Mở đầu
Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Phát
triển kinh tế - xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con
người), vật lực (nguồn lực vật chất, công cụ lao động, đối tượng lao động, tài
nguyên thiên nhiên, v.v...), tài lực (nguồn lực về tài chính, tiền tệ)v.v..song chỉ có
nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác
muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người.
Chính vì vậy trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới đất nước theo
định hướng XHCN, Đảng và Nhà Nước ta luôn chú trọng vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực, coi đây là một trọng tâm trong "sự nghiệp trồng người", là chìa khóa
mở cánh cửa đến tương lai phồn thịnh và hội nhập quốc tế.
Có thể thấy để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chúng ta không thể có sự
lựa chọn nào khác là phải coi trọng xu hướng phát triển kinh tế thị trường, biến
tri thức trở thành trí lực - động lực cho sự phát triển của đất nước. Bởi vậy, hơn
bất kỳ khi nào vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay
đang là một vấn đè cấp bách, phải thực sự đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Trong những thập niên đầu tiên của thế kỷ mới, đào tạo
nguồn nhân lực trong xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường phải trở thành
nội dung then chốt trong chiến lược phát triển con người ở nước ta nói chung và
đặc biệt là ở các doanh nghiệp nói riêng, vì đây là nơi thu hút khá nhiều lao động
của đất nước.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đề tài rộng lớn đã và đang được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Đẻ biết thêm về tình trạng đào tạo nhân sự ở
nước ta thì chúng ta cần tìm hiểu qua đề tài “Vấn đề đào tạo và phát triển nhân
lực trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay”
1
MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
1. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực
2. Các hình thức đào tạo và phát triển nhân lực
3. Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
4. Các phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực
5. Tổ chức đào tạo và phát triển nhân lực.
II THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY.
III LIÊN HỆ THỰC TẾ Ở 1 DOANH NGHIỆP CỤ THỂ Ở NƯỚC TA
1Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế của doanh nghiệp
TOYOTA
2 Các hình thức đào tạo và phát triển nhân lực của doanh nghiệp
3 Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
4 Các phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực của doanh nghiệp
5 Tổ chức đào tạo và phát triển nhân lực của doanh nghiệp
VI.KẾT LUẬN
2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
Trong quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo
ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các quan
hệ xã hội, cải thiện đời sống con người,... Trong điều kiện mới đó, sự phát triển
của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nguồn nhân lực là chủ yếu, thay vì dựa vào nguồn
tài nguyên, vốn vật chất như trước đây. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần
đây cũng chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững
chính là yếu tố con người, nguồn nhân lực.
Đối với Việt Nam, một nước còn nhiều hạn chế về nguồn lực tài chính, và
nguồn tài nguyên chưa được sử dụng hiệu quả thì nguồn lực con người đóng vai
trò quyết định. So với nhiều nước trên thế giới Việt Nam có lợi thế dân số đông,
tuy nhiên nếu không được đào tạo một cách bải bản thì dân đông sẽ trở thành gánh
nặng cho toàn bộ xã hội, nếu được đào tạo, đó sẽ là sẽ là nguồn nhân lực có tác
động tích cực trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Do vậy, hơn bất cứ nguồn
lực nào khác, nguồn nhân lực chiếm một vị trí trung tâm trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quan trọng
bậc nhất để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, có sức hấp
dấn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1 Tầm quan trọng của nguồn nhân lực
Khái niệm :
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người
tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai (Beng, Fischer &
Dornhusch, 1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng thể
3
các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một
công việc lao động nào đó.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh
nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp. Hay nói cách khác,
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là tất cả các cá nhân tham gia vào hoạt động
của doanh nghiệp. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này có tính chất
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Ta cũng có thể hiểu nguồn nhân lực theo một nghĩa cụ thể hơn, đó là:
Nguồn nhân lực là một khái niệm rộng, bao gồm hai khía cạnh: Thứ nhất đó
là toàn bộ sức lao động và khả năng hoạt động của lực lượng lao động xã hội, thứ
hai là sức lao động, khả năng trình độ, ý thức của từng cá nhân và mối quan hệ
qua lại giữa các cá nhân đó.Mặt thứ hai của nguồn nhân lực đang ngày càng được
quan tâm và rất có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế-xã hội và chính nó nói lên
chất lượng của nguồn nhân lực.
1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực việt nam
Đặc điểm về số lượng:
Việt Nam có lực lượng lao động trẻ, dồi dào, với giá nhân công rẻ. Theo tổng điều
tra dân số và nhà vào thời điểm 1/4/2009, dân số Việt Nam đã đạt gần 85,8 triệu
người, đứng thứ 3 ở ĐNÁ và đứng thứ 13 trong nhóm nước có dân số đông nhất
thế giới.Sau 10 năm (từ 1999 đến 2009), dân số nước ta tăng thêm 9,47 triệu
người. Bình quân DS tăng gần 1 triệu người mỗi năm.Số người ở trong độ tuổi lao
động lớn. Sau gần 30 năm (từ 1979), tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của Việt
Nam đã tăng từ khoảng 50% lên 65%, nghĩa là tăng thêm 15%
4
Cơ cấu dân số VN có sự chuyển dich về độ tuổi.Việt Nam đang trong thời
kỳ “cơ cấu dân số vàng”(nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi
nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc)Dân số VN cũng đang trước ngưỡng già
hóa.Một nước được gọi là dân số già khi số người trên 60 tuổi chiếm 10%; và trên
65 tuổi chiếm 7,5%. Theo dự kiến đến năm 2015 nước ta mới bước vào giai đoạn
dân số già. Nhưng năm 2008 tỷ lệ người trên 60 tuổi ở nước ta là 9,5% - xấp xỉ già
hóa. Nếu dựa theo tỷ lệ người trên 65 tuổi năm 2008 là 7,5% thì dân số nước ta đã
thuộc vào giai đoạn già hóa.Dân số VN đang mất cân bằng giới tính.Mất cân bằng
giới khi sinh tại nước ta đã ở mức rất cao và vẫn tiếp tục tăng nhanh. Từ năm 1979
đến 1999, cứ 10 năm mới tăng 1 điểm % (ví dụ 110 nam trên 100 nữ thành 111
nam trên 100 nữ), nhưng trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2008, mỗi năm đã tăng
1 điểm %, đạt mức 112 vào năm 2008. Nghịch lý về nguy cơ bùng nổ dân số.Một
vấn đề đáng lo ngại là số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 14-49 tuổi tăng nhanh.
Trong 10 năm tới, nhóm phụ nữ 20-34 tuổi (giai đoạn mắn đẻ nhất trong cuộc đời)
sẽ đạt mức cực đại là 12,3 triệu người. Lý do là vì số phụ nữ sinh ra trong những
5
năm 1975-1995 (thế hệ 8x, 9x) có quy mô đông nhất trong lịch sử nhân khẩu học
Việt Nam. Các nhà nhân khẩu học gọi hiện tượng này là "bùng nổ dân số lần hai".
Đặc điểm về phẩm chất đạo đức tinh thần:
Phẩm chất đạo đức, tinh thần có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực, nó thúc đẩy tính tích cực và gia tăng hiệu quả
làm việc của người lao động. Những phẩm chất đạo đức, tinh thần không chỉ chịu
ảnh hưởng của tồn tại xã hội đương thời mà phần lớn là chịu ảnh hưởng của lịch
sử, của truyền thống.Người Việt Nam có tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, tự lực
tự cường, tư tưởng nhân văn nhân ái, trọng đạo lý lối sống trong ứng xử giữa
người với người, giữa cộng đồng với cộng đồng… Những truyền thống đạo đức
này đã được thể hiện nổi bật trong suốt hàng nghìn năm lịch sử của dân tộc.Chịu
thương, chịu khó, cần cù, giỏi chịu đụng gian khổ, từ đó đã hình thành nên đức
tính nhẫn nại, kiên trì và nhanh chóng hòa nhập.Truyền thống đoàn kết cộng đồng,
phương thức ứng xử thông minh, khôn khéo, sáng tạo linh hoạt, mềm dẻo, không
cực đoan, biết kết hợp cương - nhu, thích ứng cao để tồn tại và phát triển. Tinh
thần anh hùng bất khuất, nhân ái, lạc quan, yêu chuộng công lý, trọng chính
nghĩa…đây là những phẩm chất quý báu mà không phải dân tộc nào cũng có được.
Luôn gần gũi với thiên nhiên, ưa lối sống giản dị, chất phác, ưa đơn giản, ghét cầu
kì xa hoa. Tư duy thực tế, tổng hợp, coi trọng kinh nghiệm. Lối sống trọng tình
nghĩa, vị tha khoan dung. Truyền thống ham học hỏi, hiếu học…Những phẩm
chất đạo đức truyền thống trên đây phần lớn là chịu ảnh hưởng của nền văn minh
nông nghiệp, hệ tư tưởng làng xã, cấu kết cộng đồng cao cộng với sự ảnh hưởng
của triết ký phật giáo đã hình thành nên những phẩm chất tốt đẹp đó.Tuy nhiên
bên cạnh những giá trị truyền thống tốt đẹp đó người lao động Việt Nam còn có
những mặt hạn chế cần khắc phục, thay đổi.Nhược điểm của tư tưởng tâm lý
người tiểu nông: coi trọng địa vị, ngôi thứ, chủ nghĩa hình thức, gia trưởng, nặng
về tình hơn về lý ( “ phép vua thua lệ làng” ), bảo thủ, dung hòa, hay nể nag, tùy
tiện, mang nặng tâm lý cộng đồng làng xã… những điểm đó làm cho con người trở
nên thiển cận, đó kị, cục bộ, bè phái…Nền kinh tế bao cấp đã ảnh hưởng không tốt
6
tới phong cách của người lao động: thụ động, thờ ơ, ỷ lại, thiếu năng động, thiếu ý
thức trách nhiệm trong công việc, tâm lý dựa dẫm.
Đặc điểm về chất lượng nguồn nhân lực
-Về trí lực: Chất lượng nguồn nhân lực được phản ánh chủ yếu qua sức
mạnh trí tuệ, đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng nguồn nhân lực,
đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức như hiện nay. Trình độ trí tuệ biểu hiện ở
năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng lao động nghề nghiệp của người
lao động, thông qua các chỉ số như trình độ học vấn, dân trí của người dân, số lao
động đã qua đào tạo, trình độ và chất lượng đào tạo, mức độ lành nghề của công
nhân, trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, năng suất, chất lượng, hiệu
quả lao động…Lao động VN có phẩm chất cần cù, chịu khó, lại có khả năng tiếp
cận nhanh với khoa học và công nghệ tiên tiến. Nhanh nhẹn khéo léo trong công
việc.Theo nhận định của các chuyên gia nước ngoài thì so với công nhân các nước
trong khu vực, công nhân Việt Nam có trình độ tương đương. Tuy nhiên, ở một số
lĩnh vực như hàn, lắp cơ khí, công nhân VN có trình độ khá hơn hẳn.Lao động VN
yếu về trình độ ngoại ngữ, tác phong công nghiệp chưa cao, thiếu kĩ năng làm việc
nhóm.
-Về thể lực: Hiện nay tầm vóc và thể lực của người Việt Nam đã được cải
thiện về chiều cao, cân nặng, tỷ lệ suy dinh dưỡng và tuổi thọ. Hiện nay chiều cao
trung bình của nam thanh niên Việt Nam là 167cm, tuổi thọ trung bình của người
Việt Nam là 72,4 tuổi. Tuy nhiên thì thể lực của người Việt Nam vẫn còn kém
nhiều nước trong khu vực và so với yêu cầu nguồn nhân lực cần có ở nước ta.
Hiện tại nước ta nằm trong số các nước có mức sống thấp nhất thế giới ( gdp tính
theo đầu người là 835 USD - 2007 )Điều kiện lao động trong các cơ sở sản xuất,
các cơ quan hành chính sự nghiệp còn thấp kém, môi trường lao động bịi ô nhiễm,
các yếu tố nguy hiểm và độc hại vượt quá ngưỡng cho phép nhiều lần. Tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp có xu hướng gia tăng…Thu nhập thấp, đời sống khó
7
khăn đó là trạng thái chung của nguồn nhân lực nước ta hiện nay về phương diện
mức sống và sức khỏe.
1.3 Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế
Trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang
ngày càng cạn kiệt, loài người không thể dựa vào thiên nhiên như ngày xưa được
nữa, vì vậy mà loài người đang dần chú trọng khai thác nguồn tài nguyên vô tận
đó là nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực tham gia và chi phối mọi hoạt động kinh tế
xã hội, là chủ thể của mọi nguồn lực khác. Trong phát triển kinh tế, nguồn nhân
lực cũng đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đến hiệu quả của hoạt động. Suy
cho cùng, mọi chính sách, quyết định đều từ con người mà ra. Và những quyết
định đó cũng được chính con người trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện. Nguồn nhân
lực có chất lượng cao thì kết quả công việc sẽ tốt, kinh tế sẽ phát triển và ngược
lại, chất lượng nguồn nhân lực kém sẽ làm kinh tế trì trệ, kém phát triển. Chất
lượng nguồn nhân lực cũng là một trong những tiêu thức để đánh giá vị thế, trình
độ của doanh nghiệp cũng như mọi tổ chức kinh tế, xã hội khác. Vì vậy vai trò của
công tác đào tạo và phát triển nhân lực là rất quan trọng, là nhiệm vụ và ưu tiên
hàng đầu trong mọi doanh nghiệp và trong mọi nền kinh tế.
2. Các hình thức đào tạo và phát triển nhân lực
Trong doanh nghiệp có nhiều hình thức đào tạo và phát triển nhân lực khác
nhau, tùy thuộc vào các tiêu thức phân loại. Có một số tiêu thức phân loại như sau:
Theo đối tượng: Theo tiêu thức này thì có 2 hình thức đào tạo và phát triển
đó là đào tạo phát triển nhân viên và đào tạo phát triển nhà quản trị:
- Đào tạo và phát triển nhân viên là hình thức đào tạo giúp cho nhân viên
có được các kỹ năng và tay nghề phù hợp để thực hiện công việc theo yêu cầu hiện
tại và tương lai.
- Đào tạo và phát triển nhà quản trị hình thức này được áp dụng cho các
nhà quản trị với mục đích giúp họ nâng cao kỹ năng thực hành quản trị, làm quen
với các phương pháp quản lý mới, hiện đại và có hiệu quả
8
Theo địa điểm: Theo hình thức này thì có 2 hình thức đó là : đào tạo và phát
triển tại doanh nghiệp và đào tạo ngoài doanh nghiệp
- Đào tạo và phát triển nhân lực tại doanh nghiệp : đây là hình thức đào tạo
được thực hiện ngay trong doanh nghiệp. Có thể là đào tạo trong chương trình hội
nhập hội viên mới như đào tạo về chuyên môn, về môi trường làm việc của doanh
nghiệp. Cũng có thể là đào tạo trong quá trình làm việc, đây là hình thức đào tạo
nhằm bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người lao động để họ có thể thực
hiện tốt hơn công việc hiện tại và tương lai. Chẳng hạn như giúp họ thi nâng bậc
nghề , sử dụng công nghệ mới. Việc đào tạo thường được phân công theo kế hoạch
đào tạo giữa người hướng dẫn hoặc các nhân viên lành nghề, có kỹ năng tay nghề
cao với những nhân viên có tay nghề, trình độ thấp.
- Các hình thức đào tạo và phát triển trong doanh nghiệp do các bộ phận
chức năng trong doanh nghiệp thực hiện. Người đào tạo, huấn luyện ở đây có thể
là nhà quản trị, các chuyên gia kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao trong
doanh nghiệp, và cũng có thể là mời người đào tạo bên ngoài vào thực hiện công
tác huấn luyện trong doanh nghiệp. Hình thức này thường được tiến hành thường
xuyên vì có rất nhiều ưu điểm như : các kiến thức được bổ sung kịp thời và sát với
yêu cầu công việc; hình thức tổ chức linh hoạt, không làm gián đoạn công việc của
người được đào tạo, tiết kiệm được chi phí. Tuy nhiên kiến thức được đào tạo ở
đây chủ yếu phục vụ ngay công việc chuyên môn hiện tại nên ít có tính hệ thống,
tầm bao quát bị hạn chế.
- Đào tạo và phát triển nhân lực bên ngoài doanh nghiệp :đây là các hình
thức đào tạo và phát triển nhân lực được thực hiện ở các tổ chức bên ngoài doanh
nghiệp. Doanh nghiệp gửi người lao động tham dự những khóa học do các trường
học, học viện ngoài doanh nghiệp tổ chức, hoặc liên kết với các trung tâm đào tạo.
Mục đích của công việc đào tạo này rất khác nhau như : nâng cao trình độ, chuyển
hướng kinh doanh… Nội dung đào tạo có thể là kiến thức chuyên môn, kỹ năng
quản trị kinh doanh hay quản lý hành chính… Các hình thức đào tạo và phát triển
nhân lực bên ngoài doanh nghiệp có ưu điểm : kiến thức có tính hệ thống và tầm
9
bao quát lớn, cách tiếp cận mới mẻ…Tuy nhiên có hạn chế là : buộc người được
đào tạo phải tách rời công việc đang đảm nhận, làm ảnh hưởng đến thu nhập của
người lao động, nhà quản trị khó kiểm soát…
Theo cách thức tổ chức: Theo cách này, doanh nghiệp có thể áp dụng các
hình thức đào tạo như :đào tạo trực tiếp, đào tạo từ xa, đào tạo qua internet
- Đào tạo trực tiếp : đây là hình thức người đào tạo hướng dẫn, huấn luyện
trực tiếp người lao động trong doanh nghiệp theo mục đích, yêu cầu nội dung công
việc. Trong quá trình đào tạo có thể sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật để giảng
dậy, tùy theo các phương pháp và đối tượng đào tạo khác nhau
- Đào tạo từ xa : hình thức đào tạo này thường được thực hiện trên các
phương tiện thông tin như : vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí…
Nội dung đào tạo thường theo chương trình đã được hoạch định trước với khoảng
thời gian nhất định. Người học có thể mua các băng, đĩa về tự học tại nhà
- Đào tạo qua mạng internet : đây là hình thức đào tạo mà việc tổ chức các
khóa học được thực hiện qua mạng internet. Nội dung được các chuyên gia đào tạo
trong và ngoài doanh nghiệp đưa lên mạng, người tham gia đào tạo sẽ tự tải các
nội dung đào tạo về nghiên cứu, học tập. Đây là hình thức hiện đại và đang được
áp dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp lớn vì nó cho phép tiết kiệm chi phí,
thời gian, công tác tổ chức…
3. Nội dung đào tạo và phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển về chuyên môn kỹ thuật:
Đào tạo và phát triển về chuyên môn kỹ thuật cần được thực hiện thường
xuyên , liên tục trong suốt quá trình làm việc của người lao động ở doanh nghiệp,
nhằm giúp cho cán bộ, nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để
thực hiện tốt công việc hiện tại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới cho tương
lai.Đào tạo về chuyên môn kỹ thuật cho người lao động tập trung vào các nội dung
chủ yếu sau :
10
- Đào tạo và phát triển các tri thức nghề nghiệp : đó là những kiến thức căn
bản và chuyên sâu về nghề nghiệp. Mỗi nghề có những tri thức riêng mà người lao
động muốn đảm nhận nghề này cần phải nắm vững và hiểu biết về nó. Ví dụ, để
làm giám đốc doanh nghiệp cần phải có những kiến thức như kỹ năng điều hành,
quản lý doanh nghiệp, quản lý nhân sự…
- Đào tạo và phát triển các kỹ năng nghề nghiệp: để thực hiện tốt nhất các
công việc được giao, mỗi người lao động phải có các kỹ năng nghề nghiệp nhất
định. Nhà quản trị phải có kỹ năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp, kỹ năng tư
duy, kỹ năng thông tin; nhân viên bán hàng cần có kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao
tiếp…
- Đào tạo và phát triển phẩm chất, kinh nghiệm nghề nghiệp: trong doanh
nghiệp, mỗi người lao động có những phẩm chất khác nhau, tùy thuộc vào nghành
nghề mà họ lựa chọn. Nhà quản trị cần phải có tinh thần trách nhiệm , năng động,
sáng tạo, dám đương đầu, nhẫn lại, trung thành…
Đào tạo về chính trị và lý luận :
Đào tạo, phát triển về chính trị và lý luận nhằm nâng cao phẩm chất chính
trị,nắm vững lý luận, hoàn thiện nhân cách cho nhân viên của doanh nghiệp, tạo ra
con người vừa hồng vừa chuyên:
- Đào tạo và phát triển về chính trị : Mỗi người lao động là một tế bào của
doanh nghiệp, và cũng là tế bào của nền kinh tế xã hội. Khi thực hiện công việc họ
đều có các mối quan hệ qua lại lẫn nhau, gắn bó lợi ích với nhau. Vì vậy con
người cần phải có thái độ đúng đắn trong công việc để không chỉ làm lợi cho mình
mà còn lợi cho toàn doanh nghiệp, cho xã hội. Mặt khác,cuộc sống và hoạt đông
kinh doanh luôn thay đổi đòi hỏi con người phải có bản lĩnh nhất dịnh để thích
ứng, tồn tại và phát triển. Điều này có được thông qua đào tạo chính trị cho người
lao động. Người lao động có quan điểm chính trị đúng đắn sẽ vững vàng hơn trong
công việc, dám đương đầu với những thử thách, những biến động môi trường xung
quanh.Nội dung đào tạo và phát triển về chính trị cho người lao động bao gồm :
11
+ Các nghị quyết, chính sách, chủ trương, đường lối của đảng và nhà nước
+ Các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp
+ Các quy định, hướng dẫn của các cơ quan chủ quản và các cơ quan ban
nghành khác có liên quan
+ Đạo đức kinh doanh
+ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Như vậy, đào tạo và phát triển về chính trị là để người lao động :
+ Biết kết hợp hài hòa giữa mục tiêu chung của doanh nghiệp với mục tiêu
toàn xã hội, giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu chung của doanh nghiệp
+ Có quan điểm quản trị doanh nghiệp đúng đắn, không trái với định
hướng chung thể hiện trong đường lối chính sách của đảng và nhà nước
+ Trung thành với doanh nghiệp, với đồng nghiệp, có niềm tin vào sự thành
công của doanh nghiệp, niềm tin vào đồng nghiệp
+ Có lập trường tư tưởng vững vàng, bản lĩnh trước thách thức của môi
trường kinh doanh đầy biến động
+Trong sáng về đạo đức, có trách nhiệm với công việc được giao, quan tâm
đến các thành viên trong doanh nghiệp
Đào tạo và phát triển về lý luận :
- Đào tạo và phát triển về lý luận cho người lao động nhằm giúp họ hiểu
bản chất của sự vật, biết cách hành động cũng như biết được phương hướng trong
công việc thực tế. Người được trang bị lý luận tốt có khả năng ôn cũ biết mới, từ
việc biết rồi suy ra việc chưa biết. Để thực hiện công việc có hiệu quả, cần kết hợp
học đi đôi với hành, lý luận kết hợp với thực tiễn. Giáo dục lý luận ở đây là cung
cấp những tri thức, kinh nghiệm đã được tổng kết và khái quát thành quy luật.
Nội dung chủ yếu của đào tạo và phát triển về lý luận cho người lao động
trong doanh nghiệp bao gồm:
12
+ Các học thuyết về kinh tế, quản trị kinh doanh. Người làm kinh doanh
phải biết được quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu dùng như thế nào, biết mối
quan hệ cung cầu, các học thuyết quản trị để thực hành có hiệu quả…
+ Các quy luật kinh tế, quy luật tự nhiên , quy luật xã hội. Các quy luật này
đòi hỏi con người khi hoạt động phải tuân thủ đúng theo những yêu cầu của những
đòi hỏi khách quan vốn có của nó. Nếu làm trái quy luật thì sẽ chịu những hậu quả
khôn lường
+ Các phương pháp tư duy khoa học, các phương pháp giúp người lao động
có thể suy từ những điều đã biết ra chưa biết, suy ra những cái mới trong công việc
Đào tạo và phát triển về văn hóa doanh nghiệp
- Đào tạo và phát triển về văn hóa giúp cho người lao động hiểu và nhận
thức đúng về tổ chức doanh nghiệp, nơi họ làm việc, từ đó thích ứng với tổ chức,
hội nhập với môi trường làm việc của doanh nghiệp. Bởi lẽ, trong doanh nghiệp
tồn tại hai hệ thống là hệ thống chính thức và không chính thức. Các thành viên
trong doanh nghiệp không chỉ phải nắm được cơ cấu tổ chức chính thức cùng với
các mối quan hệ quyền hạn trong đó mà còn phải hiểu được hệ thống không chính
thức để rồi chấp nhận một cách chắc chắn. Muốn vậy, người lao động phải nắm
bắt được các yếu tố của văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự
thống nhất về ý chí hành động của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp với tư
cách là một cộng đồng người. Văn hóa doanh nghiệp giúp phân biệt được doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác, tạo ra bản sắc riêng cho mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy các thành viên trong doanh nghiệp phải được đào tạo về văn hóa doanh nghiệp
mình.
- Văn hóa doanh nghiệp bao gồm các yếu tố cấu thành như hệ thống giá trị,
các niềm tin và quan điểm, truyền thống và thói quen, tác phong sinh hoạt, phong
cách ứng xử, nội quy, quy chế, các biểu tượng củ doanh nghiệp…
Đào tạo và phát triển về văn hóa doanh nghiệp cho người lao động tập trung vào
những nội dung sau đây :
13
+ Các giá trị và quan điểm. Đây là những yếu tố quan trọng đặc trưng cho
văn hóa doanh nghiệp. Giá trị là những niềm tin hoặc chuẩn mực chung của doanh
nghiệp mà tất cả hoặc hầu hết các thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận; còn
quan điểm hay thái độ thể hiện sự đánh giá các lựa chọn trên cơ sở giá trị
+ Lối ứng xử và phong tục. Mỗi doanh nghiệp có cách ứng xử khác nhau
trong công việc và trong các hành động hàng ngày, tạo nên những thói quen cho
nhiều thành viên trong doanh nghiệp
+ Các quy định, quy tắc nội bộ…………….
Đạo tạo và phát triển về phương pháp công tác.
- Đạt được kết quả cao trong công việc, mỗi thành viên trong doanh nghiệp
phải có phương pháp làm việc khoa học, đó là cách thức làm việc tốn ít thời gian
nhất, công sức mà thu được hiệu quả cao. Nhiệm vụ của nhà quản trị là phải tìm ra
phương pháp đó để hướng dẫn cho các nhân viên của mình dưới dạng những thủ
tục, quy trình làm việc, các phương pháp làm việc khoa học sẽ góp phần nâng cao
năng suất lao động.
- Đào tạo và phát triển về phương pháp công tác cho người lao động tập
trung vào:
+ Phương pháp tiến hành công việc giúp người lao động biết cách tính toán
sắp xếp các thao tác, các công việc hợp lý hơn: việc gì trước, việc gì sau, việc gì
cấp bách, việc gì thong thả, công cụ lao động là gì, kiểm tra kết quả bằng cách
nào…
+ Phương pháp bố trí sắp xếp thời gian giúp người lao động biết phân bổ
thời gian hợp lý đề nâng cao hiệu suất công tác cũng như đảm bảo sự bền bỉ dẻo
dai trong công việc.
+ Phương pháp phối hợp giúp người lao động dễ tìm được sự hợp tác từ
bên ngoài, và vì vậy làm thuận lợi cho quá trình làm việc. Người lao động cần phải
biết cách vận dụng và kêu gợi sự giúp đỡ từ các tổ chức và cá nhân khác nhau.
14
4. Các phương pháp đào tạo vả phát triển nhân lực:
A, Các phương pháp đào tạo và phát triển nhân viên :
Kèm cặp
Sử dụng nhân viên có tay nghề cao, có kinh nghiệm làm việc để kèm kặp nhân
viên mới vào
+Ưuđiểm:
- đơn giản dễ tổ chức đào tạo đc nhiều người cùng lúc
-
Tiết kiệm chi phí
-
Học viên nắm đc ngay yêu cầu thực tế
+ Nhược điểm
-
Phần lý thuyết thiếu hệ thống
-
Người hướng dẫn thường ít có phương pháp sư phạm
-
Trong 1 số trường hợp học viên học cả thói quen xấu của người đào
tạo
Đào tạo nghề
Là phương pháp kết hợp học lý thuyết vời kèm cặp taij nơi làm việc . Phương
pháp này chủ yếu dùng ở doanh nghiệp sản xuất. Huấn luyện viên ở đây là các
công nhân có tay nghề cao
Phương pháp này có những ưu điểm và hạn chế như kèm cặp tại chỗ tuy nhiên
phần lý thuyết được đào tạo hệ thống hơn, kết hợp lý thuyết và thực hành ngay
trong quá trình học và thực hiện công việc
Sử dụng công cụ mô phỏng
Để đào tạo thiết thực, người ta xây dựng các mô hình giống như trong thực tế,
dụng cụ có thể là các mô hình bằng giấy hoặc đc tin học hóa
+ ưu điểm
- Học viên dễ dàng hình dung ra đựợc các vấdn đề thong qua các dụng
cụ mô phỏng
-
Các mô hình dễ gây hứng thú cho nguời học
15
-
Người giảng dễ diễn tả kiến thức
+ nhược điểm
-
Chi phí cao
-
Mô hình dễ gây nhầm tưởng cho học viên
B, Các phương pháp đào tạo và phát triển nhà quản trị
Các trò chơi kinh doanh
Mô phỏng những tình huống kinh doanh kinh điển hay đặc biệt trong thực tế,
người chơi đảm nhận các chức vụ quản trị để ra các quyết định về các lĩnh vực
hoạt động như: huy động vốn, lựa chọn cách tính giá cả hang hóa, phân tích khả
năng xâm nhập thị trường để cso quyết dịnh đầu tư hay không đầu tư, xây dựng
chính sách marketing
Nghiên cứu tình huống
Đưa ra những tình huống khó khăn, các dữ kiện không đầy đủ các yếu tố thường
thay đổi nên phải cân nhắc để lựa chọn các phương án phù hợp
Phương pháp mô hình ứng xử
Được sử dụng để phát triển kĩ năng giao tiếp của nhà quản trị, các video được
chiếu để xem nhà quản trị ứng xử như thế nào trong các tình huống cụ thể
Phương pháp nhập vai ( đóng kịch )
Là phương pháp đưa 1 tình huống giống như thật yêu cầu người học đóng vai 1
nhân vật nào đó để phân tích giải quyết vấn đề
Luân phiên công việc
Chuyển vị trí công việc của nhà quản trị đẻ cung cấp cho họ những kiến thức rộng
hơn và có điều kiện tiếp xúc với những hòan cảnh thực tế khác nhau để họ có thế
đối phó với các tình huốgn xảy ra. Ngòai ra cũng giúp nhà quản trị thấy được điểm
mạnh và điểm yếu của bản than để phát huy và khắc phục
5. Tổ chức đào tạo và phát triển nhân lực
Xác định nhu cầu
16
Là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình đào tạo và phát
triển nhân lực của doanh nghiệp. Nếu việc xác định ko phù hợp sẽ gây lãng phí,
kết quả đào tạo sẽ ko đáp ứng nhu cầu công việc, giảm chất lưopựng công tác quản
trị nhân lực
Để xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhan lực trong doanh nghiệp cần căn cứ
các yếu tố:
- Chiến luợc kinh doanh doanh nghiệp:yêu cầu về trình độ, năng lực
chuyên môn…
-
Kế hoạch nhân lực của doanh nghiệp: theo quy hoạch để thực hiện
các chiến lược kinh doanh
- Trình độ kĩ thuật, công nghệ của doanh nghiệp: nâng cao trình độ của
người lao động để ứng dụng có hiệu quả
- Tiêu chuẩn thực hiện công việc
- Trình độ năng lực chuyên môn của người lao động
- Nguyện vọng người lao động
Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực
Gồm các nội dung sau:
- Các chính sách đào tạo và phát triển nhân lực
- Các chương trình đào tạo và phát triển nhân lực
- Ngân quỹ cho đào tạo và phát triển nhân lực
- Các kế hoạch chi tiết về đào tạo và phát triển nhân lưc
- Mục tiêu đào tạo và phát triển nhân lực
- Đối tượng được đào tạo và phát triển
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vu cho đào tạo và phát triển
Triển khai thực hiện
-Triển khai bên trong doanh nghiệp:
+ Mời giảng viên
+ Thôngng báo danh sách và tập trung người học
17
+ Chuẩn bị tài liệu theo nội dung, chương trình đào tạo
+ Chuẩn bị các điều kiện vật chất
+ Triển khai các chính sách đãi ngộ hợp lý
II THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY.
1. Thức trạng về nguồn nhân lực:
Nhận thức về nguồn nhân lực của Việt Nam đang còn có những ý kiến khác
nhau. Trên phương tiện thông tin đại chúng, người ta thường nói đến thế mạnh của
Việt Nam là nguồn nhân công rẻ mạt và kêu gọi các nhà đầu tư hãy đầu tư vào
Việt Nam vì Việt Nam có nguồn nhân công rẻ mạt. Tại sao lại nói như vậy? Một
số người chưa đánh giá đúng về nguồn nhân lực của Việt Nam. Quan điểm chỉ đạo
về vấn đề này cũng chưa rõ ràng. Khả năng để tổ chức khai thác nguồn nhân lực
còn bất cập. Vì vậy, để nghiên cứu nó, phải tìm hiểu xem nguồn nhân lực ở Việt
Nam xuất phát từ đâu và đang ở trong tình trạng nào?
Nguồn nhân lực từ nông dân:
- Tính đến nay, số dân của cả nước là 86,93 triệu người, trong đó, nông dân
chiếm khoảng hơn 61 triệu 433 nghìn người, bằng khoảng 71% dân số của cả
nước. Số liệu trên đây phản ánh một thực tế là nông dân nước ta chiếm tỷ lệ cao về
lực lượng lao động xã hội. Theo các nguồn số liệu thống kê được, hiện nay, cả
nước có khoảng 113.700 trang trại, 7.240 hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản;
có 217 làng nghề và 40% sản phẩm từ các ngành, nghề của nông dân được xuất
khẩu đến hơn 100 nước. Như vậy, so với trước đây, nông thôn nước ta đã có
những chuyển biến tích cực.
- Tình trạng đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, làm cho một bộ phận lao
động ở nông thôn dôi ra, không có việc làm. Từ năm 2000 đến năm 2010, mỗi
năm nhà nước thu hồi khoảng 72 nghìn ha đất nông nghiệp để phát triển công
nghiệp.Vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam đang rất đáng lo ngại.
18
Nông dân ở những nơi bị thu hồi đất thiếu việc làm, chất lượng lao động
thấp,nhưng cho đến nay, qua tìm hiểu, tôi thấy vẫn chưa được khắc phục có hiệu
quả.
Nguồn nhân lực từ công nhân:
- Về số lượng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay có khoảng dưới 5 triệu
người, chiếm 5.75% dân số của cả nước, trong đó, công nhân trong các doanh
nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ thấp, khoảng gần 2.20 triệu người, bằng khoảng 40%
so với lực lượng công nhân nói chung của cả nước; lực lượng công nhân của khu
vực ngoài nhà nước có khoảng 2,70 triệu, chiếm gần 60%. Xu hướng chung là lực
lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng ít đi, trong khi đó,
lực lượng công nhân của khu vực ngoài nhà nước ngày càng tăng lên. Công nhân
có tay nghề cao chiếm tỷ lệ rất thấp so với đội ngũ công nhân nói chung. Trình độ
văn hóa, tay nghề, kỹ thuật của công nhân còn thấp. Số công nhân có trình độ cao
đẳng, đại học ở Việt Nam có khoảng 150 nghìn người, chiếm khoảng 3,3% so với
đội ngũ công nhân nói chung ở Việt Nam.
Nguồn nhân lực tri thức
-Nếu tính sinh viên đại học và cao đẳng trở lên được xem là trí thức, thì đội
ngũ trí thức Việt Nam trong những năm gần đây tăng nhanh. Riêng sinh viên đại
học và cao đẳng phát triển nhanh: năm 2000, cả nước có 899,5 nghìn người. Năm
2007, số sinh viên tốt nghiệp đại học là 161.411. Việt Nam có khoảng 2,6 triệu
người có trình độ đại học trở lên. Con số này có thể nói tương đương với 2,6 triệu
trí thức nước nhà
2. Thực trạng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp nước ta hiện nay:
- Nhận thức được vai trò quan trọng của việc đầu tư vào công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực trong kế hoạch cạnh tranh và phát triển của mình nên
các doanh nghiệp rất chú trọng đến công tác này nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng công tác này để đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp.
19
- Các doanh nghiệp đều có những kế hoạch cụ thể để thực hiện công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Từ việc xác định nhu cầu đào tạo đối với từng
lao động, rồi lựa chọn các hình thức đào tạo thích hợp với học viên để họ có thể
đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình học tập và doanh nghiệp có chính sách
sử dụng hiệu quả đối tượng sau khi đào tạo và bồi dưỡng kiến thức.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
không chỉ dừng lại ở đào tạo trong nước mà các doanh nghiệp còn chủ động gửi
cán bộ công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu đi đào tạo, thực tê
ở nước ngoài.Vào những năm 80 , chủ yếu các học viên được cử sang Liên Xô
cũ và các nước Đông Âu trước để nghiên cứu và học tập.Nhưng ngày nay, mối
quan hệ hợp tác của Việt Nam đã mở rộng với nhiều quốc gia trên thế giới nên
các cán bộ nước ta có cơ hội đi học tập, nghiên cứu ở nhiều quốc gia có nền kinh
tê phát triển như Mỹ , Nhật, Anh..Trong các khoá đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
lao động, bên cạnh việc trang bị lý thuyết và những kỹ năng chuyên môn phục vụ
cho công việc thì học viên còn được đào tạo các nội dung mới và rất cần thiết với
xu hướng mở cửa của nền kinh tế như : quản lý, tin học, ngoại ngữ...
- Song song với việc đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn cho người lao
động, các doanh nghiệp luôn có chính sách phát triển đội ngũ lao động để chuẩn bị
cho công việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mới , ngành nghề và
tạo nguồn lực khoa học công nghệ hiện đại –lực lượng động lực phát triển khoa
học kỹ thuật góp phần phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai.
- Về hình thức đào tạo,công ty tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú và
đa dạng như: đào tạo cơ bản dài hạn, ngắn hạn, đào tạo tập chung, đào tạo tại chỗ
nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành ...với quy mô toàn công ty.Đào tạo trong
công việc luôn được công ty coi là cơ sở, nền tảng để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công nhân trong công ty có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu sản xuất, đảm bảo
sự phát triển bền vững của công ty.
III LIÊN HỆ THỰC TẾ Ở 1 DOANH NGHIỆP TOYOTA VIỆT NAM
20
- Xem thêm -