1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, các hệ thống dẫn đường hàng không đã dần không còn tương
xứng về khả năng cung cấp dẫn đến việc cản trở và phụ phí ngày càng tăng cho
khách hàng. Khi lưu lượng bay tăng, trễ dưới mặt đất (phần lớn là do sự cản trở
luồng không lưu) và trên không tăng thậm chí hơn cả mức của các vùng tắc
nghẽn. Tình trạng này đã trở lên nghiêm trọng khi ngành hàng không dự kiến
mức tăng trưởng còn cao hơn trong các năm tới. Trễ tại châu Âu hiện nay chủ
yếu là do sự phân chia số lượng lớn các vùng sector nhỏ tại các vùng điều hành
và trung tâm Quản lý bay phải sắp đặt và xử lý các vấn đề trong các trung tâm
và giữa các trung tâm với nhau. Còn tại Mỹ thì sự tắc nghẽn xảy ra tại các đầu
cuối và tại các sân bay, tình trạng tương tự như ở châu Âu là hiện tượng cổ chai
tại các tuyến đang được loại bỏ dần dần. Tại các vùng ít phát triển hơn, sự thiếu
hụt khả năng giám sát bằng Radar và yếu kém về hạ tầng cơ sở thông tin dẫn
đến các hệ thống kém hiệu quả và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn.
Cứ mỗi phút tiết kiệm ở trên không của máy bay phản lực đều tiết kiệm
hàng triệu USD tiền nhiên liệu cho ngành mỗi năm và giảm đáng kể ô nhiễm
môi trường. Mọi nỗ lực đều hướng tới việc làm giảm thời gian bay trên không
bằng cách tối ưu hoá đường bay từ điểm khởi hành đến điểm kết thúc và tránh
việc bay chờ và mở rộng vùng tiếp cận. Giảm thời gian bay trung bình còn có
nghĩa là tăng được lưu lượng bay và tăng tính an toàn.
Với các thành công trong các lĩnh vực điện tử viễn thông, tin học và đặc
biệt là thông tin vệ tinh và công nghệ liên kết dữ liệu, ý tưởng CNS/ATM của
ICAO cung cấp một cơ sở cho hệ thống dẫn đường tương lai đã trở thành hiện
thực. Cuối cùng ý tưởng sẽ cho phép người điều khiển tầu bay sắp đặt chuyến
bay theo một đường bay tốt nhất, điều chỉnh được một cách linh hoạt, với một
hiệu suất tối ưu và chi phí tối thiểu. Khi đó các phương thức và thủ tục cần được
thực hiện một cách đầy đủ tính năng và tiềm năng của các công nghệ mới để
tăng cường khả năng và độ an toàn.
Sự kết hợp của hệ thống quản lý bay với tính chính xác của hệ thống dẫn
đường vệ tinh cho phép tầu bay không những bay chính xác trên những không
gian 3 chiều không cần sự trợ giúp của các phương tiện dẫn đường mặt đất mà
2
còn sắp đặt cho tầu bay vào các điểm báo cáo (waypoints) trong vài giây của
thời gian định trước hoặc theo yêu cầu của kiểm soát viên không lưu. Tính năng
dẫn đường 4 chiều này có thể được mở rộng ra cho việc điều khiển thời gian đến
tại sân bay. Bất cứ sai lệch nào ở phía thu sẽ được xử lý bởi hệ thống quản lý
bay để xem xét xem đường hạ cánh còn được dành sẵn hay không. Các cơ chế
máy móc cơ khí khác cũng được thực hiện bổ xung để có thể sử dụng tối đa
đường lăn và không phận, do đó sẽ đảm bảo được phân cách an toàn giữa các
tầu bay mọi thời điểm..
Kết hợp với các thủ tục phù hợp cùng với các công cụ hiển thị sẽ giúp cho
việc cảnh báo tình trạng, CDTI sẽ giúp cho việc đảm bảo phân cách không lưu
với sự việc trách nhiệm phân cách được chia sẻ cho cả các kiếm soát viên không
lưu và phi công. Một liên kết thông tin không - đất và không - không thời gian
thực được mở rộng cho một số lượng lớn đơn vị sử dụng sẽ đòi hỏi một liên kết
dữ liệu dung lượng cao và tin cậy. VDL Mode 4 là một liên kết dữ liệu dung
lượng lớn cung cấp một số lượng lớn các dịch vụ và chức năng theo các yêu cầu
của khái niệm CNS/ATM của ICAO.
Để bắt kịp sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ tiến tiến và đòi
hỏi ngày càng cao của ngành hàng không dân dụng Việt Nam cũng như quốc tế,
việc nghiên cứu công nghệ và triển khai các hệ thống Thông tin - Giám sát - Dẫn
đường mới là một đòi hỏi bức thiết cần được thực hiện. Với lưu lượng bay của
nước ta hiện nay các hệ thống kỹ thuật vẫn còn đảm bảo được, tuy nhiên với
mức tăng trưởng trong tương lai thì sự thay đổi là rất cần thiết vì vận tải hàng
không là một môi trường trong suốt không có biên giới và thay đổi trong công
nghệ hàng không, nhất là đối với công tác điều hành không lưu, cần phải đồng
đều trên toàn thế giới để tương thích với mọi chủng loại tầu bay của các hãng
hàng không trên vùng lãnh thổ Việt Nam.
Luận văn “ ỨNG DỤNG CỦA VHF DATA LINK MODE 4 TRONG
MÔI TRƯỜNG CNS/ATM ” nghiên cứu công nghệ kỹ thuật VHF Data Link
Mode 4, một liên kết dữ liệu số sử dụng sóng VHF giữa các phương tiện tham
gia giao thông hàng không. Đây là nền tảng cho một loạt các ứng dụng điều
hành quản lý không lưu khác sẽ sử dụng đường truyền này để hoạt động thay thế
cho các phương thức truyền dẫn tương tự đang sử dụng hiện nay. Luận văn cũng
3
đề cập đến vấn đề triển khai hệ thống mới trong môi trường hàng không hiện
nay và tiến trình thay thế các hệ thống cũ trong thời kỳ quá độ.
Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi nhiều thiết sót, tôi
mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện và
thực tế hơn.
Qua lời mở đầu này tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn Tiến sỹ
Nguyễn Phương, tập thể các giảng viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đội
ngũ cán bộ kỹ thuật Trung tâm quản lý bay miền Bắc cùng các đồng nghiệp đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt bài luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Mục lục
Chữ viết tắt được sử dụng trong luận văn
Chương I. Kế hoạch quốc gia cho các hệ thống CNS/ATM
1.1. Hoạt động của Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam
1.2. Hiện trạng của hệ thống hiện tại
1.3. Phân tích đánh giá hiện trạng của hệ thống hiện tại.
Chương 2. Sự chuyển dịch sang các hệ thống mới
2.1 Nền tảng
2.1.1. Đặt vấn đề
2.1.2. Hiệu ứng cổ chai trong các hệ thống dẫn đường hiện tại
2.1.3. Những cân nhắc về sự an toàn
2.1.4. Sự thay đổi
2.2.Hệ thống CNS/ATM
2.3. Các thành phần của hệ thống CNS/ATM
2.3.1. Quản lý không lưu- ATM
2.3.2. Thông tin liên lạc
2.3.3. Dẫn đường.
2.3.4. Giám sát.
2.4. Hướng tới hệ thống ATM tương lai.
Chương 3: Các kỹ thuật VDL và vai trò của VDL Mode 4 trong hệ
1
3
6
12
12
13
16
21
21
21
22
23
23
24
25
25
26
27
27
28
29
4
thống CNS/ATM
3.1. Giới thiệu
3.2. Tổng quan các dịch vụ VDL
3.2.1. VHF Digital Link
3.2.2. Các chuẩn của ICAO về VDL
3.2.3. VDL Mode 1&2
3.2.4. VDL Mode 3
3.2.5. VDL Mode 4:
3.2.6. Kết luận.
3.2. Tầm cỡ của VDL Mode 4
Chương 4. Mô tả kỹ thuật và nguyên lý hoạt động
4.1. Giới thiệu
4.2. Kỹ thuật nền tảng
4.3. Cấu hình vật lý
4.3.1. Máy thu GNSS
4.3.2. Máy thu phát VHF
4.3.3. Bộ xử lý thông tin
4.4. Các nguyên lý chức năng
4.5. Các thành phần chức năng
4.5.1. Lược đồ điều chế
4.5.2. Cấu trúc khung TDMA
4.5.3. Thời gian hệ thống
4.5.4. Các chùm đồng bộ và thông tin vị trí.
4.5.5. Cấu trúc và phân loại các bản tin
4.5.6. Việc lựa chọn khe thời gian
4.6. Các chế độ hoạt động
4.6.1. Báo cáo độc lập.
4.6.2. Báo cáo trực tiếp
4.7. Quản lý truy cập khe thời gian.
4.7.1. Giao thức quảng bá định kỳ.
4.7.2. Quảng bá tăng cường.
4.7.3. Các bản tin yêu cầu chung
4.7.4. Yêu cầu một hướng.
4.7.5. Yêu cầu trực tiếp/dành riêng đáp ứng khẩn cầu (Directed
Request/Plea response Reservation)
4.7.6. Yêu cầu trực tiếp/Dành riêng tự động điều chỉnh(Autotune
Reservation)
4.7.7. Yêu cầu truyền tin tức
4.7.8. Truy cập ngẫu nhiên
4.7.9. Truy cập cố định.
4.7.10. Các thủ tục xử lý xung đột khe
4.7.11. Các thủ tục phát lại.
29
29
29
29
30
33
35
37
38
39
39
39
39
40
40
41
42
44
44
44
47
48
49
50
54
55
56
56
56
58
59
60
61
61
62
63
63
64
64
5
4.8. Các cơ chế thông tin end-to-end
4.8.1. Giao thức dịch vụ liên kết dữ liệu (DLS-Data link service)
4.8.2. Chức năng hội tụ phụ thuộc mạng di động (Mobile
Subnetwork
Dependent Convergence Function - SNDCF)
4.9. Quản trị kết nối.
4.9.1. Các chùm đồng bộ
4.9.2. Các khung nhận dạng chuyển giao (XID)
4.9.3. Truy nhập mạng
4.9.4. Giao thức khoá khe dành riêng
4.9.5. Cách ly mặt đất.
4.9.6. Kênh báo hiệu toàn cầu (Global signalling channels - GSC)
4.9.7. Quản lý tần số.
4.9.8. Bản tin danh mục dịch vụ (Directory of Services – DoS)
4.10. Hoạt động
4.10.1. Các trạm di động
4.10.2. Các trạm mặt đất
Chương 5. Các vấn đề về quản lý hệ thống VDL Mode 4
5.1. Các bản tin quản lý kết nối – Link Management
5.1.1. Cấu trúc bản tin chùm đồng bộ – SYNC BURST
5.1.2. Bản tin DoS – Directory of Service
5.2. Vấn đề quản lý phổ tần số
5.2.1. Quản lý phổ trong VDL Mode 4
5.2.2. Các quy tắc về vô tuyến của ITU
5.2.3. Kế hoạch phân bổ tần số cho VDL Mode 4
5.3. Vấn đề quản lý kênh.
5.3.1. Giới thiệu chung
5.3.2. Việc sử dụng đa kênh.
5.3.3. Quản lý kênh và chuyển mạch kênh
5.3.4. Trang thiết bị của trạm mặt đất cho việc sử dụng đa kênh.
5.3.5. Kế hoạch chuyển giao cho tương lai
5.3.6. Một số mô hình đặc trưng của quản lý kênh
5.3.6.1. Mô hình mật độ bay thấp
5.3.6.2. Mô hình mật độ bay trung bình.
5.3.6.3. Mô hình mật độ bay cao
Chương 6. Cấu trúc trạm VDL Mode 4
6.1. Giới thiệu
6.2. Vấn đề dự phòng.
6.3. Cấu hình trang bị trên tầu bay
6.3.1. Cấu hình cơ bản
6.3.2. Bộ thu phát
6.3.3. Thiết lập ăng ten trên tầu bay
65
65
66
66
67
67
67
72
75
76
77
78
78
79
81
84
84
84
88
89
89
89
90
90
90
90
94
97
97
98
98
99
102
104
104
104
105
105
105
106
6
6.3.4. Phương án trang bị dự phòng trên tầu bay
6.4. Các phương tiện hoạt động dưới đất
6.5. Cấu trúc trạm mặt đất
6.5.1. Các thành phần của kiến trúc mặt đất
6.5.2. Trạm mặt đất
6.5.3. Mạng mặt đất
6.5.4. Vấn đề dự phòng và tính toàn vẹn của hệ thống mặt đất
Kết luận đề xuất và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
3D
4D
Three-dimensional - Ba chiều
Four-dimensional - Bốn chiều
108
109
109
110
110
112
115
117
120
7
ABAS
Aircraft-Based Augmentation System - Hệ thống tăng cường
trên tầu bay
ACARS
Aircraft Communication and Reporting System - Hệ thống báo cáo
và chuyển thông tin trên tầu bay
ACAS
Airborne Collision Avoidance System - Hệ thống chống va chạm
trên không
ACC
Area Control Centre - Trung tâm kiểm soát bay đường dài
ACI
Adjacent Channel Interference - Nhiễu kênh lân cận
ACL
ATC Clearance and Information - Dịch vụ thông tin kiểm tra không
lưu
ACM
ATC Communications Management - Dịch vụ quản lý thông tin
không lưu
Airborne Conflict Management - Quản lý xung đột không phận
ADEP
Aerodrome of Departure - Sân bay cất cánh
ADES
Aerodrome of Destination - Sân bay hạ cánh
ADS
Automatic Dependent Surveillance - Giám sát tự động độc lập
ADS-A
Addressed ADS - Giám sát tự động độc lập phát trực tiếp
ADS-B
ADS-Broadcast - Giám sát tự động độc lập phát quảng bá
ADS-C
ADS-Contract - Giám sát tự động độc lập rút gọn
AEEC
Airline Electronic Engineering Committee - Hội kỹ sư diện
tử hàng không
AIRSAW Airborne Situation(al) Awareness - Cảnh báo tình trạng không
phận
AIS
Aeronautical Information Services - Dịch vụ không báo
AMCP
Aeronautical Telecommunications Panel - Phân ban thông
tin hàng không
AMSS
Aeronautical Mobile Satellite Service - Hệ thống vệ tinh lưu động
hàng không
ANC
Air Navigation Commission - Hội đồng dẫn đường hàng không
AOC
Airline Operational Centre - Quản lý hoạt động khai thác hàng
không
APP
Approach Control - Kiểm soát tiếp cận
APV
Approach with Vertical Guidance - Tiếp cận dẫn đường thẳng đứng
ASAS
Airborne Separations Assurance System - Hệ thống bảo đảm phân
cách không lưu
ASM
Airspace Management - Quản lý vùng trời
A-SMGCS Advanced Surface Movement Guidance and Control System - Hệ
thống tăng cường kiểm soát và chỉ dẫn các hoạt động bề mặt
8
ASSAP
AT
ATC
ATCC
ATFM
ATIS
ATIS-B
ATM
ATN
ATMCP
lý bay
ATS
ATSAW
lưu
ATSU
Airborne Surveillance and Separation Assurance Processing Xử lý bảo đảm phân cách và dẫn đường hàng không
Air Transport - Loại tầu bay thương mại chở khách
hoặc Airborne Transponder - Máy thu phát trên không
Air Traffic Control - Công tác kiểm soát không lưu
Air Traffic Control Centre - Trung tâm kiểm soát không lưu
Air Traffic Flow Management - Quản lý luông không lưu
Automatic Terminal Information Service - Dịch vụ thông tự động
khu vực trung cận
ATIS-Broadcast - Dịch vụ thông tự động khu vực trung cận phát
quảng bá
Air Traffic Management - Quản lý bay
Aeronautical Telecommunications Network - Mạng thông tin viễn
thông hàng không
Air Traffic Management Concept Panel - Nhóm nghiên cứu về quản
Air Traffic Services - Dịch vụ không lưu
Air Traffic Situation(al) Awareness - Cảnh báo tình trạng không
Air Traffic Services Unit - Đơn vị dịch vụ không lưu
BER
BND
Bit Error Rate - Tỉ lệ lỗi bit
Big Negative Dither - Giao thức dung sai âm lớn
CA
CAA
CARD
Conflict Alert - Cảnh báo xung đột
Civil Aviation Authority - Nhà chức trách hàng không dân dụng
CNS Applications Research and Development program - chương
trình nghiên cứu và phát triển úng dụng Thông tin/Dẫn
đường/Giám sát
Cost Benefit Analysis - Phân tích quan hệ vốn/ lãi
Co-Channel Interference - Nhiễu đồng kênh
Conflict Detection - Dò tìm xung đột
Conflict Detection and Resolution - Dò tìm và giải quyết
CBA
CCI
CD
CD&R
xung đột
CDTI
CDU
Cockpit Display of Traffic Information - màn hình hiển thị nền
không lưu trong buồng lái
Cockpit Display Unit - Màn hình hiển thị trên buông lái
9
CFMU
trung tâm
CNS
Central Flow Management Unit - Đơn vị quản lý luồng
Communications, Navigation and Surveillance - Thông tin, dẫn
đường và giám sát
CNS Ground Station - Trạm thông tin, dẫn đường và giám sát mặt
CNSGS
đất
CNS/ATM Communications, Navigation, Surveillance [in support of] Air
Traffic Management - Thông tin, dẫn đường và giám sát [hỗ trợ
cho] Quản lý không lưu
CP
Conflict Prevention - Chống xung đột
CPDLC
Controller-Pilot Data Link Communications - Thông tin kết nối dữ
liệu giữa kiểm soát viên không lưu và phi công
CPR
Compact Position Reporting - Báo cáo vị trí rút gọn
CR
Conflict Resolution - Giải quyết xung đột
CRC
Cyclic Redundancy Check - Mã kiểm tra dư vòng
CWP
Controller Working Position - Vị trí điều hành bay (của kiểm soát
viên )
DAP
Downlink of Aircraft Parameters - Thu các tham số của tầu bay
DAS
Delegated Airborne Separation - Phân cách không lưu tiêu chuẩn
DCL
Departure Clearance Service - Dịch vụ dọn đường khởi hành
DFIS
Data link FIS - Liên kết dữ liệu dành cho dịch vụ thông tin bay
DGNSS
Differential GNSS - Dẫn đường vệ tinh vi sai
DLIC
Data Link Initiation Capability - Tính năng khởi tạo liên kết dữ liệu
DLS
VDL Mode 4 Data Link Services - Các dịch vụ VDL Mode 4
DME
Distance Measuring Equipment - Thiết bị đo khoảng cách
DoS
Directory of Services - Bản tin danh sách dịch vụ
ECAC
European Civil Aviation Conference - Hiệp hội hàng không dân
dụng châu Âu
EFR
Extended Flight Rules - Các quy tắc bay mở rộng
ETA
Estimated Time of Arrival - Giờ tới dự kiến
E-TIBA
Enhanced TIBA - TIB tăng cường
ETSI
European Telecommunications Standards - Chuẩn viễn thông châu
Âu
EVA
Extended Visual Acquisition - Tầm nhìn mở rộng
EU
European Union - Liên minh châu Âu
EUROCAE European Organisation for Civil Aviation Equipment - Tổ chức
châu Âu về phương tiện hàng không dân dụng
10
EUROCONTROL European Organisation for the safety of Air Navigation - Tổ
chức châu Âu về an toàn dẫn đường hàng không
FAA
Federal Aviation Agency - Chi nhánh hàng không liên bang
FANS
Future Air Navigation System - Tổ chức nghiên cứu các hệ thống
dẫn đường tương lai
FARAWAY Fusion of Radar & ADS data through two WAY data link - Sự kết
hợp Radar và ADS trong liên kết dữ liệu 2 chiều
FAS
Final Approach Segment - Đoạn tiếp cận cuối cùng
FDPS
Flight Data Processing System - Hệ thống xử lý dữ liệu bay
FFAS
Free Flight Airspace - Vùng bay tự do (bay bằng)
FIR
Flight Information Region - Vùng thông báo bay
FIS
Flight Information Services - Dịch vụ thông báo bay
FIS-B
FIS Broadcast - Dịch vụ thông báo bay quảng bá
FL
Flight Level - Mực bay
FLIPCY
Flight Plan Consistence - Bản tin kế hoạch bay
FMC
Flight Management Computer - Máy tính quản lý bay
FMS
Flight Management System - Hệ thống quản lý bay
GA
GBAS
mặt đất
GES
GFSK
Gaussian
GLONASS
GLS
tinh
GND
GNSS
General Aviation - Tầu bay nhỏ (thường)
Ground-based Augmentation System - Hệ thống tăng cường
Ground Earth Station - Trạm vệ tinh mặt đất
Gaussian Filtered Frequency Shift Keying - Khoá dịch tần lọc
Global Orbiting Navigation Satellite System - Hệ thống dẫn đường
vệ tinh quỹ đạo toàn cầu
GNSS Landing System - Hệ thống hạ cánh sử dụng dẫn đường vệ
Ground channel - Kênh mặt đất
Global Navigation Satellite System - Hệ thống dẫn đường vệ tinh
toàn cầu
GPS
Global Positioning System - Hệ thống định vị toàn cầu
GPWS
Ground Proximity Warning System - Hệ thống cảnh báo va
chạm mặt đất
GR
General Request - Bản tin yêu cầu chung
GRAS
Ground-based Regional Augmentation System - Hệ thống tăng
cường mặt đất vùng
GS
Ground Station - Trạm mặt đất
11
GSC
Global Signalling Channel - Kênh báo hiệu toàn cầu
HF
I/O
ICAO
High Frequency - Tần số cao
Input/Output - Vào/Ra
International Civil Aviation Organization - Tổ chức hàng không
dân dụng quốc tế
Identification - Mã nhận dạng
Instrument Flight Rules - Các quy tắc bay có khí tài
Instrument Meteorological Conditions - Công cụ đo điều kiện khí
ID
IFR
IMC
tượng
INS
IPV
IRS
ISO
ITC
Inertial Navigation System - hệ thống dẫn đường quán tính
Instrument approach with vertical guidance - Hệ thống tiếp cận dẫn
đường dọc
Inertial Reference System - Hệ thống chuẩn quán tính
International Standards Organisation - Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
Integrated Timing Concept - Khái niệm thời gian kết hợp
LAN
LC
LD
LOS
LSC
Local Area Network - Mạng nội bộ
Lead Climb - Tăng độ cao
Lead descent - Hạ độ cao
Line of Sight - Trong tầm nhìn thẳng
Local Signalling Channel - Kênh báo hiệu tại chỗ
m
MAS
MET
meter - Mét
Managed Airspace - Vùng trời được quản lý
Meteorological Services for Air Navigation - Dịch vụ khí tượng cho
dẫn đường
Message Error Rate - Mức độ lỗi bản tin
Meteorological Aerodrome Report - Báo cáo thông tin thời tiết
MER
METAR
vùng trời
MIDS
MMR
Mode S
MSAS
Multifunctional Information Distribution System - Hệ thống phân
phát thông tin đa năng
Multimode Receiver - Máy thu đa chế độ
Mode Select - Chế độ lựa chọn (Lựa chọn hoạt động kết hợp cùng
hệ thống Radar thứ cấp)
MTSAT Satellite-based Augmentation System - Hệ thống tăng
cường vệ tinh MTSAT
12
NAV
ND
NEAP
NUC
Navigation - Dẫn đường
Navigation Display - Hiển thị dẫn đường
North European CNS/ATM Applications Project - Dự án ứng dụng
CNS/ATM Bắc Âu
Nautical Mile - Dặm (= 1.835 km)
Notice to Airmen - Thông báo hàng không
Non-Precision Approach - Tiếp cận không chính xác
Non-Precision Approach with Vertical Guidance - Tiếp cận không
chính xác với dẫn đường dọc
Navigation Uncertainty Category - Dẫn đường không chính xác
OAT
OLDI
Operational Air Traffic - Hoạt động điều hành bay
On-Line Data Interchange - Trao đổi thông tin trực tuyến
PA
PDC
PFD
PIREP
PR
PRM
PSR
PSU
Precision Approach - Tiếp cận chính xác
Pre-Departure Clearance - Kiểm tra trước khi cất cánh
Primary Flight Display - Hiển thị thông tin bay thức cấp
Pilot Report - Báo cáo từ phi công
Position Report - Báo cáo vị trí
Precision Runway Monitoring - Giám sát đường lăn chính xác
Primary Surveillance Radar - Radar giám sát sơ cấp
Power Supply Unit - khối cấp nguồn
QoS
Quality of Service - Chất lượng dịch vụ
RF
RNAV
RNE
RSC
Rx
Radio Frequency - Cao tần
Area Navigation - Vùng dẫn đường
Rapid Net Entry - Truy nhập mạng nhanh
Regional Signalling Channel - Kênh báo hiệu vùng
Receiver - Máy thu
s
SA
SAR
SARPs
thực thi
SATCOM
second - Giây
Separation Assurance - Bảo đảm phân cách
Search and Rescue - Tìm kiếm cứu nguy
Standards and Recommended Practices - Chuẩn và khuyến nghị
NM
NOTAM
NPA
NPV
Satellite Voice and Data Communications - Thông tin dữ liệu và
thoại vệ tinh
13
SBAS
vệ tinh
SIGMET
SMGCS
SMR
SSR
STDMA
SUA
TAF
TCAS
Satellite-Based Augmentation System - Hệ thống tăng cường
Significant Meteorology - Bản tin khí tượng quan trọng
Surface Movement Guidance and Control System - Hệ thống kiểm
soát và chỉ dẫn các hoạt động bề mặt
Surface Movement Radar - Radar giám sát hoạt động bề mặt
Secondary Surveillance Radar - Radar giám sát thứ cấp
Self-organising Time Division Multiple Access - Đa truy nhập
phân chia thời gian tự tổ chức
Special Use Airspace - Vùng trời sử dụng đặc biệt
TIS
TIS-B
TMA
TWR
Tx
Aerodrome Forecast - Dự đoán vùng trời
Traffic alert and Collision Avoidance System - Hệ thống chống va
chạm và cảnh báo lưu lượng
Trajectory Change Point - Điểm thay đổi quỹ đạo bay
Transmission Control Protocol/Internet Protocol - Giao thức điều
khiển phát/Giao thức internet
Time Division Multiple Access - Đa truy nhập phân chia thời gian
Traffic Information Broadcast by Aircraft - Quảng bá thông tin bay
bởi tầu bay
Traffic Information Service - Dịch vụ thông báo bay
TIS Broadcast - Dịch vụ thông báo bay quảng bá
Terminal (Movement) Area - Vùng đầu cuối
Control Tower - Đài chỉ huy
Transmitter - Máy phát
UAT
UDP
UMAS
UTC
Universal Access Transceiver - Máy thu phát truy nhập toàn cầu
User Datagram Protocol - Giao thức gói dữ liệu người sử dụng
Unmanaged Airspace - Vùng trời chưa quản lý
Co-ordinated Universal Time - Thời gian chuẩn toàn cầu
VDL
VFR
VHF
VLMC
VMC
VOLMET
VHF Digital Link - Liên kết dữ liệu sử dụng sóng VHF
Visual Flight Rules - Quy tắc bay bằng mắt
Very High Frequency - Tần số rất cao
Virtual Link Management Channel - Kênh quản lý liên kết ảo
Visual Meteorological Conditions - Điều kiện khí tượng nhìn được
Aeronautical Meteorological Broadcast - Bản tin quảng bá khí
tượng hàng không
TCP
TCP/IP
TDMA
TIBA
14
VSS
4
VDL Mode 4 Specific Services - Các dịch vụ dặc trưng VDL Mode
WAAS
Wide Area Augmentation System - Hệ thống tăng cường vùng rộng
XID
Xmt
XPDR
Exchange Identity frames - Khung nhận dạng trao đổi
Transmit - Phát
Transponder - Máy thu phát
CHƯƠNG I. KẾ HOẠCH QUỐC GIA CHO CÁC HỆ THỐNG CNS/ATM
Nội dung của chương này đề cập đến các vấn đề sau:
- Giới thiệu về trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam, các dịch vụ cung
cấp và hệ thống trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động hiện tại.
15
- Đánh giá theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
ICAO về hiện trạng của các hệ thống hiện tại cũng như theo sự phát triển
của ngành hàng không để nêu nên sự cần thiết cải tổ các hệ thống hiện tại
1.1.
Hoạt động của Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam (VATM
– Viet Nam Air Traffic Management).
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong ngành hàng không, chức
năng và nhiệm vụ chính của VATM là:
a) Cung cấp các dịch vụ không lưu bao gồm:
- Dịch vụ điều hành không lưu bao gồm tại sân bay (TWR), vùng
tiếp cận (APP) và đường dài (ACC).
- Công tác thông báo bay (FIS) và các dịch vụ cảnh báo (ALRS)
b) Quản lý vùng trời, không phận quốc gia:
- Quản lý các phương tiện cơ sở hạ tầng cho không vận
- Thiết lập các đường bay và phối hợp trong việc sử dụng vùng trời
Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như Dịch vụ khí tượng, tìm kiếm cứu
nguy, huấn luyện đào tạo ...
Cùng yêu với cầu phát triển của ngành hàng không quốc tế, tổ chức hàng
không quốc tế ICAO đã có những giám sát, khuyến nghị hướng dẫn các quốc gia
trong các hệ thống tổ chức quản lý không lưu. Theo ICAO yêu cầu, để cung cấp
các dịch vụ tốt nhất theo yêu cầu của các khách hàng thì một hệ thống quản lý
bay cần phải cung cấp tất cả các dịch vụ cơ bản là:
i. Quản lý không lưu - Air traffic management: Quản lý chung các
dịch vụ cung cấp, phối kết hợp đồng bộ các dịch vụ để đạt
được kết quả tốt nhất.
ii. Dịch vụ không lưu - Air traffic services: Điều hành bay trực tiếp
các tầu bay trong vùng thông báo bay.
iii. Dịch vụ thông tin liên lạc - Communication services: Hay còn
gọi là các dịch vụ thông tin cố định hàng không bao gồm
thông tin thoại, số liệu giữa các đơn vị kiểm soát không lưu
nội địa, quốc tế với nhau và với tầu bay. Mạng bao gồm các
hệ thống thông tin trực thoại, hệ thống chuyển tiếp điện văn
16
iv.
v.
vi.
vii.
tự động sử dụng các đường truyền dẫn viễn thông quy mô
lớn.
Dịch vụ giám sát - surveillance services: Giám sát tất cả các hoạt
động bay trong vùng thông báo bay, sử dụng các Radar tại
các trạm thu thập xử lý, lưu trữ và phân phát các dữ liệu bay
về trung tâm phục vụ cho việc điều hành bay
Dịch vụ dẫn đường - Navigation services: Sử dụng các phương
tiện dẫn đường như đèn hiệu, NDB, VOR/DME hoặc vệ tinh
để dẫn đường cho các tầu bay.
Dịch vụ khí tượng hàng không - Metereological services: Giám
sát các hiện tượng thời tiết trong vùng thông báo bay, xử lý
các số liệu thời tiết và cấp phát cho tất cả các đơn vị liên
quan
Dịch vụ cảnh báo, tìm kiếm & cứu nạn - Alert, search and
rescuse services: Tổ chức tốt các mạng lưới tìm kiếm cứu
nguy trên quy mô quốc gia, quốc tế, sắn sàng ứng phó với
các tình huống lâm nạn của tầu bay.
1.2. Hiện trạng của hệ thống hiện tại
Không phận Việt Nam được quản lý chia thành 2 vùng thông báo bay
(FIR- Flight Information Region) là FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh.
FIR Hà Nội bao gồm 9 đường bay, trong đó có 3 đường bay quốc tế, 6
đường bay nội địa với 01 sân bay quốc tế và 04 sân bay địa phương. FIR Hồ Chí
Minh rộng hơn với 18 đường bay quốc tế và 11 đường bay nội địa (Hình 1.1).
Hệ thống thông tin cố định hàng không sử dụng các tuyến truyền dẫn
VSAT, Viba, và cáp quang cung cấp các dịch vụ trực thoại Hotline giữa các
trung tâm chỉ huy bay. Việc liên lạc không địa sử dụng các hệ thống điều khiển
xa VHF với cơ chế điều biên AM 25kHz công suất phát lớn lên đến 250W tạo
nên mạng lưới các trạm VHF bao phủ toàn bộ các FIR (hình 1.2) và hệ thống thu
phát HF đơn biên.
Hệ thống chuyển tiếp điện văn tự động AMSC được đặt tại các trung tâm
HAN, DNA, HCM và Trung tâm điều hành chỉ huy bay kết nối sử dụng các
phương tiện truyền dẫn nêu trên.
17
Hệ thống giám sát được cơ cấu bởi các trạm Radar sơ cấp (PSR) tầm phủ
80 dặm và các trạm Radar thứ cấp (SSR) tầm phủ 250 dặm có nhiệm vụ thu thập
các thông tin tầu bay cung cấp cho các trung tâm xử lý số liệu Radar tại 2 FIR.
Sơ đồ trạm và tầm phủ được mô tả như hình 1.3 dưới đây.
Hình 1.1. Các vùng thông
báo bay Việt Nam và các
đường bay.
18
Hình 1.2. Các trạm VHF và tầm phủ tương ứng trên lãnh thổ Việt Nam
Dịch vụ dẫn đường được cung cấp bởi các đài NDB (Non-Directional
Beacons) và DVOR/DME (VHF Doppler Omi Range/Distance Mesuring
Equipment) trải dài trên các tuyến bay nội địa và quốc tế phục vụ việc dấn
đường (Hình 1.4).Tại các sân bay với yêu cầu cao về lưu lượng có sự phối hợp
giữa các đài NDB, hệ thống đèn tín hiệu và các phương tiện hạ cánh lắp đặt tại
đường băng.
Hình 1.3. Tầm phủ Radar trên lãnh thổ Việt Nam
Dịch vụ cảnh báo, tìm kiếm và cứu nạn SAR được tổ chức thành ba
trung tâm được quản lý trực tiếp bởi VATM bao gồm:
19
+ 02 trung tâm tìm kiếm và cứu nạn tại HAN và HCM
+ 01 trung tâm con tại DNA
Các trung tâm trên hoạt động có sự phối hợp cùng các nhà chức trách các
cụm cảng hàng không và trung tâm tìm tiếm cứu nạn quốc gia đảm bảo dịch vụ
nhanh nhất trong mọi trường hợp khẩn cấp.
Hình 1.4. Hệ thống các
phương tiện dẫn đường kết
hợp.
1.3.
Phân tích đánh giá hiện trạng của hệ thống hiện tại.
20
Như đã giới thiệu trên, quá trình bảo đảm cho tàu bay bay an toàn từ điểm
khởi hành ban đầu tới điểm đến kết thúc yêu cầu các hệ thống quản lý không lưu
phải hoạt động có hiệu quả và phải có sự phối hợp chặt chẽ của ba hệ thống
chức năng chính: Thông tin liên lạc, Dẫn đường và Giám sát. Trong đó Thông
tin liên lạc là việc trao đổi các thông tin thoại và dữ liệu giữa người lái và kiểm
soát viên không lưu hoặc các trung tâm kế cận. Dẫn đường chỉ vị trí tàu bay cho
tổ lái. Giám sát chỉ vị trí tàu bay cho kiểm soát viên không lưu, việc đó bao
gồm chuyển các tin tức về dẫn đường từ tầu bay cho các trung tâm kiểm soát
không lưu để tạo điều kiên giám sát và ghi hình liên tục các vị trí liên quan của
tàu bay của tàu bay. ICAO gọi ba chức năng chính này là CNS và xem chúng là
các dịch vụ hỗ trợ cơ bản cho các hệ thống quản lý không lưu. Sự phát triển của
ngành Hàng không dân dụng cũng như sự phát triển ngày càng tinh vi của tàu
bay và công nghệ điện tử đã làm các hệ thống hiện tại ngày càng bộc lộ nhiều
hạn chế.
Đầu những năm 1980, tổ chức HKĐ quốc tế đã thừa nhận những hạn chế
đang gia tăng của các hệ thống không vận hiện tại và sự cần thiết phải cải thiện
để đưa ngành HKĐ vào thế kỷ 21. Năm 1993 ICAO đã thành lập uỷ ban đặc biệt
về các hệ thống dẫn đường tương lại (FANS) với nhiệm vụ nghiên cứu, xác định
và đánh giá các khái niệm, công nghệ mới và đưa ra các khuyến cáo cho phối
hợp xây dụng hệ thống không vận theo thể thức tiến trình trong 25 năm tới. Các
khuyến cáo đã được đưa ra cho từng quốc gia về việc lập kế hoạch thực hiện
thành công các hệ thống CNS/ATM trên phạm vi toàn cầu. Việc đánh giá, lập kế
hoạch và thực hiện cần được thực hiện đồng bộ trên mọi phương diện của
CNS/ATM tức là trên các hệ thống Thông tin liên lạc, Dẫn đường, Giám sát và
Hệ thống quản lý không lưu ATM. Việc thực hiện cũng phải có sự phối hợp
tham gia đầy đủ của các đối tác và trên ba phạm vi: Toàn cầu, Quốc gia và Khu
vực. Trong khuôn khổ của luận văn này chỉ đề cập đến việc đánh giá và lập kế
hoạch phát triển kỹ thuật cho hệ thống trong phạm vi quốc gia.
Trước hết cần phải đánh giá khả năng sẵn có của các hệ thống kỹ thuật và
dịch vụ. Cần đánh giá hạ tầng cơ sở hiện tại trên các hạng mục : Các cảng hàng
không, Vùng trời, Thông tin liên lạc. Các thông kê về hệ thống hiện tại được thể
hiện trong các bảng sau:
Bảng 1.1. Hiện tại hạ tầng cơ sở – Các cảng hàng không
- Xem thêm -