1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
TRẦN ĐỨC NAM
VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO VIỆC
KIỂM SOÁT CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI
CÔNG TY 75 - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 15
BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
TRẦN ĐỨC NAM
VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO VIỆC
KIỂM SOÁT CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI
CÔNG TY 75 - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 15
BỘ QUỐC PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Đình Trực
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
phân tích, số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn
TRẦN ĐỨC NAM
4
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ và biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG VIỆC
KIỂM SOÁT CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG ................................................................7
1.1.Khái quát chung về kế toán quản trị ................................................................. 7
1.1.1.Khái niệm về kế toán quản trị ............................................................................ 7
1.1.2.Nội dung kế toán quản trị ................................................................................... 8
1.1.3.Vai trò của kế toán quản trị ................................................................................ 9
1.2.Khái quát về chất lƣợng và kiểm soát chất lƣợng trong doanh nghiệp ....... 11
1.2.1.Khái niệm chất lượng ....................................................................................... 11
1.2.2.Khái niệm kiểm soát chất lượng ...................................................................... 13
1.2.3.Khái niệm kiểm soát chất lượng toàn diện ....................................................... 13
1.3.Chi phí chất lƣợng ............................................................................................. 14
1.3.1.Khái niệm chi phí chất lượng ........................................................................... 14
1.3.2.Phân loại chi phí chất lượng ............................................................................. 15
1.3.2.1.Chi phí phù hợp ............................................................................................. 17
1.3.2.2.Chi phí không phù hợp .................................................................................. 19
1.3.3.Các mô hình chi phí chất lượng ....................................................................... 23
1.3.3.1.Mô hình chi phí chất lượng truyền thống...................................................... 23
1.3.3.2.Mô hình chi phí chất lượng hiện đại ............................................................. 24
1.3.4.Vai trò chi phí chất lượng ................................................................................ 25
1.3.5.Kiểm soát chi phí và kiểm soát chi phí chất lượng .......................................... 26
5
1.3.5.1. Khái niệm kiểm soát chi phí ........................................................................ 26
1.3.5.2. Quy trình kiểm soát chi phí .......................................................................... 26
1.3.5.3. Quan niệm về kiểm soát chi phí chất lượng ................................................. 27
1.3.5.4. Quy trình xác định chi phí chất lượng ......................................................... 28
1.3.5.5. Báo cáo chi phí chất lượng và một số chỉ tiêu giúp cho việc kiểm soát chi
phí chất lượng ............................................................................................................ 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC KIỂM SOÁT CHI
PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY 75 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 15
BỘ QUỐC PHÒNG ................................................................................................ 34
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 75 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 15 BỘ
QUỐC PHÒNG ....................................................................................................... 34
2.1.1.Quá trình hình thành, đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của công ty ............. 34
2.1.1.1.Quá trình hình thành...................................................................................... 34
2.1.1.2.Đặc điểm ....................................................................................................... 34
2.1.1.3.Chức năng và nhiệm vụ................................................................................. 35
2.1.2.Quy mô, cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty .............................................. 35
2.1.2.1.Quy mô .......................................................................................................... 35
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty ......................................................... 35
2.1.3.Tổ chức Bộ máy kế toán tại công ty ................................................................ 36
2.1.4.Tổ chức xí nghiệp chế biến mủ cao su ............................................................. 37
2.1.5.Quy trình sản xuất chủ yếu tại công ty............................................................. 37
2.2.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC KIỂM SOÁT CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI
CÔNG TY ................................................................................................................ 40
2.2.1.Quy trình kiểm soát chất lượng tại công ty ...................................................... 40
2.2.2.Mô hình chi phí chất lượng tại công ty ............................................................ 42
2.2.3.Thực trạng về việc kiểm soát chi phí chất lượng tại công ty ........................... 42
2.3.ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC KIỂM SOÁT CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG
TY ............................................................................................................................. 45
6
2.3.1.Nhận xét chung về tình hình kiểm soát chất lượng tại công ty ....................... 45
2.3.2.Nhận xét về việc kiểm soát chi phí chất lượng tại công ty .............................. 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 48
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO VIỆC KIỂM SOÁT
CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY 75 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG
TY 15 BỘ QUỐC PHÒNG ..................................................................................... 49
3.1. QUAN ĐIỂM .................................................................................................... 49
3.2.VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO VIỆC KIỂM SOÁT CHI PHÍ
CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY............................................................................ 49
3.2.1.Phân loại chi phí chất lượng ............................................................................. 49
3.2.1.1.Chi phí phù hợp ............................................................................................. 49
3.2.1.2.Chi phí không phù hợp .................................................................................. 50
3.2.2. Đối với hệ thống tài khoản kế toán ................................................................. 50
3.2.3.Các chỉ tiêu giúp cho việc kiểm soát chi phí chất lượng ................................. 53
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
COQ
Chi phí chất lượng
CWQC
Kiểm soát chất lượng toàn công ty
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
NVL
Nguyên vật liệu
NC
Nhân công
PDCA
Chu trình cải tiến liên tục
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau cơ bản của hai khái niệm chi phí chất lƣợng
Bảng 1.2: Ví dụ về chi phí chất lƣợng
Bảng 1.3: Ví dụ Báo cáo chi phí chất lƣợng của công ty Bally
Bảng 1.4: Ví dụ minh họa ma trận chi phí chất lƣợng
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn mủ nƣớc
Bảng 2.2: Tổng hợp chi phí chất lƣợng mủ cao su SVR 3L năm 2013 của công
ty 75
Bảng 3.1a: Danh sách các bộ phận trong dây chuyền sản xuất theo mã số
Bảng 3.1b: Danh mục tài khoản kế toán chi tiết
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi phí chất lƣợng tháng … năm …
Bảng 3.3: Bảng theo dõi hệ số chi phí chất lƣợng trên doanh thu các tháng
trong năm …
Bảng 3.4: Bảng theo dõi tỉ trọng các loại chi phí chất lƣợng trong tổng chi phí
chất lƣợng qua các tháng trong năm …
Bảng 3.5: Bảng theo dõi tỉ trọng chi phí chất lƣợng tại các bộ phận trong tổng
chi phí chất lƣợng các tháng trong năm …
9
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 – Mô hình chi phí chất lƣợng truyền thống
Hình 1.2 – Mô hình chi phí chất lƣợng hiện đại
10
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 – Phân loại chi phí chất lƣợng theo tính chất, mục đích
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức của công ty 75
Biểu đồ 2.1 – Cơ cấu các loại chi phí trong chi phí chất lƣợng
11
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chất lượng đã trở thành vấn đề quan tâm chính của các
nhà quản trị. Chất lượng có vai trò to lớn trong doanh nghiệp, nó đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng thêm giá trị sử dụng, làm
tăng thêm doanh lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục và có hiệu quả. Việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng chính là cơ sở
cho việc đảm bảo mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp. Muốn có chất lượng cao,
nhất thiết phải xây dựng và áp dụng các mô hình, hệ thống kiểm soát chất lượng
tiên tiến đó chính là một trong những công cụ để nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Ngày nay, do sự đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường và tình hình kinh tế
đang suy thoái, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về mặt chất lượng mà còn
cạnh tranh trên lĩnh vực giá cả. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm
vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh
nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Tuy nhiên thông thường doanh
nghiệp chỉ chú trọng đến chi phí trực tiếp tác động đến giá thành sản phẩm như chi
phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, thuế… và các khoản chi phí hình thành giá trị
của sản phẩm…, trong khi bất kỳ hoạt động gì trong doanh nghiệp cũng đều tốn tiền
nhưng không tính được vào giá thành sản phẩm như chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng, lập hóa đơn cho khách hàng, sửa chữa máy móc thiết bị, giải quyết khiếu nại
khách hàng, trả hàng cho nhà cung cấp do kém chất lượng .v.v…, các khoản mục
phí đó chiếm một mức không nhỏ trong tổng doanh số và ảnh hưởng không ít đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, chúng cũng làm cho doanh nghiệp mất nhiều
thời gian cho việc giải quyết chúng.
Quản lý kinh doanh muốn lành mạnh đòi hỏi phải chi tiền hợp lý và tránh lãng
phí, áp dụng hệ thống quản lý chi phí chất lượng sẽ đảm bảo được các loại chi phí
của doanh nghiệp đều được kiểm soát chặt chẽ, không có cơ hội cho những lãng phí
12
có thể tự do phát sinh gây thiệt hại cho doanh nghiệp, nhờ đó doanh nghiệp nâng
được mức độ cạnh tranh của hàng hóa trên cơ sở giá thành được kiểm soát và giảm
một cách hợp lý qua các chương trình cải tiến chi phí chất lượng.
Bên cạnh đó việc đáp ứng được nhu cầu trước mắt về duy trì lợi nhuận, việc
giải quyết tốt vấn đề chi phí chất lượng còn giúp hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vươn lên một tầm cao mới, tạo ra một lợi thế cạnh tranh bền vững
trong tương lai để doanh nghiệp có thể phát triển vượt bậc trong khi nền kinh tế đi
vào phục hồi.
Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp khái niệm về “chi phí chất lượng” còn
khá mới mẻ thì việc kiểm soát chi phí chất lượng tại doanh nghiệp, đặc biệt là đối
với một doanh nghiệp quân đội vừa phát triển kinh tế vừa phục vụ đảm bảo an ninh
quốc phòng là một vấn đề nan giải. Đây là lý do đề tài “Vận dụng kế toán quản trị
vào việc kiểm soát chi phí chất lƣợng tại Công ty 75 – chi nhánh Tổng công ty
15 Bộ Quốc Phòng” được chọn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trên thế giới, hiện nay đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết, bài báo
nghiên cứu về vấn đề chi phí chất lượng. Trong đó, có bài viết của hai tác giả
Murugan Rasamanie và Kanagi Kanapathy (2011) về “Báo cáo việc thực hiện hệ
thống COQ trong trong các công ty sản xuất ở Malaysia: khó khăn và lợi ích đạt
được”. Bài báo nói về cuộc nghiên cứu được thực hiện ở Malaysia, nghiên cứu này
cố gắng tìm ra những khó khăn trong việc thực thi COQ trong các tổ chức sản xuất
ở Malaysia. Phương pháp điều tra theo bảng câu hỏi được sử dụng để tìm những
khó khăn này cũng như lợi ích đạt được sau khi tiến hành COQ. Cuộc điều tra tiến
hành liên quan đến 33 tổ chức (hay 39.3%) trong tổng số 84 tổ chức áp dụng COQ.
Việc thiếu hợp tác giữa các phòng ban và khó khăn trong việc lấy dữ liệu là hai
thách thức lớn nhất mà 33 tổ chức phải đối mặt khi áp dụng COQ. Tuy nhiên, vẫn
có những lợi ích đạt được sau khi áp dụng COQ trong những tổ chức này. Lợi ích
đạt được là cải thiện chất lượng của sản phẩm/ dịch vụ và giảm tỉ lệ hư hỏng.
13
Bài viết của hai tác giả Sakesun Suthummanon và Nikorn Sirivongpaisal
(2011) về “Điều tra mối quan hệ giữa chất lượng và chi phí trong công ty bán sỉ”.
Trong bài viết này mục tiêu nghiên cứu của 2 tác giả là tìm hiểu các biến ảnh hưởng
đến chất lượng và chi phí chất lượng. Mô hình Ngăn ngừa – Thẩm định – Hư hỏng
được dùng để đánh giá chi phí chất lượng (COQ) và xác định mức chất lượng để tối
thiểu hóa tổng COQ. Mô hình PAF tập trung vào ba đầu vào hoạt động chính;
nguyên vật liệu, máy móc và nhân công. Nghiên cứu sẽ đưa ra khái niệm về COQ
và tổng quan về chất lượng cho các nhà nghiên cứu và nhà quản lý thực hành. Kết
quả chỉ ra rằng chất lượng tăng khi chi phí hư hỏng giảm do tăng chi phí thẩm định
và chi phí ngăn ngừa. Nghiên cứu sẽ đưa ra các gợi ý cho nhà đầu tư trong công tác
thẩm định và ngăn ngừa cho nguyên vật liệu, máy móc và nhân công để tối thiểu
hóa tổng COQ và đạt mức chất lượng hài lòng.
Bên cạnh đó ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình khoa học, bài viết, bài
báo nghiên cứu về chi phí chất lượng. Trong đó, có bài viết của Phạm Minh Thắng
về “Vai trò của quản lý chi phí chất lượng trong bối cảnh kinh tế suy thoái”. Trong
bài viết này tác giả đã nêu lên định nghĩa và phân loại chi phí chất lượng. Tác giả
nêu lên tầm quan trọng của chi phí chất lượng từ đó đưa ra giải pháp cho các nhà
quản trị khi muốn cắt giảm chi phí trong bối cảnh kinh tế suy thoái.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Tuyết Trinh (2007) về “vận dụng kế toán
quản trị vào việc kiểm soát chất lượng tại công ty TNHH Sáng Tạo”. Trong bài viết
này, tác giả nếu rõ thực trạng về việc kiểm soát chất lượng tại công ty TNHH Sáng
Tạo. Từ đó tác giả ứng dụng kế toán quản trị vào việc kiểm soát chất lượng mà
trong đó chi phí chất lượng cũng là một công cụ được sử dụng nhằm đánh giá chính
xác hơn về việc đo lường chất lượng.
Như vậy chi phí chất lượng là một vấn đề ngày càng được quan tâm của nhiều
doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu về chi phí chất
lượng và áp dụng vào hệ thống kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên các nghiên cứu mới
chỉ dừng lại ở việc tìm ra những khó khan trong việc thực thi báo cáo chi phí chất
lượng, các biến ảnh hưởng chi phí chất lượng; nêu lên các lý thuyết về phân loại chi
14
phí chất lượng hay sử dụng chi phí chất lượng để đánh giá việc kiểm soát chi phí
chất lượng chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc vận dụng kế toán quản trị để kiểm
soát chi phí chất lượng của một doanh nghiệp chế biến mủ cao su, đặc biệt là một
doanh nghiệp quân đội vừa làm kinh tế vừa làm nhiệm vụ quốc phòng toàn dân. Đề
tài chỉ kế thừa những lý thuyết về những chi phí chất lượng đã được nêu lên ở các
công trình nghiên cứu cho nên đề tài luận văn này là một công trình nghiên cứu độc
lập với những công trình nghiên cứu khoa học khác.
3. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận về kiểm soát chi phí
chất lượng trong doanh nghiệp chế biến mủ cao su.
Khái quát và phân tích được thực trạng kiểm soát chi phí chất lượng trong
doanh nghiệp chế biến mủ cao su.
Kết quả nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty 75 – chi nhánh
Tổng công ty 15 Bộ Quốc Phòng tham khảo việc vận dụng kế toán quản trị vào việc
kiểm soát chi phí chất lượng qua kết quả nghiên cứu của đề tài này.
Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các loại hình công ty tương đồng
trong lĩnh vực phát triển kinh tế quốc phòng tại Việt Nam.
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1 Mục tiêu tổng quan
Tìm hiểu về việc vận dụng kế toán quản trị để kiểm soát chi phí chất lượng mủ
cao sủ tại công ty 75.
4.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng việc kiểm soát chi phí chất lượng mủ cao su tại công ty
75.
- Xác định các nguyên nhân còn hạn chế trong việc kiểm soát chi phí chất
lượng mủ cao su tại công ty 75.
- Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong việc vận dụng kế toán quản trị vào
việc kiểm soát chi phí chất lượng mủ cao su tại công ty 75 một cách hiệu quả, cung
cấp kịp thời mọi thông tin về chi phí phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo công ty.
15
5. Câu hỏi nghiên cứu
1) Quy trình sản xuất chủ yếu của công ty như thế nào?
2) Việc kiểm soát chất lượng của công ty 75 – chi nhánh Tổng công ty 15 Bộ
Quốc Phòng như thế nào ?
3) Thực trạng kiểm soát chi phí chất lượng tại công ty như thế nào?
4) Nguyên nhân còn hạn chế trong việc kiểm soát chi phí chất lượng mủ cao
su tại công ty là gì?
5) Là một đơn vị quân đội nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ
kinh tế quốc phòng và với phong cách đặc thù quân đội cần vận dụng kế
toán quản trị vào việc kiểm soát chi phí chất lượng như thế nào cho phù
hợp với thực tế của công ty trong điều kiện mới?
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tình hình thực tế về chi phí chất lượng nhà máy chế biến mủ cao su tại công
ty 75 – chi nhánh Tổng công ty 15 Bộ Quốc Phòng.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình chế biến mủ cao su và việc kiểm soát chất lượng, các
báo cáo kế toán thông qua các tài liệu liên quan đến chi phí chất lượng nhằm ứng
dụng chúng vào việc kiểm soát chi phí chất lượng tại công ty 75 – chi nhánh Tổng
công ty 15 Bộ Quốc Phòng.
7.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện với phương pháp định tính (case study)
để làm sáng tỏ thêm các nội dung nghiên cứu.
Đưa ra bảng khảo sát phỏng vấn ban giám đốc (gồm: Giám đốc, giám đốc kinh
doanh và Bí thư đảng ủy), quản đốc xí nghiệp, trưởng phòng kế toán và một số các
cán bộ nghiệp vụ trong các cơ quan công ty (gồm: kế toán chi phí, thủ kho, nhân
viên thống kê, nhân viên kỹ thuật) để tìm hiểu về quy trình sản xuất chủ yếu của
công ty và tình hình kiểm soát chất lượng tại công ty (được trình bày tổng hợp trong
phụ lục số 1).
16
Quan sát và phỏng vấn nhằm tìm hiểu tình hình chi phí chất lượng thực tế tại
Công ty với mục đích có cái nhìn khách quan, chính xác và thu thập số liệu thích
hợp từ đó nêu lên được thực trạng kiểm soát chi phí chất lượng tại công ty.
Tra cứu tài liệu, sử dụng các bảng báo cáo về doanh thu, bảng lương, các báo
cáo về chi phí để tính toán và đánh giá việc kiểm soát chất lượng và chi phí chất
lượng ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó sủ dụng phương pháp thống kê, phân tích,
chứng minh từng vấn đề tư đó đưa ra các giải pháp để vận dụng kế toán quản trị
kiểm soát chi phí chất lượng ở công ty.
Việc vận dụng kế toán quản trị kiểm soát chi phí chất lượng thông qua quá
trình đánh giá thực trạng tại công ty và được kiểm nghiệm thực tế suốt quá trình
triển khai đề tài.
8. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm có 65 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong việc kiểm soát chi phí chất
lượng.
Chương 2: Thực trạng và đánh giá về việc kiểm soát chi phí chất lượng tại
công ty 75 - chi nhánh Tổng công 15 Bộ Quốc Phòng.
Chương 3: Vận dụng kế toán quản trị để kiểm soát chi phí chất lượng tại công
ty 75 – chi nhánh Tổng công ty 15 Bộ Quốc Phòng.
17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG VIỆC
KIỂM SOÁT CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG
1.1. Khái quát chung về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị
Theo wikipedia (bách khoa toàn thư mở) “kế toán quản trị hay kế toán quản
lý là lĩnh vực chuyên môn của kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc
biệt thực trạng tài chính của doanh nghiệp; qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ
và ra quyết định quản trị. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong
quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá
doanh nghiệp đó.”
Theo hiệp hội kế toán quốc gia Mỹ - National Association of Accountants –
văn kiện số 1A ngày 19/3/1981, thì “kế toán quản trị là quá trình xác định, đo
lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải trình và thông đạt các thông tin tài
chính đến các nhà quản trị để các nhà quản trị lập kế hoạch, đánh giá, và điều khiển
mọi hoạt động nội bộ trong một tổ chức và đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả
nguồn lực và quản lý chặt chẽ các tài sản trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị cũng
bao gồm cung cấp thông tin cho những đối tượng không phải là nhà quản trị như: cổ
đông, nhà cung ứng, các đại lý và cơ quan thuế.”
Theo Atkinson et al (2012) đã viết rằng: “Kế toán quản trị là quá trình cung
cấp cho các nhà quản lý và nhân viên trong doanh nghiệp những thông tin có ích, cả
về tài chính và phi tài chính, cho việc thực hiện quyết định, phân bổ nguồn lực,
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động.”
Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa là “việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật kế toán, khoản 3,
điều 4).
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC của Bộ tài chính, thì “Kế toán quản trị nhằm
cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng
bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình
18
thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền
vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa
chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự
toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra
quyết định kinh tế.”
Như vậy, tùy thuộc vào những quan điểm mà kế toán quản trị được định nghĩa
theo những khía cạnh khác nhau, tuy nhiên tất cả đều có chung một cách nhìn nhận
về mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho các cấp
độ quản trị trong một doanh nghiệp để phân tích, đánh giá và ra quyết định kinh
doanh.
1.1.2. Nội dung kế toán quản trị
Nội dung kế toán quản trị là bao gồm các mặt, các yếu tố cấu thành nên kế
toán quản trị, thể hiện kết quả của quy trình công việc kế toán quản trị.
Theo Phạm Văn Dược và Huỳnh lợi (2009) thì nội dung kế toán quản trị bao
gồm hai phần:
“Phần thứ nhất: Xây dựng thông tin tiêu chuẩn nội bộ về chi phí, thu nhập, lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở quy trình tạo giá trị trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như tiêu chuẩn định tính, định lượng và
nhận diện các loại chi phí, thu nhập, lợi nhuận cần thiết trong điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Phần nội dung này tạo nên thông tin cơ sở để thiết lập những
nội dung kế toán quản trị chi tiết theo từng phương thức quản trị.
Phần thứ hai: Xây dựng thông tin linh hoạt, kịp thời, phù hợp theo phương
thức thực hiện các chức năng quản trị quy trình tạo giá trị trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Phần này tạo nên những chi tiết, cấu trúc thông tin cụ
thể của nội dung kế toán quản trị. Đó là:
Thông tin định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, như: dự toán giá bán,
dự toán doanh thu, dự toán chi phí…
19
Thông tin kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, như: thông tin chi phí sản
xuất, thông tin kết quả hoạt động sản xuất, thông tin kết quả hoạt động tiêu
thụ…
Thông tin kiểm soát và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, như thông
tin về biến động kết quả và nguyên nhân của hoạt động sản xuất, …
Thông tin chứng minh các quyết định quản trị, như: thông tin phân tích
phương án kinh doanh mới, thông tin phân tích chi phí hữu ích…”
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị
Theo Phạm Văn Dược và Huỳnh Lợi (2009) thì: “Kế toán quản trị tạo nên
kênh thông tin quản trị hữu ích đối với nhà quản trị trong môi trường sản xuất kinh
doanh, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin ngày càng thay đổi nhanh chóng. Đó
chính là một hệ thống thông tin quan hệ vật chất – trách nhiệm, một hệ thống thông
tin minh bạch về trách nhiệm nội bộ của doanh nghiệp trong điều hành, quản trị
doanh nghiệp”.
Trước hết tùy theo mong muốn và chiến lược phát triển của nhà quản trị các
cấp trong nội bộ doanh nghiệp mà họ sẽ có những yêu cầu riêng về thông tin cụ thể
cho mọi lĩnh vực gắn với các chức năng quản lý. Vì thế vai trò của kế toán quản trị
là cung cấp các thông tin hữu ích cho các quá trình lập kế hoạch, tổ chức điều hành
hoạt động, kiểm tra và đánh giá, ra quyết định.
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: kế hoạch là là một bức
tranh tổng thể của doanh nghiệp trong tương lai, hoặc tổng thể các chỉ tiêu
kinh tế được xây dựng và đưa ra các biện pháp để đạt được các mục tiêu kỳ
vọng. Để xây dựng kế hoạch nhà quản trị thường phải dự đoán, phán đoán kết
quả của các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy ra dựa trên những cơ sở khoa học có sẵn.
Trong quá trình xây dựng, nhà quản trị thường phải liên kết các chỉ tiêu kinh
tế với nhau để thấy rõ sự tác động về nguyên nhân và kết quả sẽ xảy ra trong
tương lai.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: Đây là
chức năng cơ bản của các nhà quản trị. Chức năng này nhằm truyền đạt các
20
chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Đồng thời
tổ chức hoạt động tại các bộ phận theo như kế hoạch đã phê duyệt. Chức năng
này yêu cầu các nhà quản lý phải liên kết các bộ phận với nhau, sử dụng
nguồn lao động hợp lý nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất
để đạt được các mục tiêu đã dự định. Chức năng này yêu cầu các nhà quản trị
phải sử dụng tổng hợp các thông tin của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp,
các thông tin bên trong và bên ngoài, thông tin định lượng và thông tin định
tính để từ đó phán đoán và thực hiện tốt các quá trình kinh doanh theo các kế
hoạch, dự toán đã xây dựng. Tổ chức thực hiện còn là sự kết hợp hài hoà giữa
các yếu tố trong quá trình sản xuất và vai trò của các nhà quản trị để thực hiện
các khâu công việc theo như kế hoạch đã đề ra nhằm để đạt được mục tiêu của
quá trình kinh doanh. Đây là giai đoạn quyết định nhất, bởi vì các quyết định
kinh doanh phải hết sức linh hoạt, phù hợp với các yếu tố sản xuất và đạt được
mục tiêu tối ưu.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra và đánh giá: Căn cứ vào các
chỉ tiêu của các kết quả thực hiện đối chiếu với các kế hoạch đã xây dựng để
kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kết quả của doanh nghiệp. Thông qua
đó để phân tích và thu nhận các thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh
tiếp theo. Thực chất của quá trình kiểm tra và đánh giá thường là so sánh thấp
được sự khác nhau giữa thực hiện với kế hoạch đã xây dựng, từ đó xác định
các nguyên nhân ảnh hưởng để có thể điều chỉnh quá trình thực hiện của từng
người, từng bộ phận nhằm cho các tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu
tối ưu. Thông thường việc kiểm tra, đánh giá của kế toán quản trị thông qua hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ được
thực hiện thông qua việc phân công, phân cấp dựa trên cơ chế quản lý tài
chính và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong một tổ chức hoạt động
cụ thể.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Đây là chức năng cơ bản
nhất của thông tin kế toán quản trị. Dựa vào nguồn thông tin thu nhập, thông
- Xem thêm -