bán cơ
giới), năng suất từ 1-1,2 tấn/ca, sau nâng lên 1,5-1,7 tấn/ca. Thiết bị sản xuất mỳ
ống 500-800 kg/ca sau nâng lên 1 tấn/ca. 2 dây mỳ vàng, 1,2-1,5 tấn/ca sau nâng lên
1,8 tấn/ca.
+Sản phẩm chính: mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa.
-Phân xưởng bánh 1: gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca, 2
máy ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn/ca.
+Sản phẩm chính: bánh quy (hương thảo, quy dứa, quy bơ, quýt).
Bánh lương khô phục vụ quốc phòng.
-Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền
khoảng 1,5 tấn/ca.
*Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/năm.
Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một
phần nhà xưởng, máy móc thiết bị hư hỏng. Nhà máy được bộ tách phân xưởng kẹo
sang nhà máy Miến Hà Nội thành lập nhà máy kẹo Hải Hà (nay là công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà-Bộ Công nghiệp)
2.2.Thời kỳ 1976-1985
Thời kỳ này, nhà máy Hải Châu đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh
và đi vào hoạt động bình thường.
Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho sáp nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn
(Lạng Sơn) thành lập phân xưởng Sấy phun. Phân xưởng này sản xuất 2 mặt hàng:
-Sữa đậu nành: công suất: 2,4-2,5 tấn/ca.
-Bột canh: công suất 3,5-7 tấn/ca.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Năm 1978 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho điều 4 dây chuyền mỳ ăn liền từ
công ty Sam Hoa (tp Hồ Chí Minh) thành lập phân xưởng mỳ ăn liền, công suất mỗi
dây chuyền: 2,5 tấn/ca. Đến năm 1998 không sản xuất mỳ ăn liền nữa và dây
chuyền bánh quy Đài Loan được di chuyển sang thay thế dây chuyền mỳ ăn liền.
Năm 1982, do khó khăn về bột mỳ và Nhà nước bỏ chế độ độn mỳ sợi nên
nhà máy được Bộ cho ngừng hoạt động phân xưởng sản xuất mỳ sợi. Mặt khác vì
nhận thấy nhu cầu ngày càng cao của thị trường, nhà máy quyết định thanh lý dây
chuyền mỳ lương thực và đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp thủ công với công
suất 240 kg/ca.
-Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm.
2.3.Thời kỳ 1986-1991
Nhà máy bắt đầu chuyển sang kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chưyển dần
sang cơ chế thị trường. Các mặt hàng nhà máy sản xuất như mỳ ăn liền, bánh các
loại, bột canh…ngày càng bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sản xuất kinh doanh
có xu hướng giảm mạnh với một số mặt hàng, công nghệ và bao bì sản phẩm thua
kém một số mặt hàng cùng loại, buộc nhà máy phải có những thay đổi thích hợp.
Năm 1989, tận dụng mặt bằng của phân xưởng sấy phun, nhà máy lắp đặt
dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ngày. Năm 1991, nhà máy lắp đặt
thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan, đây là một dây chuyền tương đối
hiện đại công suất từ 2,5-2,8 tấn/ca. Sản phẩm có chất lượng cao, hợp thị hiếu người
tiêu dùng. Đến nay là một trong những sản phẩm chủ đạo của công ty.
-Số cán bộ công nhân viên bình quân: 950 người/năm.
2.4.Thời kỳ 1992-2006
Nhà máy thực hiện chủ trương sắp xếp lại sản xuất, thành lập công ty bánh
kẹo Hải Châu (theo quyết định số 1355NN-TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ
trưởng Bộ NN&CNTP). Thời kỳ này công ty đẩy mạnh sản xuất vào các mặt hàng
truyền thống (bánh, kẹo, bột canh…) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã
mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
-Năm 1993, đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng Hoà Liên
Bang Đức công suất 1 tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại
nhất Việt Nam lúc bấy giờ.
-Năm 1994, đầu tư dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500
kg/ca. Dây chuyền có thể phủ sôcôla cho các sản phẩm như bánh kem xốp, bánh
quy.
-Năm 1996, công ty liên doanh với Bỉ thành lập công ty liên doanh sản xuất
sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu (70%). Đến năm 1998 do sản phẩm không
đi được vào thị trường Việt Nam, hoạt động không hiệu quả vì vậy liên doanh đã
nghỉ hẳn không sản xuất nữa.
Cũng trong năm này công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức:
+Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2400 kg/ca.
+Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200 kg/ca.
-Năm 1998, đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu, nâng
công suất lên 4 tấn/ca, đồng thời di chuyển sang vị trí của phân xưởng mỳ ăn liền
(khu B của công ty).
-Năm 2001 đầu tư mở rộng nâng công suất dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp (CHLB Đức) từ 1 tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất sôcôla có năng
suất rót khuôn 200 kg/giờ.
-Năm 2003 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm (Hà Lan) đây là dây
chuyền hiện đại, tự động cao. Công suất thiết kế 375 kg/giờ.
-Cuối năm 2004, công ty tiến hành chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần (theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNN) từng bước tháo gỡ những tồn tại của doanh nghiệp Nhà
nước chuyển sang.
Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, công ty tập trung sắp xếp lại cơ
cấu lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục cải tiến, nghiên
cứu sản phẩm mới, phương thức hạch toán mới.
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
-Tháng 10/2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động,
đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động. Với việc tự động hoá khâu bao
gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
3.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty bao gốm:
- Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Hải Châu,
lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp
phủ Sôcôla các loại....
- Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng
sôcôla, kẹo tango, kẹo mềm sôcôla...
- Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh Iốt, bột canh cao cấp.
- Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư
nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên
doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
3.2. Đặc điểm về công nghệ, quy trình công nghệ và trang thiết bị sản xuất
Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty được
nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới một số thiết bị, dây chuyền sản xuất
bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây
chuyền sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1dây chuyền sản
xuất kẹo và 1 dây chuyền sản xuất bột canh.
Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
TT Xí nghiệp
Tên dây chuyền sản xuất
Năm
Nước nhập
1
Dây chuyền bánh 1
1965
Trung Quốc
Dây chuyền kem xốp
1993
CHLB Đức
Dây chuyền phủ sôcôla
1995
CHLB Đức
Bánh q. kem xốp
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2
3
4
Dây chuyền sản xuất SCL
2001
CHLB Đức
Dây chuyền kẹo cứng
1996
CHLB Đức
Dây chuyền kẹo mềm
1996
CHLB Đức
Gia vị TP
Máy bao gói tự động
Việt Nam
XN Bánh cao cấp
2005,2006
Dây chuyền bánh mềm
2002
Hà Lan
Dây chuyền bánh 3
1992
Đài Loan
Kẹo
(Nguồn Phòng tổ chức)
Tính đến nay, tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá của các thiết bị máy móc trong
công ty được đạt như sau:
Bảng 2: Tỷ lệ cơ giới hoá tự động hoá của máy móc
XN Bánh quy kem XN Kẹo
xốp
DC
DC kem
bánh 1
xốp
Cơ giới hoá 90%
85%
65%
tự động hoá
XN Gia XN Bánh Cao cấp
vị TP
DC
DC bánh
bánh 3 mềm
50%
85%
95%
(Nguồn Phòng tổ chức)
Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh
những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ, lạc
hậu như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo (Trung Quốc viện trợ 1965) làm
chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị trường gây ảnh
hưởng đến uy tín và thị phần về sản phẩm này của Công ty.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
- Quy trình công nghệ sản xuất bánh
Trộn NVL
Cán thành hình
Nướng
Chọn
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sx bánh
8
Bao gói
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Chọn
cắt
Phối trộn
NVL
Ép bánh
Phốt kem
Chọn
cắt
Làm lạnh
Phú
Sôcôla
Làm
lạnh
Bao
gói
Sơ đồ 2: Quy trình sx bánh kem xốp
-Quy trình công nghệ sản xuất kẹo
Phối trộn
NVL
Nấu
Làm nguội
Đóng gói
Cắt và bao
gói
Vuốt kẹo
Trộn hương liệu
Quật kẹo
Sơ đồ 3: Quy trình sx kẹo
-Quy trình công nghệ sản xuất bột canh
Trộn với
phụ gia
Rang muối
Xay nghiền
Bao gói
đóng hộp
Sàng lọc
Trộn với
iốt
Trộn với
phụ gia
Bao đóng
gói hộp
Sơ đồ 4: Quy trình sx bột canh
3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt, các chất phụ gia,
xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, cacao, hương liệu, lêcothin,
tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO3 bao gói đóng hộp,.....
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Trong đó bột mỳ, đường sữa bột và các nguyên vật liệu phụ gia hầu như đều
phải nhập từ nước ngoài nên có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao. Công ty đã
và đang cố gắng nghiên cứu tìm tòi nguồn nguyên vật liệu thay thế trong nước để hạ
giá thành và ổn định nguồn nguyên vật liệu cung cấp
Do vậy, vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, trong đó công tác
quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật liệu.
Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất có hiệu
quả và tránh lãng phí nguyên vật liệu. Để xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu
Công ty căn cứ vào: Định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức
của các kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty
thường xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết
kiệm cho từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế liệu để đưa vào sản xuất.
Sau đây là bảng định mức nguyên vật liệu cho 1 tấn bánh, 1 tấn bột canh và 1
tấn kẹo:
Bảng 3: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn bánh
Cơ cấu vật liệu
I. Vật liệu chính
Bột mỳ
Đường
Dầu ăn
Bơ sữa
II. Vật liệu phụ
Tinh dầu
Phẩm mầu
Phụ gia khác
Bột nở
(Nguồn: P-KHVT)
Khối lượng (kg)
Bảng 4 : Định mức vật liệu tiêu dùng
cho 1 tấn bột canh iốt
Nguyên liệu
Khối lượng (kg)
- Muối tươi
700
- Mỳ chính
250
- Đường
60
- Hạt tiêu
6
- Tỏi
4
- Iốt
0,2
(Nguồn: P-KHVT)
700
250
95
45
3
0,4
6,6
3
Bảng 5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn kẹo
Cơ cấu vật liệu
1. Vật liệu chính
- Đường
- Glucoza
- Shortening
- Sữa béo
(Nguồn: P-KHVT)
Khối lượng (kg)
580,84
400,39
44,25
41,5
Cơ cấu vật liệu
2. Vật liệu phụ
-Muối
- Tinh dầu
- Vani
- Lêcithin
10
Khối lượng (kg)
2
1,6
0,489
1,095
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Bảng 6: Tình hình sử dụng NVL
(ĐvT: Tấn)
NVL
Tồn đầu kỳ
Muối
Mỳ chính
Đường
Hạt tiêu
Tỏi
Iốt
Glucôza
Sữa, bơ
Dầu ăn
Bột mỳ
Tinh dầu
Phẩm màu
Bột nở
Phụ gia
Shortening
Vani
Nhập trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Tỷ trọng (%)
30,135
17,2
20
6,24
3,16
17,3
25,1
12
7
67,34
2,5
0,26
2,1
4,6
6,7
8746
3.121
4.567,92
74,91
49,94
2497
1163,2
504,2
809,9
5.967,71
30
3,41
25,58
56,27
128,56
0,11
1,42
27,82
17,47
30
7,15
2,32
11,24
26,34
5,2
3,14
71,1
2,54
0,12
3,15
6,23
11,6
0,47
Lecithin
0,21
Than
38,13
Khác
........
Tổng
260,085
(Nguồn: P- KHVT)
3
27.049
.......
54.973,875
0,00258
2,12
5,58
...................
233,590
15,91
5,67
8,30
0,13
0,09
4,54
2,11
0,92
1,47
10,86
0,06
0,01
0,05
0,10
0,23
0,00578
49,20
0,317
100
Ta thấy có một số nguyên vật liệu tồn kho lớn hầu hết là các nguyên vật liệu
nhập của nước ngoài để đảm bảo cho sản xuất trong dịp tết nên công ty chủ động dự
trữ tránh những rủi ro về tình hình giá cả có thể tăng trong dịp này sẽ ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất của công ty.
- Công tác quản lý kho
Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho trực tiếp
quản lý, hệ thống thiết bị kho để quản lý bao gồm: xe đẩy vận chuyển, cân, thiết bị
chống cháy nổ. Nguyên vật liêụ được nhập theo đúng số lượng và chất lượng căn cứ
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
vào hoá đơn kèm phiếu nhập kho nguyên vật liệu được bố trí theo nguyên tắc hợp
lý, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Loại bỏ những nguyên vật liệu đã hết hạn sử dụng
- Công tác cấp phát nguyên vật liệu
Công việc cấp phát được tiến hành theo hình thức cáp phát hạn mức. Hàng
tháng phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất về khối
lượng chủng loại vật tư dùng để sản xuất cũng như có kế hoạch sản xuất dự trữ gối
đầu nguyên vật liệu từ đó cấp phát xuống từng phân xưởng theo sơ đồ sau:
Nguồn
cung ứng
(trong và
ngoài
nước)
Kho chuyên dùng
Kho tổng hợp
Phân xưởng
SX
- Bánh 1
- Bánh 2
- Bánh 3
- Kẹo
- Bột canh
Sơ đồ 5: Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
Công ty luôn khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu trong công tác sử dụng nguyên vật liệu.
Nhận xét: Với việc sử dụng nguyên vật liệu hầu hết là nhập từ các nhà nhập
khẩu của nước ngoài điều này đã làm cho chi phí nâng cao dẫn tới giá thành sản
phẩm cao, điều này không có lợi cho việc cạnh tranh của công ty do vậy trong thời
gian tới công ty cần thiết phải có chính sách định mức hợp lý hơn lý và tìm mua
các nguyên liệu trong nước để làm giảm chi phí. Với công tác dự trữ nguyên liệu đủ
cho sản xuất trong ba tháng, việc quản lý nguyên vật liệu tốt và công tác cấp phát
nguyên liệu cho sản xuất hợp lý của công ty sẽ làm cho tiến độ sản xuất tốt việc
điều này sẽ làm cho giá bán của công ty luôn ổn định.
3.4. Đặc điểm về lao động
3.4.1 Cơ cấu lao động của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo kinh doanh là có tính mùa vụ.
Xuất phát từ đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Hải Châu
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
luôn có sự biến động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa
vụ (cuối năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới, ...) Công ty thường phải ký hợp đồng tuyển
thêm công nhân, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất và nhu
cầu của thị trường.
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm
2003
2004
2005
2006
Phân loại
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tỷ
Số
lượng trọng lượng
(người) (%) (người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động
-Theo Giới tính
Nam
Nữ
1072
100
1069
100
852
100
804
100
316
756
29,5
70,5
359
710
33,6
66,4
283
569
33,2
66,8
267
537
33,2
66,8
172
16,0
Lao động trực tiếp
900
-Theo trình độ
Đại học
178
Cao đẳng, trung
64
cấp
Công nhân
830
kỹ thuật, PTTH
(Nguồn: Phòng tổ chức)
-Theo hình
thức làm việc
Lao động gián tiếp
111
13,0
97
12,1
84,0
142
13,3
927
86,7
741
87,0
707
87,9
16,6
184
17,2
154
18,1
123
15,3
6,0
59
5,5
51
6,0
74
9,2
77,4
826
77,3
647
75,9
607
75,5
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
-Do cuối năm 2004, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần, nên số lượng lao động của công ty có giảm so với trước.
- Lực lượng lao động gián tiếp chiếm khoảng 12,1-16% so với lực lượng lao
động Công ty có xu hướng giảm qua các năm, trong đó số lượng nhân viên quản lý
ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống.
- Lực lượng lao động trực tiếp tăng chiếm khoảng 84-87,9%, trình độ lao
động của công nhân ngày càng được nâng lên (bậc thợ bình quân của công nhân
hiện nay là 4/7)
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Trình độ công nhân càng cao, chứng tỏ chính sách phát triển con người
hoàn toàn hợp lý. Số lượng lao động này cũng phản ánh được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Nhìn về mặt giới tính, ta thấy lao động nữ lớn gấp khoảng 2- 2,4 lần so với
lao động nam. Điều này giải thích tính đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo, đó là
sự khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ, không nặng nhọc.
- Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lại đây
thì số lượng cán bộ công nhân có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên, đội ngũ
nhân viên này tập trung ở các phòng ban của Công ty.
3.4.2. Tình hình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở CTCP bánh
kẹo Hải Châu
a. Về mặt tiền lương: Công ty đã dùng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh
đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên. Từ đó tạo được tâm lý phấn
khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công
ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
+ Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động
+ Trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý
Ngoài ra Công ty còn áp dụng chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu nhập
cho cán bộ công nhân viên.
Sau đây là bảng thu nhập của lao động từ năm 2003 đến năm 2006:
Bảng 8: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây
ĐVT
Chỉ tiêu
Thu nhập
bình quân
Năm
Tốc độ tăng (%)
1.000 đ 2003 2004 2005 2006 04 so03
1150
1104 1400
4.17
1550
14
21.74
05 so 04
10.71
06 so 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu
hướng tăng lên qua các năm: Năm 2004 tăng 46.000đ so với năm 2003, tương ứng
tăng 4,17%, năm 2005 tăng 250.000đ so với năm 2004, tương ứng tăng 21,74%,
năm 2006 tăng 150.000đ so với năm 2005, tương ứng tăng 10,71%.
b. Định mức: khoán một ngày (công) là 100 kg nhưng nếu người công nhân đóng
gói được 110 kg thì 10 kg đóng gói tăng thêm sẽ được tính tăng lên 2% so với số
tiền trả theo định mức của 1 kg bột canh. Ngoài ra cuối tháng còn được thưởng vì
tăng năng suất.
Lương phép được tính bằng lương chính, lương ngừng sản xuất do ngừng
việc được tính 70% lương cấp bậc, lương ngừng sản xuất do chờ việc được hưởng
theo mức lương cơ bản (350.000 đ/tháng) chế độ lao động 45h/tuần, lương phép
được tính trước theo kế hoạch. Thanh toán lương được chia làm 2 kỳ trong tháng
(ngày 02 và ngày 15 của tháng).
c. Thời gian lao động: Chế độ lao động là 45h/tuần đối với công nhân dài hạn
biên chế được hưởng 12 ngày phép, ốm và 7, 5 ngày nghỉ lễ trong một năm.
3.4.3. Về chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty
Hiện nay ngoài việc tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng kiểu Âu
-Mỹ công ty còn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo và có thể đáp ứng được ngay
yêu cầu của công ty, những sinh viên đã thực tập tại công ty nếu đáp ứng được yêu
cầu của công ty thì sau quá trình thực tập nếu họ có nhu cầu vào làm ở công ty thì
sẽ được tuyển dụng. Hàng năm công ty có thực hiện chính sách đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn cho nhân viên quản lý và thi lên tay nghề cho công nhân.
Nhận xét: Tình hình lao động của công ty là tương đối hợp lý về cơ cấu, về
mặt nhân viên quản lý thì hầu hết đã có bằng đại học, về công nhân kỹ thuật với tay
nghề trung bình là 4/7 nên có thể đáp ứng được công nghệ của công ty. Về mặt tiền
lương của công ty và đào tạo luôn luôn khuyến khích được tinh thần làm việc của
công nhân. Việc sử dụng theo gian lao động của công ty luôn theo đúng quy định
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
của nhà nước và công tác tuyển dụng của công ty là khoa học đồng thời cũng mang
những nét riêng của mình.
3.5.Cơ cấu tổ chức của công ty
Cuối năm 2004, công ty đã tiến hành cổ phần hoá và chuyển sang hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần.Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban điều hành
Phòng
tổ
chức
XN
Quy
kem
xốp
Phòng
hành
chính
bảo vệ
XN
Bánh
Cao
cấp
Phòng
kỹ
thuật
XN
Gia
vị
TP
Phòng
tài vụ
XN
Kẹo
Chi
nhánh
Hà
Nội
Phòng
đầu tư
XDCB
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kinh
doanh
thị
trường
Chi
nhánh
Nghệ
An
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
TP
Hồ
Chí
Minh
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Số cấp quản lý của Công ty được chia làm hai cấp:
+ Cấp công ty
+ Cấp phân xưởng
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết định
cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến chức năng.
Chức năng cụ thể của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của Công ty cổ
phần Bánh kẹo Hải Châu được nêu cụ thể trong phụ lục 1.
3.6. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Vốn là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi hoạt động của một công ty. Nó
có ảnh hưởng lớn đến quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty. Điều này
đặc biệt quan trọng với một công ty sản xuất như công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu.
Do chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, công ty không còn lưu giữ được số
liệu về vốn đầu tư ban đầu. Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Bảng 9: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2006 (đơn vị: triệu đồng)
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Nguồn vốn, quỹ
19.300,5
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(Nguồn: P- TCKT)
Số đầu năm
140.595,9
51.072,7
84.270,1
5.253,0
22.477,4
Số cuối năm
143.682,6
48.437,1
90.577,5
4.668,0
27.047,9
24.397,1
3.176,9
157.820,3
2.651,0
166.062,6
Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 27.047,9
triệu đồng, chiếm tương ứng 16,3% tổng nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn của công ty là không lớn, trong những năm gần đây công ty lại đầu tư
nhiều vào TSCĐ và do các đại lý chậm trả tiền nên công ty đã thiếu vốn lại càng
thiếu hơn. Vì vậy công ty rất khó khăn trong việc nắm bắt các cơ hội xuất hiện trên
thị trường và làm giảm khả năng cạnh tranh. So với các đối thủ cạnh tranh đặc biệt
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
là các đối thủ liên doanh nước ngoài thì năng lực vốn của Công ty còn rất nhiều hạn
chế.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
PHẦN 2:TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu là công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất với sản phẩm là bánh kẹo các loại, bột canh,nguyên liệu bao bì ngành
thực phẩm, xuất khẩu các mặt hàng công ty được phép kinh doanh. Sản phẩm của
công ty có tính chất mùa vụ nên có ảnh hưởng khá nhiều đến mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
2.Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Bánh
kẹo Hải Châu
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Bảng 10: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm.
Sản
phẩm
Bánh các loại
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
SL(tấn)
6650
39,49
7685
38,15
7287
38,64
5477
%
6025
Năm 2006
Tốc độ tăng trưởng(%)
SL(tấn)
%
03 so
02
04 so 03 05 so 04
30,67
15,56
-5,18
-24,84
4,25
23,64
06 so
05
10.01
30,67
kẹo các loại
1840
10,93
2275
11,29
1295
6,87
758
4,24
Bột canh các
loại
Tổng
8350
49,58
10184
50,56
10278
54,49
11624
65,09
12786 65,09
21,96
16840
100
20144
100
18860
100
17859
100
19645
100
-6,37
20
834
19,62
-43,08 -41,47
0,92
-5.31
13,10
10.00
10.03
10.00