Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của chính sách lao động, việc làm đối với tăng trưởng kinh tế và ổn định...

Tài liệu Vai trò của chính sách lao động, việc làm đối với tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội

.PDF
22
1136
51

Mô tả:

CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của chính sách lao động và việc làm. a. Khái niệm Chính sách quản lý nguồn nhân lực: là toàn thể các quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, và giải pháp nhằm đào tạo, phát triển và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước. +Nguồn nhân lực: Khái niệm:  Là nguồn lực về con người.  Là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội  Là một yếu tố của sự phát triển kinh tế-xã hội. Số lượng, quy mô, tốc độ tăng của nguồn nhân lực phụ thuộc vào quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét trên nhiều mặt: sức khỏe, trình độ, năng lực... Chính sách việc làm: là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ, nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. +Người có việc làm là  Người làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề  Dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm  Đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần trong xã hội. +Tạo việc làm  Theo nghĩa rộng gồm những vấn đề liên quan đến phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp cho người lao động.  Theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm chỗ làm cho người lao động và duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. Hội nghị thượng đỉnh Copenhagen tháng 3/1995 coi mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất của chiến lược phát triển xã hội của các nước trên thế giới. Ví dụ một số chính sách việc làm: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, chính sách tạo việc làm cho những đối tượng đặc biệt (người tàn tật, người hồi hương...), chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động. 2. Vai trò của chính sách lao động, việc làm đối với tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Chính sách việc làm tác động đến một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị-xã hội. Phát triển nguồn nhân lực ngang tầm với yêu cầu công nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội nhập là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế. +Giải quyết vấn đề lao động và việc làm Tạo ra sự ổn định xã hội bởi thất nghiệp tăng sẽ làm nảy sinh tệ nạn xã hội, gây bất ổn về chính trị ; thất nghiệp đồng hành với đói nghèo. Giảm gánh nặng đối với các chính sách về bảo trợ xã hội ( trợ cấp thất nghiệp...), an ninh xã hội.. Ngoài ra chính sách lao động và việc làm có mối quan hệ biện chứng với chính sách kinh tế-xã hội khác, đặc biệt là chính sách giáo dục-đào tạo, chính sách cơ cấu kinh tế, an ninh xã hội... 3. Quá trình thực hiện chính sách lao động và việc làm thời kỳ đổi mới: Vấn đề lao động – việc làm đã và đang là vấn đề rất bức xúc. a. Thay đổi cơ bản trong nhận thức về lao động và việc làm thời kỳ đổi mới + Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung: Khái niệm việc làm trong cơ chế bao cấp hết sức xơ cứng bởi chỉ lao động trong khu vực Nhà nước mới được coi là có việc làm và được xã hội trân trọng Khái niệm thất nghiệp và thị trường lao động không được đề cập. Chế độ tuyển dụng suốt đời được coi là đương nhiên đối với người lao động trong biên chế Nhà nước đã hạn chế đáng kể việc tự do di chuyển, tự do hành nghề, do đó đã hạn chế đáng kể việc phát huy sức mạnh nguồn nhân lực nói riêng và quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế-xã hội nói chung. + Trong cơ chế mới – cơ chế thị trường: Tạo và mở thêm hàng triệu việc làm. Tuyển dụng khu vực nhà nước có nhiều thay đổi: thay chế độ biên chế bằng hợp đồng, cắt giảm và xóa bỏ một số ưu đãi. Tuy nhiên, thất nghiệp trở thành điều khó tránh khỏi trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nguồn lao động lớn ở Việt Nam. → Nhà nước cần kiểm soát thị trường lao động nhằm hạn chế thất nghiệp. Chính sách lao động và việc làm bắt đầu hướng tới mục tiêu: “tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động” ( Hiến pháp 1992, điều 55 ), quản lý bằng cách “ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động” ( Hiến pháp 1992, điều 56 ) Vai trò quản lý trực tiếp lao động và việc làm của các Bộ không còn, mà chỉ mang tính xúc tác, khuyến khích tôn trọng quy định, luật hiện hành, nhất là bộ luật Lao động và những quy định liên quan. b. Các chính sách lao động và việc làm ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới +Những năm đầu thập kỷ 1990, khu vực Nhà nước giảm lao động ở quy mô lớn làm số lượng lao động dôi dư lên tới gần 2 triệu người. Cùng với đó, thất nghiệp thành thị lên tới gần 10%, kết hợp dân số tăng nhanh, lao động nông thôn thiếu việc làm khoảng 30-35%. → Sức ép về việc làm rất lớn. Vì thế, giải quyết việc làm cho người lao động trở thành vấn đề cấp bách, cần giải quyết bằng nhiều biện pháp khác nhau. +Chính sách việc làm: - Xuất phát điểm là giải quyết việc làm trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn với giải quyết các vấn đề xã hội. - Mục tiêu là tạo nhiều việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. - Yêu cầu đặt ra  Tạo lập một hệ thống thể chế về việc làm ( khung của chính sách việc làm)  Hình thành hệ thống tổ chức và tập trung nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Sự ra đời của Bộ Luật Lao động năm 1994 Bộ Luật Lao động xác lập khung pháp lý về quan hệ lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động thuê mướn và sử dụng lao động; cho người lao động tìm việc làm phù hợp. Nhờ đó, thị trường lao động phát triển, mở mang và giải phóng tiềm năng lao động. Khung chính sách lao động và việc làm được thể chế hóa trong Bộ Luật Lao động gồm các nội dung cơ bản sau:  Trách nhiệm giải quyết việc làm là trách nhiệm của người lao động, nhà nước, cơ quan tổ chức và của toàn xã hội.  Khuyến khích, tạo thuận lợi cho mọi tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm.  Hỗ trợ các mặt ( tài chính, tín dụng, ưu đãi, các chính sách khác ) cho các tổ chức, đơn vị và cá nhân tự tạo việc làm và tạo việc làm cho người khác.  Tạo dựng khung pháp lý chống sa thải hàng loạt.  Tạo môi trường thuận lợi để thị trường lao động phát triển lành mạnh.  Trợ giúp những người yếu thế trong xã hội để họ có cơ hội tìm kiếm việc làm.  Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện từng bước chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Các chính sách phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và ban hành chủ trương chính sách về thuế, tài chính... nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế và giải phóng phát huy tiềm năng lao động. Một mặt, tập trung xây dựng, phát triển các công trình lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất, công nghệ cao. Mặt khác, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, doanh nghiệp nhỏ, du lịch sinh thái... để tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. +Trong nông nghiệp: Chính sách khoán sản phẩm ( mở đầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW ngày 13/01/1981, được khẳng định trong Nghị quyết 10 NQ/TW ngày 05/04/1988 ) ra đời với mục tiêu: - Giải phóng sức sản xuất. - Phát huy các tiềm năng của các thành phần kinh tế. - Khuyến khích phát triển và bảo hộ quyền kinh doanh của kinh tế gia đình, cá thế và tư nhân. Chính sách phát triển hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã. Chính sách phát triển kinh tế trang trại ( Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ ) Cùng hàng loạt chương trình: Chương trình 327 “phủ xanh đất trống đồi trọc”. Chương trình 5 triệu ha rừng. Chương trình đánh bắt cá xa bờ. Chương trình 773 về khai thác và sử dụng đất hoang hóa. → Thu hút lao động nông nghiệp, thông qua đó giải quyết lao động thiếu việc làm trong nông nghiệp. +Trong công nghiệp và dịch vụ: Khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh phát triển bắt đầu bằng Nghị quyết 16 NQ/TW năm 1988. Ban hành các bộ Luật như: Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân (1990). Luật khuyến khích đầu tư trong nước(1994) và sửa đổi năm 1998. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đặc biệt là Luật Doanh nghiệp (2005). → Tạo điều kiện thuận lợi hơn so với giai đoạn đầu đổi mới trong đầu tư, thành lập doanh nghiệp, nhờ đó, nguồn việc làm càng được đa dạng hóa. Ngoài ra, Chú trọng tạo lập môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh trên cơ sở bãi bỏ các quy định chồng chéo, giấy phép không cần thiết.. Đơn giản hóa các thủ tục (cấp phép, phân cấp, ủy quyền giấy phép đầu tư) Giảm giá thuê đất Tăng ưu đãi về thuế Tổ chức các cuộc đối thoại giữa Chính phủ và các nhà đầu tư, doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. → Tạo động lực khuyến khích các hoạt động kinh doanh. Mở rộng sản xuất – kinh doanh trong nước và hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài chính là biện pháp tạo công ăn việc làm cho người lao động. Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm. Chương trình là một công cụ chính sách quan trọng trong giải quyết việc làm, góp phần ổn định kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thập kỷ qua. Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm được thể chế hóa bằng Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 14/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và được chuyển thành Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm năm 1998, theo Quyết định số 126/CP của Chính phủ ngày 11/07/1998. +Ba hướng cơ bản của Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm bao gồm:  Phát triển kinh tế tại nhiều chỗ làm việc.  Cố gắng giữ chỗ làm việc đã có (chống việc sa thải hàng loạt).  Hỗ trợ cho người muốn tìm việc làm. +Thực hiện trên phạm vi cả nước trên cơ sở thành lập Quỹ quốc gia giải quyết việc làm vào đầu những năm 90 với nguồn chính từ Ngân sách nhà nước, có huy động vốn từ các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và hộ gia đình. Quỹ cung cấp tín dụng tạo nên việc làm với lãi suất ưu đãi, đặc biệt ưu tiên cho các dự án tạo nhiều chỗ làm việc và các dự án thu hút nhiều lao động nữ, người nghèo, người thất nghiệp. → Với chương trình này, Nhà nước bước đầu tạo sự bình đẳng về cơ hội cho mọi người dân tiếp cận nguồn vốn vay để tạo việc làm. Do đó, một mặt Nhà nước huy động vốn để đầu tư, mặt khác tạo việc làm nhằm làm ổn định cuộc sống người lao động nói riêng và xã hội nói chung. Giải quyết lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước +Theo báo cáo của khối doanh nghiệp nhà nước năm 1998, số lao động không bố trí được việc làm chiếm 9% số lao động hiện có trong các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ (vốn dưới 3 tỷ đồng) có tỷ lệ dôi dư rất cao, chiếm khoảng 15% tổng số lao động. Lao động nữ, lao động trẻ, lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật và lao động đào tạo ở trình độ trung cấp, dạy nghề có tỷ lệ dôi dư cao hơn cả. +Ngoài số lao động dôi dư thực sự mà doanh nghiệp nhà nước không bố trí được việc làm, còn có khoảng 9% lao động trong các doanh nghiệp nhà nước là lao động dôi dư tiềm tàng (họ có việc làm, nhưng không cần thiết và có thể giảm bớt mà không ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp) → Tỷ lệ lao động cần giải quyết việc làm trong doanh nghiệp nhà nước thực sự là khoảng 18,5%. Trước thực trạng này, Nhà nước có chính sách: Chuyển dịch lao động từ khu vực doanh nghiệp nhà nước sang khu vực ngoài quốc doanh, đảm bảo đúng pháp luật. Khuyến khích lao động dôi dư tự động thôi việc. Khuyến khích, hỗ trợ thêm với lao động dôi dư hoặc mất việc làm do doanh nghiệp giải thể, phá sản nhằm giúp và hỗ trợ họ tìm việc. Xuất khẩu lao động Nhà nước đã thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo hướng chuyên môn hơn các hoạt động dịch vụ này. Đa dạng hóa hình thức sở hữu doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường năng lực thông tin khai thác thị trường. Đào tạo cán bộ, chuyên gia làm công tác xuất khẩu lao động. Mô hình liên thông ba trực tiếp (tuyển chọn, đào tạo, xuất khẩu), ba tại chỗ (tuyển chọn, làm thủ tục, đào tạo) được thực hiện trong đào tạo nguồn và xuất khẩu lao động, chuyên gia từ 2004. Đồng thời, mô hình liên kết trách nhiệm ba nhà (Nhà nước, doanh nghiệp, gia đình) xuất hiện trong xuất khẩu lao động. Bảo hộ lao động và tiền lương của người lao động +Việt Nam tiến hành đổi mới cơ chế quản lý lao động trong doanh nghiệp nhà nước, chuyển quan hệ lao động theo hướng thị trường  Mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động.  Xóa bỏ chế độ biên chế suốt đời.  Xóa bỏ dần chế độ bao cấp, chuyển dần sang chế độ hợp đồng lao động... Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới và hơn 15 năm thực hiện Bộ luật Lao động, quan hệ lao động giữa doanh nghiệp nhà nước và người lao động có sự chuyển biến theo cơ chế thị trường. Tại đó, doanh nghiệp được quyền tự chủ lựa chọn hình thức, chế độ trả lương, mức lương theo hiệu quả sản xuất. Tiền lương và thu nhập của người lao động đã được cải thiện một bước. +Theo quy định pháp luật hiện hành, hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động được chia thành 3 loại:  Hợp đồng không thời hạn.  Hợp đồng dài hạn từ 1-3 năm.  Hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm và theo thời vụ. Trong đó, hợp đồng không thời hạn và dài hạn được quy định rất chặt chẽ theo hướng bảo vệ lợi ích người lao động. +Những doanh nghiệp ngoài quốc doanh do chịu áp lực cạnh tranh, công việc đòi hỏi hoạt động có tính chất lưu động hoặc hoạt động theo thời vụ nên thường sử dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn; nhằm tránh phải đền bù cho người lao động khi không đảm bảo được việc làm cho họ. Ngược lại, phần lớn số lao động trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ hợp đồng lao động không kỳ hạn hoặc hợp đồng thời hạn 1-3 năm. +Nhà nước vừa là người kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ luật Lao động, vừa là đối tượng chấp hành luật với tư cách là người sử dụng lao động. Mặc dù, việc áp dụng Bộ luật Lao động tại khu vực ngoài nhà nước còn tùy tiện nhưng trong khu vực nhà nước đã thể hiện rõ sự quan tâm, bảo vệ người lao động (qua chế độ bảo hiểm,trợ cấp, lương hưu..) Chính sách dạy nghề và các chính sách thúc đẩy tạo việc làm khác Nhà nước đã xây dựng, ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ việc làm:  Cung cấp tín dụng cho người lao động để họ tự đầu tư sản xuất, giải quyết việc làm.  Giúp đỡ về thông tin công nghệ để kịp thời đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.  Liên kết giữa các địa phương, vùng kinh tế trọng điểm với các tỉnh có nguồn lao động.  Phát triển các hình thức giao dịch, thông tin thị trường, tổ chức hội chợ việc làm.. Về nỗ lực trong chính sách dạy nghề:  Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phê duyệt Đề án thí điểm dạy nghề nội trú cho thanh niên dân tộc qua quyết định số 1093/QĐ-LĐTBXH ngày 08/09/2003.  Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 quy định về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn... Đặc biệt, sự ra đời của hệ thống trung tâm xúc tiến việc làm ra đời góp phần giải quyết vấn đề việc làm bởi nó trở thành cầu nối quan trọng giữa cung là cầu về lao động, đồng thời góp phần phát triển hệ thống dạy nghề rộng khắp đáp ứng được yêu cầu mới. Dẫn chứng: Trong những năm qua, các trung tâm xúc tiến việc làm trực thuộc Tổng liên đoàn Lao động, các Sở lao động, Thương binh và Xã hội đã tổ chức dạy nghề và giới thiệu việc làm cho hàng vạn lao động. 4. Kết quả của chính sách lao động việc làm. a.Cơ cấu lao động bước đầu chuyển dịch theo hướng tích cực Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế Cơ cấu, chất lượng lao động có sự chuyển dịch tích cực: giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đây là một bước tiến bộ trong phân bổ nguồn lực lao động xã hội vào quỹ đạo chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Tuy nhiên, sự chuyển đổi cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế diễn ra còn chậm và kết quả chuyển đổi cơ cấu sản lượng theo ngành chưa tỷ lệ thuận với chuyển đổi cơ cấu lao động. Lao động trong ngành công nghiệp Đòi hỏi không những lớn về số lượng mà phải có trình độ chuyên môn cao với một cơ cấu hợp lý. Lao động trong ngành dịch vụ Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm cao nhất trong GDP, phản ánh một khu vực tự tạo việc làm sôi động mà đa phần tham gia là những lao động trình độ thấp kém. Ngòai ra, việc làm khu vực này rất đa dạng và phong phú, từ nghề truyền thống đến nghề hiện đại Cơ cấu lao động phân theo loại hình doanh nghiệp Tỉ trọng đóng góp việc làm chiếm lớn nhất ở khu vực ngoài quốc doanh nội địa với 88,8% trong đó khu vực năng động nhất là hàng triệu doanh nghiệp,hộ gia đình và hàng ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ; tiếp theo là khu vực Nhà nước với 9,6%, đứng cuối là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với 1,6%. Lao động trong khu vực quốc doanh Các vấn đề lao động, việc làm trong khu vực doanh nghiệp nhà nước đang được giải quyết, một mặt cơ cấu lại lao động dôi dư trong khu vực doanh nghiệp nhà nước, mặt khác chú trọng hơn đến phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới của doanh nghiệp nhà nước. Khu vực quốc doanh hàng năm hầu như không thu hút thêm lao động, không tạo ra việc làm mới. Do một số nguyên nhân:  Quá trình cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp đã đưa khoảng 400000 lao động dư thừa ra ngoài doanh nghiệp Nhà nước.  Đầu tư của Nhà nước vào công nghiệp quốc doanh đều là công trình lớn, công nghệ hiện đại sử dụng ít lao động. Lao động trong khu vực tư nhân, cá thể -Thời gian qua, khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh đã tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người. Đồng thời một số lớn người lao động đã tự giải quyết việc làm trong hoàn cảnh hết sức khó khăn về vốn và điều kiện khác. → Tuy tỉ trọng đóng góp GDP chưa đến 50% nhưng sử dụng tới gần 89% lao động cả nước. -Vốn đầu tư trên mỗi lao động của khu vực tư nhân thấp hơn khu vực công nghiệp quốc doanh từ 5-10 lần, tuy nhiên vốn đầu tư của khu vực tư nhân cá thể trong nước không tăng thậm chí có xu hướng giảm. Trong khi vốn đầu tư của nhà nước tăng lên mà không tăng đáng kể số lượng lao động. Đây là một nghịch lý vì khu vực có thể sử dụng nhiều lao động đã không được chú ý đầu tư vốn thích đáng. -Mở cửa và hội nhập giúp nâng cao trình độ tay nghề và đổi mới phong cách làm việc cho đội ngũ lao động nhưng đồng thời cũng làm chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực kinh tế (một bộ phận không nhỏ lao động làm việc trực tiếp trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Ngòai ra do tính cạnh tranh nên các doanh nghiệp Việt Nam rất dễ bị phá sản làm tăng tỉ lệ thất nghiệp. → Đòi hỏi đào tạo lại, đào tạo mới và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập. b. Về chính sách tạo việc làm cho người lao động. -Chương trình quốc gia về giải quyết việc làm được triển khai đến từng địa phương với sự hỗ trợ của quỹ quốc gia giải quyết việc làm đã tạo được hàng triệu chỗ làm việc, đóng góp tích cực vào giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị, giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn. Quan trọng là đã tạo nhiều chỗ làm mới cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. -Quỹ còn hỗ trợ phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm giúp tư vấn và tổ chức dạy nghề ngắn hạn, giới thiệu việc làm cho hàng trăm nghìn người; trong số đó 10-12% là đối tượng chính sách. -Đẩy mạnh hoạt động giải quyết việc làm theo hướng xuất khẩu lao động. Có hơn 100 doanh nghiệp xuất khẩu lao động đưa hàng chục nghìn người Việt ra nước ngoài làm việc mỗi năm. → Hàng năm, số lao động được tạo thêm việc làm qua các chương trình vào khoảng trên 1 triệu người, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị, nâng tỷ lệ sử dụng quỹ thoài gian lao động nông thôn. 5.Hạn chế của chính sách lao động và việc làm Do chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm cùng với sự giảm sút tốc độ tăng trưởng trong khi số người đế n tuổi lao động hàng năm khoảng 1 triệu người, nên vấn đề lao động và việc làm vẫn còn là một trong những vấn đề trọng tâm. Thứ nhất, tình trạng thiếu việc việc làm và dư thừa lao động đang ngày càng trở nên bức xúc, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm nên sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ còn rất chậm. Thứ hai, chính sách việc làm cần phổ biến thông tin đến cả hai phía, người sử
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan