Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vận dụng một số phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh l...

Tài liệu Vận dụng một số phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh lớp 11 trong bài ôn tập phần văn học

.PDF
21
60
113

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 11 TRONG BÀI : ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC. Người thực hiện: Trần Thị Hoài Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Ngữ Văn. MỤC LỤC 1. Mở đầu THANH HOÁ NĂM 2017 Trang 1.1. Lí do chọn đề tài. 1.2. Mục đích nghiên cứu. 1 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu . 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. 2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khí áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề : Vận dụng một số phương pháp 3 3 4 dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh trong bài học: Ôn tập phần văn học – Ngữ văn 11. 6 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 16 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận. 3.2. Kiến nghị. Tài liệu tham khảo 17 17 17 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT mà đặc biệt là giảng dạy các tiết Ôn tập, bản thân tôi cùng các đồng nghiệp trước đây vẫn quen sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Dạy học nặng về truyền thụ kiến thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Gần đây giáo viên đã thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học, sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp; việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học đã được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong nhà trường. Nhưng những giờ dạy học ôn tập trước đây, tôi thấy dù được đánh giá thành công thì học sinh vẫn còn dừng lại ở mức độ lĩnh hội, tiếp thu và ghi nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa phát huy hết được năng lực chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở làm cách nào có thể nâng cao được chất lượng giáo dục học sinh và điều quan trọng là qua mỗi tiết học Ôn tập các em có thể củng cố được kiến thức như thế nào và có thể ứng dụng được gì vào trong thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là các em có thể vừa củng cố phần lí thuyết vừa vận dụng được kiến thức vào các bài làm văn thực sự hiệu quả. Chính vì điều đó, tôi muốn cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu để có thể đưa ra được một phương pháp dạy học phù hợp với thực tiễn một tiết ôn tập phần văn học. Và tôi đã lựa chọn phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh, cụ thể đã thực sự hiệu quả trong bài học Ôn tập phần văn học – Ngữ văn 11. 1.2. Mục đích nghiên cứu Năng lực và phẩm chất là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Do vậy có thể xem quá trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với quá trình tích tụ, phát triển các yếu tố của năng lực và phẩm chất. Mặt khác, nhân cách được xem là một chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt năng lực và phẩm chất (tài và đức). Do vậy, quá trình phát triển năng và phẩm chất phải có sự cân đối và tương thích theo xu hướng đức và tài hài hòa nhau “tài đức vẹn toàn”. Đức và tài không cân xứng nhau sẽ cho ra một nhân cách chưa hoàn thiện.Trong quá trình giáo dục, dạy học phát triển năng lực người học là một phương pháp dạy học ưu thế hướng người học tiếp cận gần hơn với phát triển nhân cách của mình. 1 Trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc năng lực con người (tài) được quan tâm nhấn mạnh. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn còn đúng, còn cần nhưng chưa đủ. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông, giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lý, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó, những phát triển của năng lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người. 1.3. Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 11B5,11B6,11B7 trường THPT Nguyễn Trãi. 1.4. Phương pháp nghiên cứu : - Phương pháp so sánh, đối chiếu (trước và sau khi thực nghiệm đề tài) - Phương pháp quan sát thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết quả)  1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. + Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống : Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn quan trọng. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ phương pháp này mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, cần nắm vững yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp đểphát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. + Kết hợp đa dạng phương pháp dạy học: Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng phương pháp và hình thức trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Bản thân tôi đã vận dung kết hợp các phương pháp khác nhau phù hợp với bài học. 2 + Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn nhận thức. Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với mức độ tự lực của học sinh. + Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học: Phương tiện có vai trò quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành. ở bài học này tôi kết hợp sử dụng máy chiếu đa năng, cho học sinh trình bày các bảng hệ thống đã lập trên tinh thần chuẩn bị ở nhà, dùng máy chiếu hắt để học sinh trình bày sản phẩm của mình. + Sử dụng kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo: Kỹ thuật dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có kỹ thuật dạy học chung, có kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp. + Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh: Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh nằm trong chương trình đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở trường THPT, là kết quả của một quá trình nghiên cứu, thực hiện kiên trì và được nghiệm thu. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Vì vậy, việc phát huy năng lực học sinh trong hoạt động học là rất quan trọng để học sinh có thể học tập chủ động và hiệu quả nhất.[5] 3 Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Để bài học hiệu quả, cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Đặc biệt là người giáo viên cần biết phát huy năng lực học sinh. Vậy, ta phải hiểu năng lực là gì?  Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó.[2] Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. Dạy học phát triển năng lực vừa là mục tiêu giáo dục (xét về mục đích, ý nghĩa của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét về các tiêu chuẩn, tiêu chí cần đạt của người học) đồng thời cũng là một phương pháp giáo dục (xét về cách thức thực hiện). Do vậy, dạy học phát triển năng lực có một ưu thế vượt trội trong hình thành và phát triển nhân cách bởi vì nó hướng người học đi vào hoạt động cá nhân (hoạt động trong giờ, ngoài giờ, hoạt động giao tiếp với tự nhiên, xã hội, môi trường, trải nghiệm...), mà các hoạt động sống, hoạt động cá nhân có vai trò quyết định đối với hình thành nhân cách. Vì vậy vấn đề còn lại là người học tham gia như thế nào các hoạt động để hình thành và phát triển nhân cách của mình. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Thứ nhất, trong quá trình giảng dạy các tiết Ôn tập, một thực tế cho thấy có nhiều học sinh không chuẩn bị bài ở nhà, số còn lại rất ít em chuẩn bị kĩ lưỡng, một số em chép lại từ vở các bạn hoặc từ trong sách tham khảo. Nguyên nhân chủ yếu là vì: các em đọc sách giáo khoa mà không hiểu chổ nào là trọng tâm, đa số đều có tâm lí: soạn bài làm gì, để đối phó thôi mà, lên lớp thế nào cô chẳng giảng lại, lúc đó chép vào vở cũng được. Và thế là các em soạn bài một cách sơ sài, đối phó, thậm chí có em còn không biết 4 mình viết gì trong vở nữa. Chính vì  thế trên lớp các em cứ cắm cúi chép bài vào vở mà không chịu tư duy, thậm chí các em không còn thời gian để phát biểu xây dựng bài. Vì vậy, hiệu quả học tập không cao. Thứ hai, việc đổi mới giáo dục Trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục Trung học. Việc đổi mới phương pháp dạy học cần phù hợp với những định hướng đổi mới chung của chương trình giáo dục trung học. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản: Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 ; Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ. Những quan điểm, định hướng nêu trên là cơ sở thực tiễn và môi trường pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lục người học nói riêng. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát huy năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát huy năng lực là: - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. - Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với hình thức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; trong lớp học, ngoài lớp học… Cần chuẩn bị tốt về phương pháp 5 đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. - Cần sử dụng đủ, hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiếu đã quy định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Thứ ba, một số mô hình thực tiễn dạy học phát triển năng lực Mô hình 4 trụ cột giáo dục của UNESCO tổng hợp 4 năng lực : năng lực nhận thức, năng lực chuyên môn, năng lực xã hội hóa, năng lực chủ thể hóa. Mô hình tám năng lực của Việt Nam : Trong một dự thảo cho đổi mới về chương trình sách giáo khoa sau năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra một chương trình tổng thể gồm tám năng lực như sau : năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. (Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 05/8/2015). 2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề : Vận dụng một số phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh trong bài học Ôn tập phần văn học – Ngữ văn 11 Ở đề tài này tôi cố gắng đi sâu vào một tiết học cụ thể cụ thể trong chương trình ngữ văn 11 đó là Ôn tập phần văn học theo hướng phát huy năng lực của học sinh. Để có thể trao đổi một số kinh nghiệm và đưa ra hướng giảng dạy phù hợp với phương pháp mới. a. Những vận dụng trong dạy học phát huy năng lực học sinh cho bài Ôn tập phần văn học- Ngữ văn 11 a.1. Vận dụng qua sử dụng sách giáo khoa : về cơ bản, dạy học trên cơ sở sách giáo khoa bởi vì trong sách giáo khoa tri thức vẫn là tri thức khoa học, chỉ có sự chiếm lĩnh tri thức và ứng dụng sáng tạo tri thức mới là điều cần thay đổi và luôn thay đổi. a.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng tới phát huy năng lực học sinh Các phương pháp dạy học - Phương pháp thảo luận nhóm : là một trong những phương pháp dạy học tạo được sự tham gia tích cực của học sinh trong học tập. Trong thảo luận nhóm, học sinh được tham gia trao đổi, bàn bạc, chia sẻ ý kiến về một vấn đề mà cả nhóm cùng quan tâm. 6 Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân, giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề khó khăn.[3] - Phương pháp đàm thoại : Ðàm thoại là phương pháp GV xây dựng hệ thống câu hỏi cho HS trả lời hoặc trao đổi, tranh luận với nhau dưới sự chỉ đạo của thầy, qua đó tiếp nhận kiến thức. Sử dụng câu hỏi là một trong những cách thức tiện lợi nhất để kích thích học sinh học tập một cách tích cực. [3] Nội dung cốt lõi của PP này là việc xây dựng câu hỏi. Câu hỏi phải đáp ứng được các yêu cầu sau: +  Câu hỏi phải có tính hệ thống : các câu hỏi được xây dựng theo trình tự các nội dung của bài học, từ phần đầu đến phần cuối. +  Câu hỏi phải có tính định hướng, nghĩa là nội dung câu hỏi phải xoay quanh các nội dung chính của bài học. +  Câu hỏi phải đảm bảo tính gợi mở, tránh loại câu hỏi đánh đố HS. + Về hình thức: câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng khiến HS nắm bắt được ngay ý đồ của người hỏi, yêu cầu của câu hỏi. Câu hỏi phải phù hợp với trình độ từng đối tượng HS: giỏi, khá, trung bình, yếu, câu hỏi khó quá HS kém không thể trả lời, câu hỏi dễ quá một HS khá, giỏi không muốn trả lời. - Phương pháp dạy học nêu vấn đề : Dạy học nêu vấn đề hay còn gọi là dạy học giải quyết vấn đề. Vấn đề: là một sự việc, một hiện tượng, một khái niệm, một hiện trạng tồn tại khách quan mà ta gặp phải trong tư duy và hành động. Vấn đề này có thể ta chưa biết hoặc biết rất ít về nó. [3] Hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng tới phát huy năng lực học sinh. Hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh là một trong những nhân tố góp phần không nhỏ vào sự thành công trong việc nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục ở trường trung học phổ thông. Dạy học môn ngữ văn ở trương THPT thường được tổ chức dưới hai hình thức cơ bản là: hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp. Hình thức tổ chức dạy học trong lớp là hình thức tổ chức dạy học trong các giờ học chính khóa. Trong đó giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo các nội dung học tập. Hình thức tổ chức dạy học này được thực hiện theo các cách sau: Học theo cá nhân, học theo nhóm, học theo góc. 7 Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp học là hình thức quan trọng, gắn các nội dung học tập với việc vận dụng vào thực tiễn. Hình thức tổ chức này góp phần tạo ra một không gian học tập mở, giúp học sinh có thêm các cơ hội để thể hiện năng lực học tập của mình. Có thể tổ chức hoạt động ngoài lớp học dưới dạng các hoạt động ngoại khóa. Ở bài Ôn tập phần văn học, tôi lựa chọn hình thức dạy học trong lớp. b/ Những năng lực cần phát huy cho học sinh trong bài Ôn tập phần văn học - Ngữ văn 11 - Năng lực tự học - Năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác - Năng lực thẩm mĩ. c/ Thiết kế giáo án thực nghiệm bài học Ôn tập phần văn học – Ngữ văn 11 theo hướng phát huy năng lực của học sinh. Tiết 110,111,112 Ôn tập phần văn học  1/ Mục tiêu : 1.1/ Kiến thức: + Nắm vững những tri thức cơ bản về văn học hiện đại, hệ thống các tác phẩm theo tinh thần thể loại. - Khái niệm về văn học hiện đại. - Những tác phẩm, tác giả đã học phân theo thể loại - Bản chất đặc thù : tính hiện đại của tác phẩm. + Biết phân tích theo từng cấp độ : sự kiện – tác phẩm – hình tượng và ngôn ngữ theo phong cách chức năng 1.2/ Kĩ năng : Nhận diện, phân tích tác phẩm văn học hiện đại. 1.3/ Giá trị : Giáo dục cho học sinh ý thức tìm hiểu và trân trọng những đóng góp của các nhà văn, nhà thơ qua một giai đoạn văn học. 2/ Chuẩn bị của gv và hs : 2.1/ Chuẩn bị của gv : Thiết kế bài học, phương tiện. 2.2/ Chuẩn bị của học sinh : chuẩn bị bài theo hướng dẫn tìm hiểu bài mới của giáo viên ở cuối tiết học trước và Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa. 3/ Tổ chức các hoạt động học tập : 3.1. Ổn định lớp. 8 3.2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của hs. 3.3. Tiến trình bài học : - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh theo tổ, nhóm dựa trên sự dăn dò chuẩn bị bài học của giáo viên từ cuối tiết trước. - Bài mới: Tiết 1 Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung Hoạt động của GV và HS GV giao công việc cho học sinh . 1/ Hoạt động nhóm nhằm phát huy năng lực tự học và năng lực hợp tác Lớp chia làm ba nhóm - nhóm 1 hệ thống các văn bản đã học và đọc thêm phần văn học Việt Nam theo thể loại thơ. - nhóm 2 hệ thống các văn bản đã học và đọc thêm phần văn học Việt Nam theo thể loại văn nghị luận. - nhóm 3 hệ thống các văn bản về văn học nước ngoài và bài lí luận văn học Học sinh từng nhóm làm việc và trình bày kết quả trước lớp. 9 Nội dung cần đạt I/ Tìm hiểu chung: 1/ Hệ thống các tác phẩm đã học theo tinh thần thể loại. a/ Thơ - Thơ Đường luật : Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu, Chiều tối - Hồ Chí Minh - Thơ mới : Vội vàng - Xuân Diệu, Tràng giang Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Tương tư Nguyễn Bính. - Thơ tự sự : Hầu trời - Tản Đà + Nội dung : nhiều tuyên ngôn về lẽ sống, về quan điểm nghệ thuật, về lí tưởng thời đại. + Phong cách ghệ thuật : đa dạng, phong phú. Các bài thơ dù hiện đại đến đâu cũng chưa thoát khỏi những biểu hiện của thơ truyền thống : về thể thơ, về ngôn từ, về trạng thái cảm xúc. b/ Văn nghị luận của Phan Châu Trinh, Nguyễn An Ninh, Hoài Thanh cho thấy những quan điểm vừa truyền thống vừa hiện đại của con người Việt nam trong thời đại mới về xã hội, ngôn ngữ và văn học -> bộ mặt văn học mới của dân tộc. c/ Văn học nước ngoài : Thơ Pus-kin, truyện ngắn Sêkhôp, tiểu thuyết V.Huy-gô... d/ Lí luận : Một số thể loại văn học : kịch, nghị luận. 2/ Đặt vấn đề nhằm phát huy 2/ Đặc điểm của các tác phẩm văn học hiện đại năng lực giải quyết vấn đề và - Được sáng tác trong xã hội hiện đại của một quốc sáng tạo- Đặc điểm của các tác gia, một dân tộc. phẩm văn học hiện đại ? - Không còn là sự độc tôn của các nhà khoa bảng, bác học. - Thoát khỏi ý thức hệ của giai cấp phong kiến và sự quy phạm về hình thức nghệ thuật. 3/ Bản chất đặc thù của các 3/ Bản chất đặc thù của các tác phẩm theo tinh thần tác phẩm theo tinh thần thể thể loại loại ? Vận dụng kiến thức về thể loại đã được học để nhận diện và phân tích có hiệu quả các tác phẩm. - Thơ, truyện: thế giới hình tượng, ngôn ngữ nghệ thuật, những cảm hứng nhân đạo, nhân văn của tác giả. - Văn nghị luận : cấu trúc, hệ thống lập luận và ý tưởng với mục đích xã hội của tác giả Tiết 2 Hoạt động 2 : Luyện tập – Phần văn học Việt Nam Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động nhóm và đặt vấn đề Gv yêu cầu học sinh vẫn theo 3 nhóm làm việc: So sánh, phân biệt thơ trung đại và thơ mới về các mặt nội dung,hình thức nghệ thuật, ngôn ngữ... Hs trình bày kết quả theo 10 Nội dung cần đạt II/ Luyện tập A/ Thơ 1/ So sánh, phân biệt thơ trung đại và thơ mới về các mặt nội dung, hình thức nghệ thuật, ngôn ngữ... Các bình diện Thơ trung đại Thơ hiện đại Nội dung cảm hứng Thời đại chứ Ta (phi ngã), nặng tính cộng đồng, xem nhẹ cá nhân Thời đại chữ tôi, coi trọng bản ngã, cá nhân... Cảm hứng chủ đạo nói chí, tỏ lòng... cái tôi cá nhân với nhiều sắc thái cảm xúc... bảng hệ thống, các nhóm khác nhận xét cho nhau và bổ sung, Gv tổng kết kiến thức * Định hướng cho hs giải quyết vấn đề : Đó chỉ là sự giống nhau về phần xác (hình thức), còn phần hồn (tinh thần của cái tôi cá nhân, nỗi buồn, cô đơn mênh mông trước trời rộng sông dài, nối sầu vũ tru trong Tràng Giang và nỗi buồn, cô đơn mong mỏi, hi vọng... trong Đây thôn Vĩ dạ) chỉ có trong thơ mới. Hs làm việc theo nhóm: - Nhóm 1: tìm hiểu bài Xuất dương lưu biệt. - Nhóm 2: tìm hiểu bài Hầu trời. Cách cảm nhận thiên nhiên, con người Nhìn cuộc sống bằng những ước lệ, khuôn sáo, công thức.. Nhìn đời bằng cặp mắt xanh non, tươi mới, trẻ trung, ngơ ngác... Hình thức nghệ thuật Chứ Hán, Nôm; thể thơ truyền thống; tính quy phạm... Chữ quốc ngữ; thể thơ kết hợp truyền thống với hiện đại; phá bỏ tính quy phạm... *** Đặt vấn đề : Các bài Tràng giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của HMT đều viết theo thể thơ thất ngôn nhưng tại sao không phải thơ cũ? 2/ Từ những đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của hai bài thơ Xuất dương lưu biệt và Hầu trời, làm rõ tính chất giao thời giữa văn học trung đại và văn học hiện đại. Tính chất giao thời của 2 bài thơ: Bài thơ Xuất dương lưu biệt Sau thời gian tìm hiểu, 2 nhóm trao đổi kết quả, đi tới thống nhất chung, trình bày, Gv bổ sung nếu cần thiết đánh giá . => Phát huy năng lực hoạt động nhóm, năng lực giao tiếp. 11 Nhìn chung bài thơ vẫn thuộc thơ cũ - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. -Chữ viết: Chữ Hán. - Cái tôi trữ tình: Đại diện cho các ta chung – chí sĩ, anh hùng cứu nước – nhà nho yêu nước.Tỏ lòng, tỏ chí hào hùng. - Cảm hứng chủ đạo: Bày tỏ tâm trạng, cảm xức trong buổi chia tay trước khi ra đi vì đại nghĩa. mới - Ngã (tớ), trực tiếp. - Phê phán lối học khoa của Nho giáo mạnh mẽ, không hợp thời. - Tư tưởng duy tân – đổi mới trung đại truyền thống. - Nghệ thuật: Hình thức diễn đạt hoàn toàn thơ cũ của nhà nho phong kiến. Hầu trời Từ hình thức đến nội dung tư tưởng đã có nhiều yếu tố mới mẻ, nhưng vẫn chưa bước hẳn sang phạm trù thơ mới, vẫn chỉ dừng lại ở giai đoạn giao thờinhịp cầu của hiện đại hóa. - Thể thơ : Thất ngôn - Cái tôi trữ tình - Cái tôi nhà nho phong kiến tài tử, tài hoa nhưng thất thế - Thất ngôn trường thiên - Chữ viết; chữ quốc ngũ - Cái tôi cá nhân buồn chán muốn thoát li. - Tưởng tượng phóng khoáng , bay bổng; 3. Qua việc so sánh , phân tích các bài thơ Lưu biệt khi xuất dương, Hầu trời, Vội vàng, làm rõ quá trình hiện đại hóa thơ ca giai đoạn đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. 4. Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ, Tương tư, Chiều xuân. 5. Tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Chiều tối – Hồ Chí Minh, Từ ấy – Tố Hữu, Lai Tân – Hồ Chí Minh, Nhớ đồng – Tố Hữu. * Bài thơ Chiều tối - Nội dung tư tưởng: HS giải quyết các câu hỏi Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh : Dù hoàn cảnh khắc nghiệt tiếp theo trong sgk. vẫn luôn lạc quan, yêu đời, vẫn luôn hướng tới ánh sáng , - Hoạt động các nhân. niềm vui của tương lai. Điều đó bộc lộ qua tình yêu thiên 12 - Trao đổi thông tin với bạn bên cạnh. - Củng cố kiến thức và trình bày. - Những học sinh khác bổ sung nếu cần thiết. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá, kết luận vấn đề => Phát huy năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác 13 nhiên, tình yêu cuộc sống, con người, ý chí vươn lên trước mọi hoàn cảnh. - Nghệ thuật đặc sắc : + Tả cảnh ngụ tình : Cảnh chiều tối nơi núi rừng. + Sử dụng hình ảnh nghệ thuật rất độc đáo và sinh động làm cho phong cảnh chiều tối hiện lên đậm nét. + Ngôn từ : từ ngữ giàu tính liên tưởng, có sức gợi. * Bài thơ Lai Tân - Nội dung : Tình trạng thối nát, mọt ruỗng một cách phổ biến của bộ máy chính quyền Trung Hoa dưới quyền Tưởng Giới Thạch. - Nghệ thuật châm biếm đả kích nhằn làm cho bộ mặt thật của bộ máy cai trị của chính quyền Tưởng Giới Thạch hiện lên một cách đầy đủ nhất sự thối nát. * Bài thơ Từ ấy: - Nội dung : Niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng cách mạng. Nhà thơ bộc lộ niềm hân hoan chân thành của mình và đặt tâm nguyện từ đó sẽ đấu tranh cho lí tưởng và con đường đã lựa chọn. Đó là tư tưởng của một người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng và đang hăng say thực hiện lẽ sống cao cả của mình trên đường tranh đấu đầy gian lao phía trước. - Nghệ thuật : + Hình ảnh thơ sinh động, tươi sáng đã khắc sâu tâm trạng nhà thơ. + Các biện pháp tu từ : ẩn dụ, so sánh, điệp từ... đã góp phần làm rõ tâm trạng vui sướng, say mê, nhận thức mới về lẽ sống lớn, tình cảm lớn của nhà thơ gắn với đồng chí, đồng bào. + Từ ngữ : giàu sắc thái biểu cảm. * Bài thơ Nhớ đồng. Hãy nêu những đặc sắc của nghệ thuật văn nghị luận trong các văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta và Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức so sánh với bài Một thời đại trong thi ca , sau đó ghi vào bảng hệ thống. - Học sinh làm việc cá nhân, trình bày, những học sinh khác có thể bổ sung, giáo viên cùng học sinh hoàn thành bảng hệ thống. 14 - Nội dung : Tâm trạng là nỗi nhớ thương da diết của nhà thơ – người chiến sĩ cách mạng đang bị tù đày dành cho quê hương, đồng bào. Tình cảm ấy vượt qua sự cách trở của không gian, vượt lên hoàn cảnh gian khổ tù đày mà người chiến sĩ cộng sản đang phải đối mặt. Đó là tình cảm lớn, cao quý, sâu nặng luôn thường trực trong lòng một con người say mê lí tưởng. - Nghệ thuật : + Nghệ thuật diễn tả tâm trạng. + Sử dụng hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu làm cho cung bậc của tâm trạng biến đổi theo mạch liên tưởng của tác giả về quê hương, đồng bào. + Điệp khúc : Những câu thơ diễn tả tâm trạng ở đầu các khổ thơ nhằm liên kết nội dung, tô đậm cảm xúc, khắc sâu lí tưởng của nhà thơ. B/ Văn nghị luận Bảng hệ thống Văn bản, tác giả, thể loại văn nghị luận Về luân lí xã hội ở nước ta – Phan Châu Trinh (Nghị luận xã hội – bài diễn thuyết) Đặc sắc phong cách nghệ thuật Lí lẽ đanh thép, lập luận hùng hồn, dẫn chứng sắc sảo, luận điểm vững chắc, nhiệt tình sôi sục, tính thuyết phục cao; vấn đề nêu ra bức thiết, thể hiện một chủ trương đường lối cứu nước dân chủ, nâng cao dân trí của tác giả. Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức- Nguyễn An Ninh (nghị luận xã hội – Phê phán và bác bỏ luận điểm coi thường tiếng mẹ đẻ, tư tưởng sùng ngoại để từ đó nêu rõ vai trò của tiếng mẹ Tiết 3 bài báo) đẻ; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng dồn dập đầy thuyết phục. Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh (nghị luận văn học, tiểu luận mở đầu một hợp tuyển thơ mới) Sức khái quát, tổng hợp vấn đề rộng và sâu, luận điểm mới mẻ được chứng minh và giải thích bằng lí luận và dẫn chứng tường tận, rành mạch; lời văn giàu cảm xúc, hình ảnh, hình tượng nên bài tiểu luận rất gần với văn bản nghệ thuật. Hoạt động 3: Luyện tập Phần văn học nước ngoài và lí luận văn học Hoạt động của Gv và Hs Lập bảng hệ thống những tác phẩm, đoạn trích đã học trên hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật. - Hs làm việc cá nhân, trình bày, những học sinh khác có thể bổ sung, giáo viên cùng học sinh hoàn thành bảng hệ thống Nội dung cần đạt C/ Văn học nước ngoài Bảng hệ thống Văn bản, tác giả, thể loại Tôi yêu em – Pus-kin, thơ trữ tình Người trong bao – A.Sê-khốp, truyện ngắn 15 Đặc sắc tư tưởng Tình yêu đơn phương, nhiều cung bậc cảm xúc nhưng trên hết là chân thành, nồng thắm, vị tha và cao thượng Phơi bày và lên án lối sống trong bao, kiểu người trong bao Đặc sắc nghệ thuật Diễn tả trực tiếp các cung bậc cảm xúc, ngôn ngữ giản dị, trong sáng... Cách kể chuyện, giọng kể chậm buồn, hình ảnh mang - hèn nhát, bảo thủ, cá nhân, thức tỉnh mọi người: không thể sống mãi như thế được! Người cầm Lên án pháp quyền khôi luận xã hội tư phục uy quyền- sản Pháp đầu V.Huy-gô, đoạn thế kỉ XIX; trích, tiểu Cảm thông với thuyết số phận những con người khốn khổ trong xã hội; đề cao và ca ngợi lòng nhân ái, sức mạnh của cái thiện, của tình thương. Bài thơ số 28, Tình yêu trong R.Tago, đọc quan niệm triết thêm, trơ trữ lí sâu thẳm, vô tình. biên, không bao giờ hiểu hết về nhau. Ba cống hiến vĩ đại của các Mác F.Ăng-ghen, nghị luận xã hội – điếu văn. D/ Lí luận văn học 16 Đánh giá khái quát những cống hiến quan trọng nhất của Các Mác đối với lịch sử nhân loại. tính biểu tượng cao, xây dựng nhân vật điển hình, bình luận trữ tình ngoại đề. Bút pháp lãng mạn, tình huống bất ngờ, giàu kịch tính, nghệ thuật đối lập tương phản, bình luận ngoại đề. Hình ảnh so sánh giả định liên tiếp chồng chất và kéo dài như một bài triết lí về tình yêu. Luận điểm và lập luận hết sức sâu sắc, thuyết phục, mới mẻ; tình cảm chân thành, lời văn giản dị. Học sinh nhắc lại văn tắt những đặc trưng của văn bản nghị luận, kịch, tự lập bảng hệ thống và trình bày trước lớp. Bảng hệ thống Thể loại Kịch Văn nghị luận Đặc trưng Cách đọc 4. Tổng kết và hướng dẫn tự học 4.1. Tổng kết : - tác giả, tác phẩm, thể loại, bản chất đặc thù của giai đoạn văn học 4.2. Hướng dẫn tự học: - Tự ôn tập tiếp những câu hỏi còn lại. - Lập đề cương ôn tập - Tìm đọc và cảm nhận các bài thơ mới, Nhật kí trong tù. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Từ việc đổi mới phương pháp dạy học và qua quá trình đầu tư soạn giáo án, tôi thấy hiệu quả của việc vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của học sinh trong bài dạy của tôi tăng lên là rõ rệt. Hầu hết học sinh hiểu bài và có hứng thú với việc học tập, qua bài học Ôn tập phần văn học 11 các em có thể phát huy được năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực thẩm mĩ, của mình trong việc tiếp nhận tri thức và các em được thể hiện khả năng thuyết trình một vấn đề trước đám đông nên các em cảm thấy thích học. Để thực nghiệm có kết quả cụ thể, tôi đã cho học sinh ở hai lớp 11B5 và 11B6 làm bài tập vận dụng, chấm điểm. Bài tập : 1/ Tại sao nói Tản Đà là cái gạch nối giữa hai thời đại văn học? 2/ Đặc trưng nghệ thuật của văn học trung đại và văn học hiện đại ? Dẫn chứng qua tác phẩm cụ thể ? Kết quả đạt được như sau : Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB 3. 11B5 44 em 12 em = 18 em= 14 em = kiến 27,27% 40,90% 31,81% 3.1. 11B6 43 em 10 em = 17 em = 15 em = 23,25% 39,53% 34,88% 17 Yếu 0 1 em = 2,32% Kết luận, nghị Kết luận Dạy học phát huy năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát huy năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát huy năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người. 3.2. Kiến nghị. - Sở Giáo dục và Đào tạo mở các lớp bồi dưỡng về định kì cho giáo viên. - Các tổ bộ môn trong nhà trường trong những buổi sinh hoạt chuyên môn nên tập trung thảo luận nhiều hơn nữa vào các phương pháp phát huy năng lực cho học sinh qua các bài học. XÁC NHẬN CUẨ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép của người khác. Trần Thị Hoài 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan