Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng vi sinh vật nội sinh kích kháng nấm ceratocystis sp. gây bệnh chết héo ...

Tài liệu ứng dụng vi sinh vật nội sinh kích kháng nấm ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên cây keo tai tượng tại xã khe mo, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên và viện khoa học lâm nghiệp việt nam

.PDF
52
207
54

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ========== HOÀNG VĂN TÚ “ỨNG DỤNG CỦA VI SINH VẬT NỘI SINH KHÁNG NẤM Cerotocystis sp. GÂY BỆNH CHẾT HÉO CÂY KEO TAI TƢỢNG TẠI XÃ KHE MO HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2012-2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS.ĐÀM VĂN VINH THÁI NGUYÊN, 2016 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ========== HOÀNG VĂN TÚ “ỨNG DỤNG CỦA VI SINH VẬT NỘI SINH KHÁNG NẤM Cerotocystis sp. GÂY BỆNH CHẾT HÉO CÂY KEO TAI TƢỢNG TẠI XÃ KHE MO HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Lớp : K 44 - LN Khóa học : 2012-2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS.ĐÀM VĂN VINH THÁI NGUYÊN, 2016 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả và số liệu kết quả trong suốt quá trình nghiên cứu tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam hoàn toàn trung thục, chƣa công bố kết quả. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn ngƣời viết cam đoan. iv LỜI CẢM ƠN Trong môi trƣờng làm việc năng động nhƣ hiện nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, thì hành trang ra trƣờng của mỗi sinh viên không phải là chỉ nắm vững chuyên môn về mặt lý thuyết, mà còn phải giỏi về thực hành. Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng cho mỗi sinh viên có điều kiện củng cố kiến thức đã học tập trong nhà trƣờng và là cơ hội cho mỗi sinh viên tự trao dồi kiến thức của bản thân ở ngoài thực tế nhằm chuẩn bị hành trang cho công việc sau này. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng vi sinh vật nội sinh kích kháng nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên cây Keo tai tượng tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam”. Để hoàn thành báo cáo khóa luận nhƣ ngày hôm nay. Trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Đàm Văn Vinh - Giáo viên hƣớng dẫn, PGS.TS Phạm Quang Thu và các anh, chị của Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cùng toàn thể giáo viên trong Khoa Lâm nghiệp Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt anh Nguyễn Minh Chí cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn em triển khai các nội dung nghiên cứu. Do thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm của em còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của thầy cô, đóng góp ý kiến để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Hoàng Văn Tú v MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài........................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 5 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 5 2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo ......................................................................... 6 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 11 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..................................................................... 15 2.4.1. Vị trí địa lí .................................................................................................. 15 2.4.2. Thổ nhƣỡng ................................................................................................ 16 2.4.3. Khí hậu ....................................................................................................... 16 2.4.4. Đơn vị hành chính ...................................................................................... 16 2.4.5. Dân cƣ ........................................................................................................ 17 2.4.6. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 17 2.4.7. Giao thông vận tải ...................................................................................... 18 PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 20 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 20 3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 20 3.2.2. Đánh giá khả năng kích kháng nấm gây bệnh của cây Keo tai tƣợng sau khi đã nhiễm vi sinh vật nội sinh ......................................................................... 20 3.2.3. Đánh giá khả năng kích thích nảy mầm của các chủng vi sinh vật nội sinh đối với hạt Keo tai tƣợng ..................................................................................... 20 vi 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 20 3.3.2. Phƣơng pháp đánh giá khả năng kích kháng nấm gây bệnh của cây Keo tai tƣợng sau khi đã nhiễm vi sinh vật nội sinh......................................................... 25 3.3.3. Phƣơng pháp đánh giá khả năng kích thích nảy mầm của các chủng vi sinh vật nội sinh đối với hạt Keo tai tƣợng .................................................................. 25 4.2. Đánh giá khả năng kích kháng nấm gây bệnh của cây Keo tai tƣợng sau khi đã nhiễm vi sinh vật nội sinh................................................................................ 30 Hình 4.5. Lá kháng bệnh ở thời điểm 10 ngày sau khi tiêm dung dịch nấm Ceratocystis sp...................................................................................................... 32 4.3. Kết quả đánh giá khả năng kích thích nảy mầm của các chủng vi sinh vật nội sinh đối với hạt Keo tai tƣợng .............................................................................. 33 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 35 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 35 5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 36 vii DANH LỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Công thức thí nghiệm .......................................................................... 21 Bảng 3.2. Bảng bố trí thí nghiệm nhiễm vi sinh vật nội sinh .............................. 21 Bảng 3.3. Công thức nảy mầm ............................................................................. 27 Bảng 4.1. Kết quả nhiễm vi sinh vật nội sinh bằng phƣơng pháp tƣới ................ 27 Bảng 4.2. Kết quả nhiễm vi sinh vật nội sinh bằng phƣơng pháp phun .............. 29 Bảng 4.3. Kết quả kích kháng nấm gây bệnh khi tiêm trên lá ............................. 31 Bảng 4.4. Bảng kết quả kích thích nảy mầm của 2 chủng khuẩn nội sinh .......... 34 STT ....................................................................................................................... 34 viii DANH LỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Khuẩn lạc vi khuẩn nội sinh K1R8.2 ................................................... 28 Hình 4.2. Khuẩn lạc vi khuẩn nội sinh K7C3.3 ................................................... 28 Hình 4.3. Năm cấp bị bệnh trên lá: rất nặng, nặng, trung bình, nhẹ và không bị bệnh ở thời điểm 10 ngày sau thí nghiệm ............................................................ 32 Hình 4.4. Vết bệnh trên lá .................................................................................... 33 Hình 4.5. Thể quả nấm gây bệnh mọc tại vết bệnh trên lá .................................. 33 ix DANH MỤC VIẾT TẮT TT Ký hiệu Tên đầy đủ 1 CT Công thức 2 ĐC Đối chứng 3 PBS Phosphate Buffer Saline 4 PDA Potato Dextrose Agar (dịch chiết khoai tây, đƣờng dextrose và thạch agar) 1/2PDA Môi trƣờng bổ sung ½ dịch chiết khoai tây, ½ đƣờng dextrose và giữa nguyên lƣợng thạch agar so với PDA 5 TB Trung bình 6 VSV Vi sinh vật 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Keo tai tƣợng (Acacia mangium Wild) là loài cây nhập nội đƣợc đƣa vào trồng ở nƣớc ta từ những năm đầu của thập niên 80. Chỉ trong một thời gian ngắn, sau khi các thí nghiệm về khảo nghiệm xuất xứ và các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật gây trồng có kết quả, Keo tai tƣợng đã đƣợc trồng phổ biến ở hầu hết các tỉnh trong cả nƣớc. Keo tai tƣợng là loài cây gỗ lớn, mọc nhanh, gỗ dễ gia công nên rất đƣợc ƣa chuộng để đóng đồ gia dụng, làm nhà, ván dăm, làm bột giấy vv... Trong những năm gần đây, diện tích rừng trồng Keo tai tƣợng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng diện tích rừng trồng của Việt Nam. Tuy nhiên, trƣớc sự gia tăng nhanh về mặt diện tích, cũng nhƣ các dòng keo khiến cho các rừng trồng keo xuất hiện nhiều loại bệnh mới mức độ nghiêm trọng hơn, gây thiệt hại không nhỏ rừng trồng tại một số vùng tại Thái Nguyên và các địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Điển hình ở một số nơi nhƣ Bầu Bàng, Bình Dƣơng một số dòng keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng với tỉ lệ và mức độ bị bệnh khá cao, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất [5]. Điển hình nhƣ thời gian gần đây ở một số vùng keo trọng điểm đã xuất hiện những cây bị loét thân gây nên triệu chứng héo tán lá, sau đó gỗ bị biến màu đen và cây bị nhiễm bệnh xuất hiện ở nhiều vùng sinh thái, bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Các mẫu bệnh đƣợc Trung tâm Nghiên cứu bảo vệ rừng viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giám định nguyên nhân là do nấm Ceratocystis sp. gây ra. Đây là loài nấm mới đƣợc phát hiện gây bệnh ở một số của một số cây trồng ở Việt Nam, đặc biệt là cây keo, nguồn gốc loại nấm này chƣa đƣợc xác định. 2 Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Keo lai và Keo tai tƣợng là những cây trồng chính, đƣợc trồng với diện tích lớn và tập trung. Để góp phần ngăn chặn dịch bệnh phát triển và lan rộng, nguy cơ thiệt hại về kinh tế và môi trƣờng thì việc nghiên cứu, phát hiện sớm bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại trên cây keo là không thể thiếu đƣợc, vừa có ý nghĩ khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn cao. Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sinh học đang là một hƣớng đi bền vững và mang lại nhiều hiệu quả cao cả về mặt kinh tế lẫn thực tế áp dụng. Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và cả ở Việt Nam về các biện pháp kích kháng nấm gây bệnh trên cây bằng các vi sinh vật nội sinh. Tìm hiểu đƣợc cơ chế kháng và khả năng hấp thụ cũng nhƣ nhiễm vi sinh vật nội sinh bằng các biện pháp cơ giới đã và đang mang lại nhiều hiệu quả cao trong nghiên cứu khoa học. Đề tài “Ứng dụng vi sinh vật nội sinh kích kháng nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên cây Keo tai tượng tại tỉnh Thái Nguyên” sẽ là cơ sở tiền đề cho công tác nghiên cứu các biện pháp phòng trừ mới trong lâm nghiệp và có ý nghĩa thực tiễn rất cao. Để góp phần giải quyết những tồn tại trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng của vi sinh vật nội sinh kháng nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên cây Keo tai tƣợng tại tỉnh Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung - Đánh giá đƣợc khả năng kích kháng bệnh chết héo do nấm Ceratocytis sp. gây ra trên Keo tai tƣợng thông qua vi sinh vật nội sinh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nội sinh hóa đƣợc các chủng vi sinh vật nội sinh vào trong cây Keo tai tƣợng 3 tháng tuổi. 3 - Đánh giá đƣợc khả năng kích kháng nấm gây bệnh của cây Keo tai tƣợng sau khi đã nhiễm vi sinh vật nội sinh. - Đánh giá đƣợc khả năng kích thích nảy mầm của các chủng vi sinh vật nội sinh đối với hạt Keo tai tƣợng. 1.3. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài Hiện nay, tại Thái Nguyên bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây ra là tƣơng đối nghiêm trọng và phổ biến trên thực vật cả trong nông nghiệp và lâm nghiệp. Trên địa bàn tỉnh tại các vùng trồng sản xuất cây lâm nghiệp cũng đã bắt đầu xuất hiện các biểu hiện của bệnh chết héo đặc biệt là các diện tích rừng trồng keo, đặc biệt là một số huyện Đại Từ, Phú Lƣơng, Định Hóa, Đồng Hỷ và Võ Nhai đã xác định đƣợc đối tƣợng gây chết hàng loạt diện tích là do nấm Ceratocystis sp.. Toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ một thời gian ngắn là chết ảnh hƣởng đến năng xuất và chất lƣợng rừng trồng keo. Việc nghiên cứu và phát hiện sớm bệnh ở một số vùng trồng keo trọng điểm nƣớc ta là rất quan trọng nhằm lập kế hoạch phòng trừ bệnh dịch phát triển và lan rộng nguy cơ thiệt hại về kinh tế và môi trƣờng. - Ý nghĩa khoa học và trong học tập: + Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn. + Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh hại trên cây keo bằng các chủng VSV nội sinh. + Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Qua quá trình thu thập số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế sản xuất và khoa học. 4 + Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra đƣợc các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển kinh tế rừng. + Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.1.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng Chi keo (Acacia) có khoảng 1.200 loài phân bố tự nhiên ở khắp các châu lục. Song tâp trung nhiều và phát triển tốt ở Châu Phi và Châu Úc. Riêng ở Austraylia có tới 850 loài, trong đó có hàng trăm loài có kiểu lá giả nhƣ Keo tai tƣợng. Trong vài ba thập kỉ gần đây ở vùng nhiệt đới Châu Á, đặc biệt là vùng Đông Nam Á, cac loài keo nhập từ Austraylia đã đóng một vai trò rất quan trọng trong các chƣơng trình trồng rừng, trong đó nổi bật là Keo lá tràm và Keo tai tƣợng (Acacia mangium) (C, 2013) [14]. Keo tai tƣợng là loài cây mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng. Là loài cây họ đậu nên Keo tai tƣợng không chỉ là cây kinh tế mà còn là cây che phủ cải tạo đất và cải thiện điều kiên môi trƣờng, ngày nay loài cây này đang đƣợc mở rộng ở nhiều nƣớc, điển hình nhƣ: Indonesia, Philippin, Thái Lan, Ấn Độ, Nigiêria, Tanzania, Băng-la-đét, Trung Quốc, Mỹ. Ngay cả Papua Niu Ghine, nơi có keo tai tƣợng phân bố tự nhiên ở phía Đông và phía Nam cũng đã tiến hành dẫn giống lên phía Bắc để phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất thoái hóa sau nƣơng rẫy (C, 2013) [13]. Ở Indonesia Keo tai tƣợng cũng đƣợc trồng từ những năm 1940. Ở Thái Lan, Keo tai tƣợng đã đƣợc đƣa vào trồng từ năm 1935, nhƣng mãi đến năm 1964 trở lại đây mới đƣợc phát triển mạnh. Năm 1961, tại Trung Quốc Keo tai tƣợng đƣợc trồng và phát triển mạnh ở bốn tỉnh Miền nam, đƣợc xác định Keo tai tƣợng là một trong ba loài keo thích hợp với điều kiện sinh thái ở tỉnh Quảng Đông, Quảng tây, Vân Nam và đảo Hải Nam. Trung Quốc đã nhập khoảng 50 6 loài từ Austraylia và trồng thử nghiệm, song chỉ có một số loài có triển vọng và đƣợc gây trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tƣợng (C, 2013) [13]. Việc trồng Keo tai tƣợng trên quy mô công nghiệp đã đƣợc triển khai ở Indonesia từ đầu những năm 1980 đến năm 1990 đã có xấp xỉ 38.000 ha rừng trồng Keo tai tƣợng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và gỗ xẻ. Cây Keo tai tƣợng cũng nhƣ các loài cây đang là cây trồng chủ lực của nhiều vùng lãnh thổ và các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á, trồng rừng sản xuất bằng các loài keo giúp phát triển kinh tế nâng cao chất lƣợng đời sống cho ngƣời dân, cải thiện môi trƣờng và đem lại nhiều lợi ích cho phát triển các ngành công nghiệp gỗ. 2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo Tình hình nghiên cứu chung: Bệnh cây rừng đã đƣợc nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn khoa học có nhiều cống hiến cho công tác nghiên cứu, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn. Những năm 50 của thập kỉ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập chung vào xác định loài mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển bệnh. Đặc biệt ở các nƣớc nhiệt đới, Roger L (1953) đã nguyên cứu các loài bệnh hại cây rừng dƣới mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các nƣớc nhiệt đới (Phytopathologie des Pays Chauds) trong đó có một số loại bệnh hại lá của Thông, Keo, Bạch Đàn. John Boyce (1961) xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest Pathologhy) đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này đƣợc xuất bản nhiều nƣớc nhƣ: Anh, Mỹ, Canada (Phan Thanh Hòa và cộng sự, 2010) [4]. 7 Nghiên cứu về bệnh hại keo Theo Roger L (1954) đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây keo. Cây keo bị khô héo làm lá rụng và tàn lụi từ trên xuống dƣới (chết ngƣợc) do loài nấm hại lá Glomerella cingulata (Giai đoạn vô tính là Collectotrichum gloeosporioides) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo tai tƣợng (Acacia mangium) trong vƣờn giống ở Papua New Guinea (Roger L, 1954). Tại Malaysia theo nghiên cứu của Lee (1993) loài nấm này còn gây hại với các loài keo khác. Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng công bố nhiều loại bệnh hại keo (Roger L, 1953) [19]. Trong thời gian 1995 – 1996, các cuộc điều tra các bệnh của bốn loài keo đƣợc thực hiên ở miền bắc Australia và một số nƣớc Đông Nam Á đƣợc hỗ trợ kinh phí của Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp Quốc Tế Australia (ACIAR) và Trung tâm Lâm nghiệp Quốc Tế (CIFOR). Các cuộc điều tra bởi nhà bệnh lí học rừng đƣợc thực hiện trong các khu bản địa, thử nghiệm tại các đồn điền Công nghiệp và Lâm nghiệp xã hội của cây keo nhiệt đới ở Úc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia và Thái Lan...Các mục tiêu để đánh giá tiềm năng của nấm gây bệnh nhƣ hạn chế các yếu tố tác động tới sự tăng trƣởng và tăng năng suất của cây, và để so sánh tầm quan trọng tƣơng đối của các tác nhân gây bệnh nấm. Kết quả này đƣợc công bố tai một hội thảo tổ chức tại Subanjeriji ở Sumatra năm 1996(Old et al 1997), cung cấp một số chuẩn mực của kiến thức hiện tại của các bệnh lý rừng trồng keo ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á (Roge L. 1952, 1954) [19]. Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng ngƣỡi Mỹ đã mô tả một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (John Boyce, 1961) [21]. 8 Tại hội nghị lần thứ III nhóm tƣ vấn phát triển và nghiên cứu các loài Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964, nhiều đại biểu kể cả các tổ chức quốc tế nhƣ CIFOR cũng đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài keo (Acacia) (Roger L,1953). [19] Năm 1988 - 1990 Benergee R. (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng trồng Keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp. gây hại trên cây non từ 1 - 15 tuổi. Florece E.J và đồng nghiệp ở Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn Độ đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại trên vùng trồng A. auricuformis bang Kerela, tỷ cây chết khoảng 10%. Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia cây họ đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non Acacia spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5 - 6,0) tại Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở 4 loại A. auriculiformis, A. mangium, A. crassicarpa và A. holosericea. Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ nghiên cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformis vƣờn ƣơm. Lucgo J.N. thuộc phòng môi trƣờng và tài nguyên thành phố Cebu, Philippin đã phát hiện thấy một số bệnh trên A. Mangium. Trong thực tế có một số nấm bệnh đã đƣợc phân lập từ một số loài keo. Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá A. Simsii; nấm Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc nhƣng loài A. confusa (Đài Loan) địa phƣơng lại không bị bệnh (Đào Hồng Thuận, 2008) [12]. Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đƣợc tập hợp khá đầy đủ trong cuốn sách “Cẩm nang bệnh Keo nhiệt đới Austraylia ở, Đông Nam Á và 9 Ấn Độ ”bản tiếng anh có tên là “AManual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-east Asia and india”. Cuốn sách đã đề cập đến các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nƣớc ta nhƣ bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá, bệnh phán hồng và rỗng ruột. (Phan Thanh Hòa và cộng sự, 2010) [4]. 2.1.3. Nghiên cứu về nấm ceratocystis Những nghiên cứu về các loài nấm thuộc chi ceratocystis gây bệnh cho cây trồng đƣợc nhiều nƣớc quan tâm, Ceratocystis fimbriata gây chết hàng loạt Bạch Đàn ở Cộng hòa Công gô và Braxin; cây Cà Phê (Coffea sp.) ở Colombia và Venezuela. Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây Xoài ở Braxin và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất cho cây trồng ở Nam Mỹ. Ceratocystis sp. là những nấm gây hại, nguy hiểm cho nhiều loài cây, là nguyên nhân gây bệnh thối rễ, gốc, loét thân, cành và gây thối quả trên nhiều loài cây trồng nhiệt đới (Kile, 1993) [21] Ở Indonesia Ceratocystis sp. lần đầu tiên đƣợc ghi nhận khi Ceratocystis sp. fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae) đƣợc công bố năm 1990 trên cây Cà phê (Coffea arabica) ở đảo Java (Jimmerman, 1990) [25]. Sau đó nhiều loài Ceratocystis sp. đã đƣợc tìm thấy trên nhiều cây chủ khác nhau trên hòn đảo ở Indonesia. Gần nhất là phát hiện năm loài nấm Ceratocystis sp. mới gây hại trên cây keo. 2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh 2.1.4.1. Đối với rừng trồng: Để hạn chế đƣợc bệnh chết héo Keo tại tƣợng do nấm Ceratocystis sp. gây ra, trong trồng rừng, tránh gây tổn thƣơng cho cây. Không tỉa cành vào mùa mƣa. Tỉa cành nên dùng cƣa cắt các cành và bôi thuốc chống nấm vào các vết cắt. Phòng trừ côn trùng đục thân cành. Bón đủ phân đa lƣợng và vi lƣợng chứa boron cho cây sinh trƣởng và phát triển tốt. Bón chế phẩm vi sinh bao gồm vi khuẩn nốt sần cố định đạm, vi sinh phân giải lân, và vi khuẩn đối kháng với nấm 10 gây bệnh Ceratocystis manginecans, C.acaciivora. Cách thức tiến hành: Cắt tỉa cành vào mùa khô. Sử dụng bẫy mồi là cồn 96% và chất dẫn dụ Para methanol để bắt mọt đục thân keo. Các biện pháp an toàn: Sử dụng các dụng cụ an toàn lao động khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu, bệnh. Xử lý cây bị bệnh: Tiến hành đào, cho toàn bộ rễ, thân, cành, lá những cây bị bệnh tập trung lại để đốt, dùng xăng hoặc dầu hỏa để đốt nhằm hạn chế sự phát tán của mầm bệnh ra môi trƣờng bên ngoài, sau khi đốt xong rắc vôi bột xung quanh miệng hố và phủ lên mặt, lấp đất trở lại. Đối với hố đào gốc, tiến hành tƣới chế phẩm có nấm Trichoderma (liều lƣợng theo khuyến cáo của nhà sản xuất) và rắc vôi bột vào hố (từ 0,3 - 0,5 kg/hố tuỳ cây lớn hay nhỏ) rồi xới xáo để vôi trộn đều vào đất, phơi ải 15 - 20 ngày sau mới tiến hành trồng dặm cây. Trƣớc khi trồng, tƣới hoặc bón chế phẩm có thành phấn nấm Trichoderma vào bầu, liều lƣợng theo khuyến cáo của nhà sản xuất. 2.1.4.2. Đối với vườn ươm: Vƣờn giống cây đầu dòng: Khi phát hiện có cây bị bệnh chết héo trong vƣờn thì tạm ngừng việc lấy hom nhân giống để tiến hành các biện pháp xử lý đối với cây bị bệnh nhƣ xử lý cây bị bệnh rừng trồng đã nêu ở trên. Trong quá trình chăm sóc vƣờn cây đầu dòng, kết hợp tƣới hoặc bón phân có thành phần nấm Trichoderma vào quanh gốc cây theo định kỳ. -Đối với vƣờn ƣơm giống: Xử lý bầu đất (tạo đất ruột bầu) cây giống bằng phân vi sinh tổng hợp (gồm vi khuẩn cố định đạm, vi khuẩn phân giải lân và vi khuẩn đối kháng nấm) để diệt mầm bệnh giúp cây con phát triển khỏe mạnh, tăng khả năng kháng bệnh. Nếu trên vƣờn phát hiện bệnh chết héo thì tạm ngừng toàn bộ việc giâm hom đợt mới để tiến hành xử lý vƣờn nhƣ sau: + Đối với số cây hiện đã gieo ƣơm thì thu thập toàn bộ cây đã chết và cây có biểu hiện bị bệnh (toàn cây và bầu đất) tập trung vào hố lớn để đốt. Cây chƣa có biểu hiện bị bệnh thì tập trung vào luống khác, nhƣng phải xử lý nền luống và bầu cây trƣớc. Việc xử lý nhƣ sau: Tƣới chế phẩm nấm Trichoderma (các loại 11 chế phẩm vi sinh có thành phần nấm Trichoderma) vào bầu và nền luống để diệt trừ nấm bệnh, sau đó rắc vôi bột với liều lƣợng 0,3 - 0,5 kg/m2 mặt luống. + Sau khi xử lý hết toàn bộ cây bị bệnh trên vƣờn, tiến hành vệ sinh vƣờn ƣơm sạch sẽ, khơi thông mƣơng máng đảm bảo thoát nƣớc tốt, tránh ứ đọng. Đồng thời xử lý bằng vôi bột trên toàn bộ vƣờn ƣơm với liệu lƣợng 0,3 0,5kg/m2 và chế phẩm nấm Trichoderma. Tƣới chế phẩm Trichoderma thực hiện định kỳ 10 - 15 ngày/1 lần và liều lƣợng theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. Trong quá trình chăm sóc cây, tuỳ điều kiện thời tiết việc tƣới nƣớc chỉ nên đảm bảo vừa đủ ẩm không nên tƣới quá nhiều. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 2.2.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng Keo tai tƣợng còn có tên khác là keo lá to, keo mỡ, tên khoa học Acacia mangium Wild. Keo tai tƣợng là loài cây sinh trƣởng nhanh, thuộc nhóm gỗ lớn, có chiều cao tới 30m. Với trục thân thẳng lên tới trên ½ chiều cao thân cây, song ít thấy cây có đƣờng kính trên 60 cm. Đây là loài cây tái sinh nhanh ở rừng nhiệt đới. Lá già rất rộng bản, rộng tới 5-10 cm và dài tới 25 cm, lá có màu lục sẫm thƣờng có 4 (đôi khi 3) đƣờng gân. Đây là loài cây cố định đạm, tạo cộng sinh ở rễ với nấm Thelephora, tán lá dày nên Keo tai tƣợng có tác dụng che phủ rất tốt. Trong số các loài keo, Keo tai tƣợng có hình dáng thân tròn, thẳng, rất phù hợp làm gỗ xẻ phục vụ đồ gia dụng. Gỗ của chúng có khối lƣợng riêng trung bình khoảng 586 kg/m3, thích hợp cho sản xuất gỗ dán, làm nguyên liệu giấy và cả gỗ xẻ... Keo tai tƣợng đƣợc nội nhập vào miền Nam Việt Nam từ những năm 1960 sau đƣợc tiến hành chuyển ra Bắc trồng chủ yếu tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng