Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng e marketing nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty cổ phần austdoor miề...

Tài liệu ứng dụng e marketing nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty cổ phần austdoor miền bắc

.PDF
48
4
73

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dựa trên các kiến thức, kỹ năng tích lũy được trong thời gian ngồi trên giảng đường và quá trình thực tập tổng hợp tại doanh nghiệp. Để hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự chỉ dẫn, giúp đỡ nhiệt tình từ khoa Hệ thống thông tin kinh tế, trường Đại học Thương Mại cũng như sự hỗ trợ từ phía Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc. Trước hết, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Đỗ Thị Thu Hiền – Giảng viên bộ môn công nghệ thông tin đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô đã giảng dạy em trong bốn năm ngồi trên ghế giảng đường trường Đại học Thương Mại, những kiến thức mà em nhận được sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương lai. Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị trong Công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc, đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Khoa Hệ thống thông tin và các thầy cô trong thư viện trường đã tạo điều kiện giúp em nghiên cứu tài liệu quý báu trong thời gian qua để hoàn thành đề tài. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và khả năng của bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi nhưng thiếu sót . Kính mong nhận được sự chỉ bảo và sự giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để bài làm ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................v PHẦN 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................1 1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài.........................................................................1 1.1.1.Tầm quan trọng của đề tài.....................................................................................1 1.1.2.Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................2 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................2 1.3. Mục tiêu..................................................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 1.5. Phương pháp thực hiện đề tài..................................................................................3 1.5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................3 1.5.2.Phương pháp xử lý dữ liệu....................................................................................4 1.6. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................4 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG E-MARKETING NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÁN HÀNG CỦA AUSDOOR MIỀN BẮC.......................5 2.1. Cơ sở lý luận về bán hàng trực tuyến......................................................................5 2.1.1.Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................5 2.1.2.Một số lý thuyết về ứng dụng e-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng trên website........................................................................................................................... 6 2.1.3.Phân định nội dung nghiên cứu...........................................................................13 2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng bán hàng trên website của công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc.....................................................................................................................13 2.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc.............................................13 2.2.2.Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Ausdoor Miền Bắc............................................................................................................................... 15 2.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT và HTTT của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc.......18 2.2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc..............................................................21 Phần 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG E-MARKETING NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AUSDOOR MIỀN BẮC.............28 ii 3.1. Định hướng phát triển của đề tài...........................................................................28 3.2. Các giải pháp ứng dụng E – marketing nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp................................................................................................................ 29 3.2.1. Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm.................................................................29 3.2.2. Quảng cáo qua các kênh truyền thông xã hội facebook.....................................31 3.2.3. Các đề xuất ứng dụng e-marketing nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc........................................................................................35 3.3. Một số khuyến nghị..............................................................................................36 3.4.1. Tăng cường hơn nữa sự quản lý của nhà nước đối với các giải pháp E – Marketing....................................................................................................................36 3.4.2. Tăng cường hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức triển khai các giải pháp E – marketing một cách hiệu quả.......................................................................................37 PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Danh mục Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc. Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Austdoor Miền Trang 15 16 Bắc. Bảng 2.2: Danh sách nhân viên tham gia phỏng vấn. Bảng 2.3: Kết quả điều tra về phần mềm đã và đang sử dụng. Bảng 2.4: Kết quả điều tra về hình thức bán hàng. Bảng 2.5: Kết quả điều tra về các hình thức quảng cáo. Bảng 2.6: Kết quả điều tra về các hình thức quảng cáo được doanh nghiệp sử 20 20 21 23 24 dụng Bảng 2.7: Bảng kết quả các công cụ quảng cáo qua mạng xã hội. Bảng 2.8: Bảng kết quả công cụ quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Austdoor 25 26 17 (2012 – 2015) Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các hình thức E – marketing mà doanh 24 nghiệp sử dụng. Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các công cụ quảng cáo trên mạng truyền 25 thông xã hội mà doanh nghiệp sử dụng. Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu công cụ tìm kiếm được doanh nghiệp sử 26 dụng. Hình 3.1: Hình ảnh tạo tài khoản mới chạy quảng cáo trên google. Hình 3.2: Hình ảnh đăng kí tài khoản chạy quảng cáo trên google. Hình 3.3: Hình ảnh tạo từ khóa và thiết lập ngân sách chạy quảng cáo hàng 28 30 30 ngày. Hình 3.4: Hình ảnh tạo quảng cáo trên facebook. Hình 3.5: Hình ảnh thiết lập các bài viết quảng cáo trên facebook. 32 33 Hình 3.6: Hình ảnh thiết lập ngân sách để duy trì quảng cáo trên facebook hàng 34 ngày. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt BCI CNTT GIF HTTT HR Diễn giải Graphics Interchange Format iv Nghĩa tiếng việt Phần mềm kế toán Công nghệ thông tin Định dạng trao đổi hình ảnh Hệ thống thông tin Phần mềm nhân sự LAN MMS SEO SEM SMS TMĐT TNHH URL WAR Local Area Network Multimedia Messaging Service Search Engine Optimization Search Engine Marketing Short Messaging Service Uniform Resource Locator Wireless Application Protocol v Mạng máy tính cục bộ Tin nhắn đa phương tiện Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm Tin nhắn văn bản Thương mại điện tử Trách nhiệm hữu hạn Định vị tài nguyên thống nhất Giao thức ứng dụng không dây PHẦN 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài. 1.1.1. Tầm quan trọng của đề tài. Tại Việt Nam, theo số liệu mới được công bố bởi Tổ chức thống kê số liệu internet quốc tế (internetworldstats), tính đến khoảng tháng 6/2015, Việt Nam đã có 45,5 triệu người dùng internet, đạt mức thâm nhập/dân số là 48%. Đó là những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng phương tiện điện tử mang lại. Đây là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing, thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao như mong đợi. Trong bối cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử đối với kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong chịu ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt đến thành công, các nhà tiếp thị không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp thị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản hướng tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số. Điều này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động nói chung. Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung.Trong môi trường internet, khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho doanh nghiệp ứng dụng. Tại Việt Nam, E-marketing bắt đầu được ghi nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được đánh giá khá tích cực.Song, tiếp thị điện tử vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng trưởng ngoại mục do rào cản nhận thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng đắn về tiếp thị điện tử. Đến nay, E-marketing không còn xa lạ với các doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng ứng dụng thành công và mang lại hiệu quả cao cho mình. Thực tế trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Austdoor 1 Miền Bắc, em nhận thấy công ty vẫn còn nhiều hạn chế trong việc ứng dụng và triển khai hoạt động marketing còn nhiều hạn chế và cần có những giải pháp nhằm nâng cao ứng dụng E-marketing tại công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc. 1.1.2. Ý nghĩa của đề tài. Việc nghiên cứu ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng tại Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc mang lại cái nhìn tổng quát về thực trạng ứng dụng Emarketing tại Việt Nam và cụ thể là công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc. Với mong muốn đưa ra các đề xuất tốt nhất cho việc nâng cao hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp. Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc” nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các phương thức tiếp thị điện tử. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. E – marketing trong những năm gần đây không còn là khái niệm xa lạ với người Việt Nam. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu thành công và ứng dụng E – marketing tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã áp dụng rất nhiều các phương pháp E – marketing một cách hiệu quả. Một số tài liệu mà em sưu tầm được như: [1] Đề tài nghiên cứu “ Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam”, TS Nguyễn Thị Xuân Hương(2003). Đề tài đã đánh giá một cách tổng quan tình hình xúc tiến TMĐT, những kiến nghị đề xuất, giải pháp xúc tiến TMĐT ở Việt Nam. Những cách thức xúc tiến đẩy mạnh quá trình bán hàng, mang lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. [2] Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp E – Marketing nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại website www.golbook.com”, Nguyễn Thành Đức(2005). Luận văn nghiên cứu một cách chi tiết về các hình thức E – marketing trong bán hàng, nghiên cứu quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet. [3] Đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử”, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010). 2 Đề tài nghiên cứu một số mô hình E – marketing tiêu biểu thường được doanh nghiệp áp dụng để nâng cao thương hiệu, nghiên cứu về tình hình ứng dụng E – marketing tại Việt Nam, và các thị trường E – marketing trên thế giới. Đồng thời, đưa ra các giải pháp và các khuyến nghị về ứng dụng và triển khai hoạt động E – marketing tại doanh nghiệp. 1.3. Mục tiêu. Mục tiêu nghiên cứu của bài khóa luận này là làm nổi bật những nội dung sau: Trình bày cơ sở lý thuyết về e-marketing và các hình thức E-marketing hiện nay. Trình bày thực trạng về vấn đề ứng dụng E-marketing của công ty hiện nay thông qua các câu hỏi phỏng vấn và điều tra. Đưa ra một số giải pháp về ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng cho công ty. Một số đề xuất và kiến nghị. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.  Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu bao gồm: CNTT và HTTT của công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc. Website của công ty và các phương thức bán hàng của công ty. Giải pháp ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng.  Phạm vi nghiên cứu. Về mặt thời gian. Các số liệu được lấy từ năm 2012-2015 của công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc. Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian Về mặt không gian. Nghiên cứu tại một doanh nghiệp, cụ thể là công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc. 1.5. Phương pháp thực hiện đề tài. 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.  Phương pháp quan sát: Khảo sát CNTT, HTTT và các hình thức bán hàng tại công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc dựa trên những hiểu biết và các kiến thức đã học nhằm đánh giá tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và các hình thức bán hàng tại công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc. 3  Phương pháp phỏng vấn, điều tra: Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn và điều tra thu thập dữ liệu từ đối tượng là nhân viên công ty và một số khách hàng, đối tác của công ty về những nội dung phục vụ cho bài nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông tin được thu thập từ website www.sunspace.vn, báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015. Mục đích của phương pháp này là thu thập các thông tin tổng quát về quá trình thành lập và phát triển, tổ chức nhân sự, tình hình tài chính, tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc. Nghiên cứu các tài liệu về các hình thức bán hàng trực tuyến để tìm ra các giải pháp ứng dụng e-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty. 1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp, phân tích và xử lý thông qua phần mềm Microsoft Excel. Dữ liệu có được từ phỏng vấn, điều tra và thu thập tài liệu sẽ được chọn lọc, phân tích, tổng hợp để lấy được thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. 1.6. Kết cấu của khóa luận. Phần đầu của đề tài bao gồm các mục: lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục viết tắt. Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 phần chính, cụ thể: Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc. Phần 3: Định hướng và đề xuất ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc. Kết thúc khóa luận là kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và các phục lục có liên quan khác. 4 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG E-MARKETING NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÁN HÀNG CỦA AUSDOOR MIỀN BẮC 2.1. Cơ sở lý luận về bán hàng trực tuyến. 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản. a. Khái niệm Marketing. Marketing là quá trình làm việc với thị trường, để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. [Nguồn: Hoàng Xuân Trọng, Bài giảng marketing (2014)] b. Khái niệm E-marketing. - Khái niệm 1: Philip Kotler: E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet. [Nguồn: Philip Kotler, Marketing managerment, 11th Edition, 2007] - Khái niệm 2: Marketing điện tử ( E-marketing) bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử. [Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo Kenneth Zimmerman, 2000] - Khái niệm 3: Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA: Marketing internet là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng CNTT internet. [Nguồn: Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg] - Nội dung E-Marketing: Giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại CNTT sẽ có những đặc điểm khác người tiêu dùng truyền thống, họ có thói quen tiếp nhận thông tin khác nhau, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin mới, hành động mua hàng cũng khác nhau. Bản chất của marketing không thay đổi, vẫn là một quá trình trao đổi thông tin và kinh tế, từ việc xác định nhu cầu đến lập kế hoạch 4Ps đối với sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng đến tiến hành và kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, phương thức tiến hành marketing điện tử khác với marketing truyền thống. Thay vì marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như tạp chí, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax…khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Marketing điện tử sử dụng internet và các thiết bị 5 thông tin được kết nối vào internet để tiến hành tất cả các hoạt động khác nhau của marketing. Internet như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng…đều có thể thực hiện thông qua mạng internet. 2.1.2. Một số lý thuyết về ứng dụng e-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng trên website. a. Trang thông tin điện tử website. Website là một giải pháp E-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc website đó trông như thế nào trên màn máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết ( đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm. Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông và trực tuyến. Tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác… Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có được một website hiệu quả. Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh, audio… Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng nội dung dựa vào mô hình AIDA ( Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề 6 để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự mong muốn và dùng lời lẽ để kiến người truy cập website đi đến thành công. Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang này sang các trang khác nhờ việc sử dụng các công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám phá các đường link; dễ dàng theo dõi “ quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi. Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm thanh. [Nguồn:Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)] b. Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm (SEM). Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM): là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách đưa trang web của doang nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả tìm kiếm như Google, Yahoo, MSM… Hiện nay, SEM được xem là hình thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Trả tiền theo click ( Pay Per Click) và tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization).  Trả tiền theo click (Pay Per Click ) Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSM… khi người dùng tìm kiếm những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc bán hàng và tạo dựng thương hiệu.  Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization) SEO là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên, nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm hai phần: on-page 7 optimization ( là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off-page optimization ( là quá trình phổ biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng truy cập vào website. Trên thực tế, người dùng internet có thể truy cập vào một website bằng ba cách, đó là: sử dụng công cụ tìm kiếm, nhấp vào liên kết từ các trang khác, đánh địa chỉ URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng Internet trên thế giới sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin về các vấn đề khác nhau. Như vậy, quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm là một hình thức có thể đem lại hiệu quả cao. [Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)] c. Email marketing. Tùy thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các email ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là: email không được sự cho phép bởi người nhận và email được sự cho phép của người nhận.  Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing) – Spam. “Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người nhận không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”. Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người tiêu dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị qua điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu và có những nhẫn xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải là không có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà tiếp thị vẫn muốn dùng nó. Một nhà tiếp thị khôn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏ và một mẫu đăng ký danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp thư của khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để không bao giờ gây khó chịu cho người nhận. Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất địn, việc sử dụng spam vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì vậy, nếu một 8 công ty thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, đừng bao giờ đưa spam vào kế hoạch kinh doanh của mình.  Email được sự cho phép của người nhận ( Solicited Commercial Email). Đây là một trong những các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí lắp đặt thấp vì: + Công ty gửi email cho những người có quan tâm đến sản phẩm của công ty. + Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút sau khi thư chào hàng được gửi đi. + Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau các khoảng thời gian khác nhau, hoàn toàn tự động. Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của người nhận. Vậy làm thế nào để khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là sử dụng các danh sách thư “tiếp nhận” (opt – in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách và không nhận email. [Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)] d. Quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến bao gồm: Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner, Quảng cáo bằng các liên kết văn bản (text link), Quảng cáo tài trợ.  Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner. Để thiết kế cho một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo của bạn đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên kế hoạch thiết kế banner, bạn cần tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Bạn có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của bạn. Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner động, banner dạng tương tác và banner dạng rich media. 9 + Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo tĩnh là các ảnh cố định trên một site nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo web. Ưu điểm là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner kiến cho banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo và nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác. + Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng GIF89 hoạt động từ 2 – 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phí để tạo ra kiểu banner này cũng không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte. + Banner kiểu tương tác: Ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo chứ không đơn thuần là “nhấn”. Các banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng. + Banner dạng rich media: Đây là sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách hàng nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của nhà thiết kế.  Quảng cáo bằng các liên kết văn bản (text link). Quảng cáo text link thường xuất hiện trong bối cảnh phù hợp với nội dung mà người xem quan tâm vì vậy chúng rất hiệu quả mà không tốn nhiều diện tích màn hình. Ví dụ như nó có thể nhúng trong các nội dung thông tin mà khách hàng đang đọc và yêu cầu. Các quảng cáo text link còn được đưa ra như là một kết quả được tìm thấy đầu tiên của công cụ tìm kiếm khi người xem tìm kiếm về một vấn đề nào đó. Quảng cáo tài trợ. Cho phép nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành công mà không cần lôi cuốn nhiều người vào trang web của mình. Bởi vì, với tư cách là một nhà tài trợ, người 10 cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự án nhất định nhãn hiệu của nhà quảng cáo đó hoặc gắn với một đặc tính cụ thể như một phần của địa chỉ hoặc được giới thiệu như một nhãn hiệu được yêu thích nhất của một trang hay một địa chỉ. Tham gia với tư cách là nhà tài trợ, bạn cũng có thể thay đổi quảng cáo, làm cho nó xuất hiện nổi bật bằng các kĩ xảo nào đó nhằm tăng sự thu hút đối với khách hàng truy cập website. [Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)] e. Mobile marketing ( m-marketing ). Mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phục vụ cho hoạt động marketing. Mobile marketing có 5 cách thức: Tin nhắn văn bản (SMS), PSMS, MMS, WAP, Video xem trên điện thoại di động. SMS(Short Message Service) – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản khá phổ biến. Công tycó thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về sản phẩm mới, chương trình khuyến mại, hay lời chúc mừng sinh nhật,… Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một SMS hiện nay là 160 ký tự. Vì thế bạn phải cân nhắc kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước từ khách hàng, nếu không tin nhắn sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” làm phản tác dụng của chương trình marketing. PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn SMS, có mức chi phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện thoại di động MMS(Multimedia Message Service): Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh. Chi phí cho tin nhắn MMS khá lớn và không phải khách hàng nào cũng có chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả của nó đem lại khá bất ngờ. WAP (Wireless Application Protocol): Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại đi động. Tương tự như những trang web được xem trên internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty lên những trang WAP này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng. 11 Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video đối với khách hàng có thể khá tốt nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ. [Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)] f.Marketing lan truyền (Viral marketing). Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng như tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing này với mong muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tất cả mọi người. Viral marketing sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực hiện trên môi trường internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn văn bản,… nhưng phổ biến hơn cả là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn, bog, bản tin và thư điện tử. [Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)] g. Kênh truyền thông xã hội ( Social Media Marketing). Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ ràng hơn, truyền thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại. Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân như facebook, zalo, skyper, yahoo,… hay các mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh ( tại trang www.flickr.com, www.anhso.net, …), video ( tại trang www.youtube.com, www.clip.vn,... ), tài liệu ( trang www.scribb.com, www.tailieu.vn, …) [Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)] 12 2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu. Với nền kinh tế thị trường, các hình thức E – marketing ngày càng phổ biến và mở rộng hơn. Đối với Austdoor Miền Bắc, là một doanh nghiệp chuyên trong lĩnh vực sản xuất, việc áp dụng các dịch vụ quảng cáo trực tuyến vẫn còn nhiều hạn chế. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này em đã xây dựng một số cơ sở lý thuyết chuẩn bằng phương pháp thu thập dữ liệu từ công ty, số liệu từ sách báo, website và qua quá trình phỏng vấn chuyên sâu từ đó triển khai tiếp cận đánh giá thực trạng của doanh nghiệp: Đưa ra những hạn chế, khó khăn… từ đó em tập trung giải quyết các thực trạng về ứng dụng E – marketing trong doanh nghiệp. 2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng bán hàng trên website của công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc. 2.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc. a. Thông tin chung về công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc. Tên công ty đầy đủ và chính thức: Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc. Tên công ty bằng tiếng anh: Austdoor Northern Joint Stock Company. Trụ sở chính: Đường D3- KCN Phố Nối A – Giai Phạm – Yên Mỹ - Hưng Yên. Văn Phòng Giám Đốc: Tầng 4 - Tòa nhà Đại Phát - Ngõ 82 Duy Tân – Quận Cầu Giấy – Hà Nôi. Nhà máy: Đường D2 – KCN Phố Nối A – Giai Phạm – Yên Mỹ - Hưng Yên. Số điện thoại: (04) 4455 0066 – Fax: (04) 44550068. Website: www.sunspace.vn Mã số thuế: 0101306139. Ngày thành lập: 01/01/2013. Giấy phép đăng ký kinh doanh: Mã số doanh nghiệp: 0900238799. Loại hình công ty: Công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty: 30.000.000.000 đồng. Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm bằng kim loại ( sản xuất cửa an toàn, cửa bọc sắt, cửa cuốn tự động bằng kim loại và hợp kim, cửa tự động, các loại cửa kim loại). Sản xuất các sản phẩm từ plastic. 13 Các sản phẩm chính: - Hệ thống cửa nhựa: Cửa đi mở quay 2 cánh, cửa đi trượt, cửa đi mở quay 1 cánh, cửa đi mở xếp trượt, cửa sổ quay lật vào trong, cửa sổ mở hất, cửa sổ mở quay ngoài, cửa sổ trượt. - Hệ thống cửa nhôm: cửa đi mở quay 2 cánh, cửa đi mở trượt, cửa đi mở quay 1 cánh, cửa đi mở xếp trượt, cửa sổ quay ngoài, cửa sổ mở lật trong, cửa sổ mở hất, cửa sổ mở trượt. - Vách kính mặt dựng: cửa tự động thông minh, cabin tấm kính, mặt cắt vách kính mặt dựng. - Hệ thống cửa cuốn: cửa cuốn mặt tiền nhà phố, cửa cuốn trung tâm thương mại, cửa cuốn gara oto, cửa cuốn công nghiệp. - Sản phẩm đặc biệt: cửa cuốn chống cháy, cửa cuốn tốc độ cao. b. Quá trình thành lập và phát triển. - Năm 2003 thành lập công ty cổ phần tập đoàn Austdoor. - Năm 2005 thành lập công ty TNHH Austdoor Miền nam. - Năm 2006 thành lập công ty cổ phần Austdoor Nghệ An. - Năm 2007 đầu tư nhà máy sản xuất cửa nhựa uPVC cao cấp tại khu công nghiệp Phố Nối, Hưng Yên. - Năm 2011 đầu tư nhà máy sản xuất cửa nhôm, vách kính mặt dựng cao cấp tại khu công nghiệp Phố Nối, Hưng Yên. - 1/1/2013 thành lập công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc, với mục tiêu chuyên nghiệp hóa sản xuất và cung cấp dịch vụ các sản phẩm cửa nhựa, cửa nhôm và vách kính dựng cao cấp. - Năm 2014 ra mắt thương hiệu mới SUNSPACE cho hệ thống sản phẩm cửa nhựa, cửa nhôm, vách kính dựng cao cấp. Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc là thành viên của tập đoàn Austdoor. Đăng kí kinh doanh lần đầu vào ngày 28/4/2005 và đăng kí thay đổi lần thứ 10 vào ngày 28/5/2014 với mã số doanh nghiệp 0900238799 do phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên. Vốn điều lệ của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc là 30.000.000.000 đồng ( ba mươi tỷ đồng) trong đó số vốn góp của các cổ đông lớn như sau: Công ty CP tập đoàn Austdoor (đại diện: Trần Quốc Tuấn): 16.000.000.000 14 Ông Nguyễn Viết Lịch: 2.000.000.000 đồng. Bà Lâm Thái Hương: 2.000.000.000 đồng. Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc mới thành lập được 3 năm nhưng công ty là một cánh tay đắc lực hỗ trợ cho tập đoàn Austdoor trên con đường phát triển bền vững. 2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Ausdoor Miền Bắc. a. Cơ cấu nhân sự. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc. [ Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc] b. Chức vụ của từng phòng ban. Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc gồm 7 phòng ban và gần 100 nhân viên ( kể cả nhân viên công trường). 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan