Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo vệ quyền con người từ thực...

Tài liệu Vai trò của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo vệ quyền con người từ thực tiễn tỉnh đắk lắk

.PDF
110
280
147

Mô tả:

BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH NGỌC HOÀNG HẢI VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Mã số: 60 38 01 02. ĐẮK LẮK – NĂM 2016 1 BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH NGỌC HOÀNG HẢI VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Mã số: 60 38 01 02. Người hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Văn Thới ĐẮK LẮK – NĂM 2016 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Huỳnh Văn Thới. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2016 Học viên Huỳnh Ngọc Hoàng Hải 3 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................................ 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 6 6. Ý nghĩa của luận văn .......................................................................................... 6 7. Kết cấu của Luận văn ......................................................................................... 6 Chương 1: .............................................................................................................. 7 VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ........................ 7 VÀ VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ...................................................................................................................... 7 1.1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC.................. 7 1.1.1. Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước 1.1.2. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân 7 9 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân 10 1.1.4. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sat nhân dân .13 1.2. KHÁI QUÁT VỀ VẤN ĐỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM.......................... 15 1.2.1. Khái niệm về quyền con người và bảo vệ quyền con người 15 1.2.2. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam 20 4 1.2.3. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự 24 1.3. NỘI DUNG VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................................................................................................ 35 1.3.1. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự 35 1.3.2. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự 43 1.3.3. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam 48 1.3.4. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án 53 Chương 2 ............................................................................................................. 56 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TỈNH ĐĂK LĂK TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT CẤP TỈNH HIỆN NAY 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐĂK LĂK, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................................... 56 2.1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐĂK LĂK. 56 2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK 59 2.2. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG CÁC GIAI ĐOẠN TỐ TỤNG HÌNH SỰ ............................................................................................................................. 60 2.2.1. Trong giai đoạn khởi tố và điều tra 60 2.2.2. Trong giai đoạn truy tố và xét xử vụ án hình sự 67 2.2.3. Trong giai đoạn thi hành án hình sự 74 5 2.2.4. Đánh giá chung 79 2.2.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân của chúng 79 2.2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng 80 2.3. GIẢ PHÁP BẢO ĐẢM VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI……………….……………….82 2.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tố tụng hình sự Việt Nam về vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân 82 2.3.2. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân 90 2.3.2.1. Đổi mới tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm sát 91 2.3.2.2. Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo điều hành trong ngành Kiểm sát 93 2.3.2.3. Tăng cường quan hệ phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong tố tụng hình sự 95 2.3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành kiểm sát 97 2.3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ lương, phụ cấp, ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ tư pháp, trong đó có cán bộ Kiểm sát 99 KẾT LUẬN........................................................................................................ 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 104 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Chúng ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Một nhà nước mà ở đó, quyền con người được tôn trọng và bảo vệ không chỉ dừng lại ở các tuyên bố chính trị, ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật mà còn được bảo vệ trong thực tế. Quyền con người là một giá trị thiêng liêng bất khả tước đoạt. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”. Có nhiều biện pháp tổng hợp để Nhà nước thực hiện bảo vệ quyền con người, từ xây dựng hệ thống bộ máy, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho đến tổ chức thực hiện pháp luật. Trong đó, bảo vệ con người thông qua các thiết chế tư pháp là vô cùng cấn thiết. Hiến pháp năm 2013 ra đời đã hoàn thiện thêm một bước về tổ chức và phân công thực hiện quyền lực nhà nước, các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, theo đó, Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và tòa án thực hiện quyền tư pháp, viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Các thiết chế này có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Nói về vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. ...3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” (Điều 107). Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 ra đời thể chế hóa Hiến pháp năm 2013, thể chế 7 hóa quan điểm lãnh đạo của Đảng về cải cách hệ thống pháp luật và tư pháp nước ta gắn với vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát. Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02.6.2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ: “Trước mắt Viện kiểm sát nhân dân vẫn giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân tổ chức cho phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án. Hiện nay, trong bối cảnh Nhà nước ta đang tích cực hoàn thiện bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, trong đó có những bộ luật cơ bản nhằm bảo vệ quyền con người như: Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, thì việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát hay một chế định hiến định nào đó đều là điều cần thiết, cả về mặt lý luận và thực tiễn, cả ở bình diện quốc gia hay địa phương. Đắk Lắk là một tỉnh lớn ở Tây Nguyên. Những năm qua, công tác kiểm sát đã được quan tâm nâng cao chất lượng, nhằm bảo về quyền con người, quyền công dân, cũng như góp phần phát hiện và xử lý nghiêm minh những vi phạm pháp luật, góp phần ổn định trật tự xã hội, nâng cao văn hóa pháp lý nói chung. Tuy nhiên, trước bối cảnh đổi mới cơ quan kiểm sát, đổi mới bộ máy nhà nước theo nguyên tắc pháp quyền, việc nâng cao vai trò của viện kiểm sát ở luôn là đòi hỏi thường trực, hơn nữa, thời gian qua, công tác kiểm sát ở tỉnh Đắk Lắk xuất hiện những hạn chế về hiệu quả hoạt động, ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin của người dân vào sự công bằng của pháp luật. Để tìm hiểu rõ hơn về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tìm ra những ưu điểm, khuyết điểm và hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, nhằm đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay, tác giả chọn đề tài “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo vệ quyền con người – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”. 8 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xung quanh đề tài luận văn, đã có nhiều công trình liên quan được công bố, ở những mức độ, nội dung nghiên cứu khác nhau. Có thể kể tới như: - Trần Ngọc Đường (2004), Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Bình luận khoa học Hiến pháp năm 2013, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015. - Giáo trình Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người của Nhóm tác giả (Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao - Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên)), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. - Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật (2006), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia, Hà Nội. - GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Tháng 8/2013), Báo cáo chuyên đề “Xác định vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong kiểm sát hoạt động xét xử”, Hà Nội. - Vụ Công tác Lập pháp, Viện Khoa học Kiểm sát (2003), Những sửa đổi cơ bản của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, NXB Tư pháp, Hà Nội. - Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013), Quyền con người và chính sách pháp luật về quyền con người, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2013. - TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí kiểm sát (21). - PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 23, tr. 64-80. - Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra của tác giả Lê Hữu Thể và các tác giả (năm 2008). 9 - Lại Văn Trình, Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, năm 2011; - Trần Hoàng Nhung, Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân – Qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Một số bài viết riêng lẻ tiêu biểu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Chu Mạnh Hùng, “Các giải pháp đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học – trường Đại học Luật Hà Nội, số 6/2008; Hoàng Nghĩa Mai, "Nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm cải cách tư pháp của Cộng hòa Pháp và Cộng hòa Italia phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt nam", tạp chí Kiểm sát số 15/2012; Lê Thị Tuyết Hoa, "Một số nội dung trọng tâm để thực hiện chủ trương tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp", tạp chí Kiểm sát số 6 16/2012; Nguyễn Hòa Bình, "Một số định hướng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung BLTTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", tạp chí Kiểm sát 16/2012 và tạp chí Kiểm sát số 21/2012,... Qua khảo sát, cho thấy: nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ của viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người thông qua các chức năng của cơ quan này, và thông qua các giai đoạn trong tố tụng hình sự; có những nghiên cứu ban đầu về việc thực hiện nhiệm vụ, vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát ở những địa phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống việc thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về vai trò Cơ quan viện kiểm sát trong việc bảo vệ quyền con người theo quy định hiện hành và đánh giá thực hiện vai trò đó qua thực tiễn ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của cơ quan này trong bảo vệ quyền con người trong thời gian tới. - Các nhiệm vụ của luận văn: 10 + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước; quyền con người và bảo vệ quyền con người trong Hiến pháp, pháp luật Việt Nam; nội dung vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân theo quy định hiện hành. + Nghiên cứu về thực tiễn tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk hiện nay; nghiên cứu thực tiễn thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người thông qua các mặt công tác của Viện kiêm sát nhân dân tỉnh, tìm hiểu các thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân của chúng; + Đề xuất những giải pháp nâng cao vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân nói chung trong giai đoạn hiện nay, trong đó có Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quy định của pháp luật hiện hành về vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân và việc thực hiện vai trò đó trong thực tiễn ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: từ 2013 đến nay (2016). - Phạm vi nội dung: luận văn nghiên cứu công tác trong lĩnh vực hình sự; (một số số liệu, thông tin khác có liên quan có giá trị tham khảo). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền con người. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến vai trò bảo vệ quyền con người 11 thông qua các mặt công tác của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên cơ sở lý thuyết về vai trò bảo vệ quyền con người thông qua các mặt công tác của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn. - Phương pháp điều tra xã hội học: tác giả sử dụng phương pháp này thông qua các hình thức khảo sát và phỏng vấn sâu đối với một số chủ thể có liên quan. - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. 6. Ý nghĩa của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vai trò bảo vệ quyền con người của viện kiểm sát nhân dân; - Đánh giá sự phù hợp của các quy định pháp luật về vai trò bảo vệ quyền con người của viện kiểm sát qua đối chiếu thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk. - Là nguồn tài liệu tham khảo cho tổ chức, cá nhân hữu quan; cho nghiên cứu luật học về chủ đề. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm hai chương: Chương 1: Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước và vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Thực tiễn bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân hiện nay. 12 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1.1. Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước Về vị trí, vai trò: Việt Nam hiện tại là một nước theo hệ thống Xã hội chủ nghĩa. Bộ máy nhà nước của các nước nằm trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) được xây dựng trên nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, nhân nhân thực hiện quyền lực của mình thông qua các cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất. Quốc hội không trực tiếp thực thi quyền lực mà giao cho các cơ quan nhà nước, trong đó Viện kiểm sát nhân dân được giao chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật nói chung (Hiến pháp 1960, 1980). Hiến pháp 1992 quy định Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hành quyền công tố; Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001, Hiến pháp năm 2013 quy định VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Chức năng thực hành quyền công tố là chức năng chủ yếu của Viện kiểm sát. Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta được thành lập ngày 26 tháng 7 năm 1960 bằng một đạo luật là Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960. Yêu cầu đặt ra đối với các Kiểm sát viên là phải hành động một cách vô tư, khách quan, căn cứ vào các tiêu chí pháp luật, không thiên vị. Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thì cần tổ chức Viện kiểm sát thành một hệ thống cơ quan Nhà nước độc lập. Từ năm 1945 đến nay, việc xác định vị trí của cơ quan Viện kiểm sát trong bộ máy Nhà nước ta luôn luôn thể hiện xu hướng khẳng định sự độc lập của hệ thống cơ quan này. Từ khi thành lập Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, Viện kiểm 13 sát nhân dân luôn là một hệ thống cơ quan độc lập trong bộ máy Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Nước trong thời gian Quốc hội không họp. Ở một số nước có nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc, Liên bang Nga, Viện kiểm sát là cơ quan độc lập với Chính phủ và Toà án. ở Trung Quốc, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc bầu ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan này. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tại Liên bang Nga, Tổng Kiểm sát do Hội đồng liên bang (giống Thượng nghị viện) bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng thống. Phó Tổng Kiểm sát trưởng do Hội đồng liên bang bổ nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Tổng Kiểm sát trưởng. Viện kiểm sát Liên bang Nga được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, các Kiểm sát viên cấp dưới phải phục tùng Kiểm sát viên cấp trên và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Tổng Kiểm sát trưởng; thực hiện các thẩm quyền của mình độc lập với chính quyền địa phương. Ngay tại một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Viện công tố cũng được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, độc lập với các cơ quan chính quyền địa phương. Các Công tố viên chịu sự lãnh đạo của Công tố viên cấp trên trực tiếp và thống nhất chịu sự lãnh đạo của Tổng Công tố trưởng. Với vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Viện kiểm sát là một trong những cơ quan thể 14 hiện trực tiếp bản chất của Nhà nước ta, là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong bộ máy Nhà nước. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. 1.1.2. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 4 cấp, gồm: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh); - Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh). - Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện có 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự, gồm: - Viện kiểm sát quân sự Trung ương. - Viện kiểm sát quân sự cấp Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn... - Viện kiểm sát quân sự cấp Khu vực. Quy định như vậy là sự thể chế hóa quy định trong Hiến pháp 2013, và đã có nhiều thay đổi so với mô hình Viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 và Luật TCVKSND 2002. Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định hệ thống Viện kiểm sát gồm:"Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự”.Quy định này là nhằm xác định hệ thống Viện kiểm sát được tổ chức theo địa giới hành chính từ Trung ương xuống địa phương. Việc tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo địa giới hành chính ra đời từ khi luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960 được ban hành. 15 Hiến pháp năm 2013 quy định tại Khoản 2 Điều 107 "Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do Luật định”. Quy định này có ý nghĩa mở đường thực hiện chủ trương tổ chức lại hệ thống Viện kiểm sát tương ứng hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử (Tòa án khu vực), không tương ứng với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện như hiện nay để bảo đảm nguyên tắc độc lập của Tòa án. Đây là quy định "mở” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện việc kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động, đặc biệt khi mô hình tổ chức bộ máy đang được xây dựng trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, quy định này mang tính tùy nghi thuận tiện cho xây dựng mô hình hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, việc kiện toàn hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa trong Luật TCVKSND 2014, trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp. Định hướng đó được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Kết Luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan Điều tra theo Nghị quyết 49, đã xác định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào đơn vị hành chính, đồng thời Viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án. Như vậy, theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì hệ thống Viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào đơn vị hành chính. Do đó, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sẽ được sửa đổi theo hướng quy định về tổ chức Viện kiểm sát theo bốn cấp tương ứng với bốn cấp của Tòa án, cụ thể là: 1. Tòa án nhân dân tối cao; 2. Tòa án nhân dân cấp cao; 3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; (và hệ thống Tòa án quân sự) (Theo Điều 3 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014). 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân - Chức năng, nhiệm vụ chung của Viện kiểm sát nhân dân Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định về chức năng của Viện kiểm sát là: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. 16 Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp ở địa phương mình. Các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ: “bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. (Khoản 3 Điều 107 Hiến pháp năm 2013); “bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. (Khoản 2 Điều 2 Luật TCVKSND 2014). - Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: i) Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; ii) Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức VKSND 2014. - Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân 17 Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm: i) Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật; ii) Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; iii) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; iv) Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh. Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Luật tổ chức VKSND 2014. 1.1.4. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sat nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta nói chung. Song, do có vị trí, chức năng và nhiệm vụ mang tính đặc thù nên hệ thống các Viện kiểm sát nhân dân 18 được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc đặc thù. Đó là nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành và nguyên tắc độc lập, không lệ thuộc vào bất cứ một cơ quan nhà nước nào ở địa phương. - Nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành. Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc tập trung dân chủ và nhằm bảo đảm tính thống nhất của pháp chế. Các cơ quan nhà nước ở địa phương một mặt trực thuộc Chính phủ hoặc Bộ chủ quản, mặt khác lại trực thuộc Hội đồng nhân dân hoặc ủy ban nhân dân địa phương. Nguyên tắc này được gọi là nguyên tắc phụ thuộc hai chiều. Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta không được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều nêu trên, mà theo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành. Theo nguyên tắc này, Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Điều 109 Hiến pháp 2013 và Điều 8 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002). Viện trưởng, Phó viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và khu vực, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân đều do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tố cao bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức. - Nguyên tắc không lệ thuộc vào bất kỳ cơ quan Nhà nước nào ở địa phương. Trong tổ chức và hoạt động của mình, Viện kiểm sát nhân dân không lệ thuộc vào bất cứ một cơ quan nhà nước nào ở địa phương. Nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nguyên tắc tập trung, thống nhất lành đạo trong ngành. Nguyên tắc này nhằm tạo ra điều kiện để ngành kiểm sát nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ của mình là bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất. 19 Theo Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân trong năm 2014, toàn bộ hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được đặt dưới sự giám sát toàn diện, thường xuyên và chặt chẽ của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nội dung nguyên tắc Viện kiểm sát nhân dân không lệ thuộc vào bất kỳ cơ quan nhà nước nào ở địa phương thể hiện ở chỗ: Các Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách độc lập, không chịu sự chi phối bởi các cơ quan nhà nước ở địa phương, mà chỉ chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Khi hoạt động, các Viện kiểm sát nhân dân chỉ phụ thuộc vào Hiến pháp, các đạo luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Điều đó cũng có nghĩa là các cơ quan nhà nước ở địa phương không có quyền can thiệp vào hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. Về mặt tổ chức, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định bộ máy và biên chế của Viện kiểm sát nhân dân các cấp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên các Viện kiểm sát nhân dân địa phương. Thừa nhận nguyên tắc không lệ thuộc vào bất kỳ cơ quan nhà nước nào ở địa phương cũng cần lưu ý là, theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, trả lời chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân về tình hình chấp hành pháp luật ở địa phương và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân ở địa phương. Mặt khác, qua thực tiễn hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng có quyền kiến nghị với Hội đồng nhân dân về việc phòng ngừa tội phạm và những biểu hiện vi phạm pháp luật để bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan