Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng công cụ marketing điện tử để phát triển thƣơng hiệu beta việt của công ...

Tài liệu ứng dụng công cụ marketing điện tử để phát triển thƣơng hiệu beta việt của công ty cp kiến tr c beta việt

.PDF
56
4
69

Mô tả:

i TÓM LƯỢC Internet ra đời là một cuộc cách mạng lớn mang đến sự thay đổi hoàn toàn cho nhân loại, Internet mang đến cho chúng ta một kho kiến thức bổ ích. Sự phát triển của Internet kéo theo các hoạt động marketing điện tử cũng phát triển song song với marketing truyền thống nhằm giúp các doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm, thương hiệu hay dịch vụ đến với nhiều người tiêu dùng hơn, gây sự chú ý và tăng cơ hội bán được hàng hiệu quả. Trong một, hai năm gần đây hoạt động áp dụng Marketing điện tử vào trong việc phát triển thương hiệu đều mang đến hiệu quả cao bất ngờ cho các doanh nghiệp, vì vậy để giúp doanh nghiệp quảng bá và xây dựng hình ảnh thương hiệu tốt hơn các doanh nghiệp có thể ứng dụng công cụ Marketing điện tử. Nhận thấy hoạt động ứng dụng công cụ Marketing điện tử trong thương hiệu Beta Việt của Công ty CP Kiến trúc Beta Việt vẫn chưa hoàn thiện và chú trọng triển khai, vì thế nên đề tài được chọn để làm khóa luận tốt nghiệp sẽ là: “Ứng dụng công cụ marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của Công ty CP Kiến trúc Beta Việt”. Mục tiêu của đề tài sẽ là tìm hiểu các công cụ Marketing điện tử, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng công cụ Marketing điện tử với thương hiệu Beta Việt tại Công ty CP Kiến trúc Beta Việt để có thể đưa ra những kiến nghị, giải pháp giúp triển khai tốt hơn. ii LỜI CẢM ƠN Trải qua bốn năm học tại Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương Mại, nhờ sự tâm huyết và nhiệt tình của các thầy cô trong khoa cũng như trong trường, em đã có điều kiện để tiếp thu với nhiều kiến thức mới, rèn luyện được những kỹ năng không chỉ trong lĩnh vực chuyên ngành mà còn được biết thêm nhiều kiến thức xã hội bổ ích. Bên cạnh đó, Khoa đã tạo điều kiện cho em cùng nhiều bạn sinh viên khác được tham gia vào nhiều hoạt động ngoại khóa bổ ích, phát triển kỹ năng mềm, giao lưu với doanh nghiệp để chúng em có thêm kinh nghiệm thực tế. Tuy nhiên, để áp dụng một cách có hiệu quả nhất kiến thức được học vào thực tế doanh nghiệp thì cần phải có môi trường thực hành, làm quen với công việc cụ thể. Bởi vậy, quá trình thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu đề tài khóa luận là hết sức cần thiết giúp sinh viên có thể hiểu sâu hơn về việc áp dụng TMĐT tại doanh nghiệp và bước đầu hình dung ra công việc mình sắp làm khi bước ra khỏi cánh cổng trường Đại học. Sau quá trình thực tập tại Công ty CP Kiến trúc Beta Việt, nhờ sự hướng dẫn tận tình của ban giám đốc, các phòng ban và nhân viên trong công ty đã giúp em hiểu rõ hơn về công ty cũng như những lĩnh vực mà công ty đang theo đuổi. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin và Thương mại điện tử cùng các anh chị trong Công ty CP Kiến Trúc Beta Việt đã nhiệt tình giúp đỡ và cho em những kiến thức bổ ích và đặc biệt là sự hướng dẫn, góp ý tận tình của thầy Nguyễn Minh Đức đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Tú iii MỤC LỤC TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ.................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU............................................................2 3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...........................................................2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................2 5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...............................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................4 1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN.............................................................................4 1.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU.......................................................................5 1.2.1 Các mô hình ứng dụng công cụ Marketing điện tử...............................................5 1.2.2 Các cấp độ phát triển của Marketing điện tử.........................................................8 1.2.3 Lợi ích và hạn chế của công cụ Marketing điện tử................................................9 1.2.4 Các yếu tố cấu thành nên giá trị thương hiệu......................................................10 1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ........................................................................................................................... 11 1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................11 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.....................................................................12 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU BETA VIỆT TẠI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC BETA VIỆT.......................................................14 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY CP KIẾN TRÚC BETA VIỆT..............14 2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty..........................................................................14 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU BETA VIỆT CỦA CÔNG TY CP KIẾN TRÚC BETA VIỆT.....................................................................................................21 iv 2.2.1 Điều tra, phân tích thực trạng ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của Công Ty CP Kiến Trúc Beta Việt......................................21 2.2.2 Đánh giá thực trạng ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của công ty CP kiến trúc Beta Việt......................................................23 2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU...................................................29 2.3.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp...........................................................29 2.3.2 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp..........................................................31 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU BETA VIỆT CỦA CÔNG TY CP KIẾN TRÚC BETA VIỆT...............................32 3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU..................................32 3.1.1 Những kết quả đạt được của công ty CP kiến trúc Beta Việt.............................32 3.1.2 Những tồn tại chưa giải quyết được trong hoạt động ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của công ty CP kiến trúc Beta Việt.........34 3.1.2 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu của công ty CP kiến trúc Beta Việt.....................................35 3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU BETA VIỆT CỦA CÔNG TY CP KIẾN TRÚC BETA VIỆT...........................................................................................36 3.2.1 Dự báo xu hướng phát triển ứng dụng công cụ marketing điện tử để phát triển thương hiệu trong thời gian tới....................................................................................36 3.2.2 Định hướng phát triển hoàn thiện ứng dụng công cụ marketing điện tử để phát triển thương hiệu của công ty.......................................................................................37 3.3 CÁC ĐỀ XUẤT VỚI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC BETA VIỆT VÀ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC TỔ CHỨC CẤP CAO HƠN VỀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN, HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU BETA VIỆT....................................................................................38 3.3.1 Các đề xuất với công ty CP kiến trúc Beta Việt..................................................38 3.3.2 Hoàn thiện quy trình ứng dụng marketing điện tử trong phát triển thương hiệu Beta Việt ................................................................................................................. 39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ STT Bảng 1.1 Tên bảng biểu, hình vẽ Bảng cơ cấu nhân lực trong công ty Trang 18 Bảng 1.2 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016 Phiếu điều tra nghiên cứu 19 22 Bảng 2.2 Bảng phân loại trình độ học vấn 27 Bảng 2.3 Biểu đồ 1.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Biểu đồ tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty CP 31 20 Biểu đồ 2.1 kiến trúc Beta Việt từ năm 2014 đến năm 2016 Công cụ marketing hiệu quả theo khách hàng 29 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Đánh giá độ tìm kiếm thông tin sản phẩm của công ty Đánh giá sự cần thiết của công cụ marketing điện tử 30 30 Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức công ty CP Beta Việt 16 Hình 3.1 Giao diện website của Beta Việt 33 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ Viết Tắt CNTT CP CSKH DN NXB PGS TS TMĐT ADS GDP HTML Tiếng Anh Advertising Gross Domestic Product HyperText Markup Tiếng Việt Công nghệ thông tin Cổ phần Chăm sóc khách hàng Doanh nghiệp Nhà xuất bản Phó giáo sư Tiến sỹ Thương mại điện tử Quảng cáo Tổng sản phẩm nội địa Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản ITU Language International Liên minh viễn thông quốc tế SEO Telecommunication Union Search Engine Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SMS Optimization Short Message Service Tin nhắn văn bản 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay tại thế kỉ 21, thời đại bùng nổ mạnh mẽ của CNTT, đặc biệt là mạng Internet. Theo thống kê của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) thì đến cuối năm 2016 số lượng người sử dụng mạng Internet trên thế giới là gần 4 tỷ người, chiếm khoảng 47% dân số thế giới. Mạng Internet phát triển kéo theo các hoạt động liên quan đến mạng Internet có xu hướng phát triển mạnh mẽ, mọi người sử dụng Internet để làm việc, giải trí, học tập,… Theo sự phát triển của mạng Internet mà hoạt động marketing điện tử ngày càng được đẩy mạnh phát triển, công ty có thể quảng cáo, giới thiệu thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình tới với khách hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo điện tử, mạng xã hội,… Tại Việt Nam theo thống kê của WeAreSocial, năm 2016, Việt Nam có gần 40 triệu người sử dụng mạng Internet, chiếm khoảng 44% dân số. Đây là những con số cho thấy Việt Nam đang hòa nhập với thế giới khi mà tỉ lệ phổ cập Internet đang tăng lên, từ gần 31 triệu người dùng, chiếm 34% dân số tính đến thời điểm tháng 10/2012. Sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet giúp cho các hoạt động marketing điện tử ngày càng được phát triển mạnh hơn. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp dần chú trọng đến việc ứng dụng công cụ Marketing điện tử vào phát triển thương hiệu của doanh nghiệp bởi sức thu hút và sự lan truyền, hiệu quả của công cụ Marketing điện tử hơn hẳn so với các phương thức khác. Cụ thể năm 2016, tại Việt Nam có hơn 70% công ty áp dụng Marketing điện tử để phát triển thương hiệu. Nắm bắt được xu thế này, Công ty CP Kiến trúc Beta Việt chuyên về xây dựng và thiết kế công trình kiến trúc đã bắt đầu ứng dụng công cụ Marketing điện tử vào phát triển thương hiệu Beta Việt đến gần với khách hàng hơn, nhằm thu hút thêm sự chú ý và định vị hình ảnh thương hiệu trong tâm trí của khách hàng. Đây là vấn đề cấp thiết cần nghiên cứ phân tích chuyên sâu hơn nữa, đồng thời tìm ra giải pháp nhằm phát triển thương hiệu Beta Việt. Em đề xuất nghiên cứu đề tài khóa luận :” Ứng dụng công cụ marketing điện tử để phát triển 2 thương hiệu Beta Việt của Công ty CP Kiến trúc Beta Việt” và từ đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp giúp công ty phát triển thương hiệu tốt hơn. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Với đề tài “Ứng dụng công cụ marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của Công ty CP Kiến trúc Beta Việt” cần đạt được những mục tiêu sau: - Tìm hiểu và hệ thống hóa những lý luận chung về Marketing diện tử và công cụ Marketing điện tử. - Phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của Công ty CP Kiến trúc Beta Việt. - Đưa ra các giải pháp ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của Công ty CP Kiến trúc Beta Việt Từ những đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp để đưa ra những hướng triển khai ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của Công ty CP Kiến trúc Beta Việt. Nhằm lan tỏa và đưa thương hiệu Beta Việt đến gần với khách hàng hơn, định vị hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, khiến khách hàng tin tưởng, mang lại hiệu quả tốt cho công ty. 3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Do đây là một đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận này sẽ chỉ mang tầm vi mô, giới hạn trong doanh nghiệp và trong khoảng thời gian nghiên cứu ngắn hạn. a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đó chính là các công cụ Marketing điện tử trong phát triển thương hiệu. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Việt Nam. Phạm vị thời gian: Xuyên suốt khoảng thời gian thực tập làm báo cáo và viết khóa luận. Bên cạnh đó sử dụng các tài liệu về công ty được cung cấp từ những năm trước. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a. Phương pháp thu thập dữ liệu 3 - Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các báo cáo kinh doanh của phòng kinh doanh, phòng Marketing; Tài liệu thống kế, qua Internet,... - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Phiếu điều tra khách hàng, gồm các câu hỏi, điều tra một số khách hàng. Phiếu điều tra nhân viên, gồm các câu hỏi, điều tra một số nhân viên của công ty. b. Phương pháp xử lý dữ liệu - Phương pháp định tính: Sử dụng suy luận để mô tả và phân tích vấn đề. - Phương pháp định lượng: : Thu thập các dữ liệu từ phiếu điều tra, bài phỏng vấn để phân tích và xử lý. Sử dụng Excel để thống kê và phân tích dữ liệu, xây dựng bảng và hình vẽ,... 5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của công ty CP Kiến trúc Beta Việt Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu Beta Việt của Công ty CP Kiến trúc Beta Việt 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN - Khái niệm về Marketing Có nhiều khái niệm về Marketing như: “Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con người ( bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.” ( Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản – trường DH Thương Mại) “ Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra.” (Nguồn: Philip Kotler) “Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu câu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định.” (Nguồn: Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) “Marketing là việc nhận dạng ra được những gì mà con người và xã hội cần. Một sản phẩm nếu được tạo ra mà không ai có nhu cầu dùng và mua thì sẽ không bán ra được, từ đó sẽ không có lãi. Mà nếu vậy, thì sản xuất sẽ trở thành không sinh lợi. Do đó, định nghĩa ngắn nhất mà ta có được đó là nhận dạng được nhu cầu một cách có lợi.” (Nguồn: Wikipedia) ... Tóm lại Marketing là một thuật ngữ chỉ các hoạt động trong các tổ chức (cả tổ chức kinh doanh và tổ chức phi lợi nhuận) bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, xây dựng mô hình sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và chiến dịch quảng cáo... với mục đích nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của 1 hoặc nhiều nhóm khách hàng nhất định và thu về giá trị lợi ích từ những giá trị đã được tạo ra. - Khái niệm về công cụ Marketing điện tử 5 “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.” (Nguồn: Philip Kotler) “Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng qua mạng Internet và các phương tiện điện tử.” (Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman) “Markting điện tử là việc ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử như máy tính cá nhân, máy tính cầm tay,... để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ của khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành,...), từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng lưới tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng.” (Nguồn: Dave Chafey) Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến hành thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó phương tiện điện tử có thể là máy tính, điện thoại di động, PDA,... Còn mạng viễn thông có thể là Internet, mạng thông tin di động,... - Khái niệm về thương hiệu điện tử Thương hiệu điện tử được hiểu là thương hiệu được xây dựng, tương tác và thể hiện thông qua Internet. 1.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 1.2.1 Các mô hình ứng dụng công cụ Marketing điện tử 1.2.1.1 Trang web (website) Trước năm 1990, Internet đã phát triển nhanh chóng và trở thành mạng lưới trên toàn thế giới của các máy tính với tốc độ cao, nhưng nó vẫn có một hệ thống cơ sở đặc biệt. Năm 1991, Tim Berner Lee ở trung tâm nghiên cứu nguyên tử Châu Âu (CERN) đã phát minh ra World Wide Web (www) dựa theo ý tưởng về siêu văn bản đước Ted Nelson đưa ra từ năm 1985. Internet và World Wide Web, hoặc gọi đơn giản là Web được dung để tra cứu thông tin toàn cầu. Mỗi trang web được xây dựng trên một ngôn ngữ lập trình siêu văn bản là HTML (Hyper Text Markup Language). Đối với doanh 6 nghiệp thì website được dung để trưng bày thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp, về sản phẩm, dịch vụ… nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu một cách thuận lợi nhất, bất kì nơi nào và vào bất kì lúc nào. Hiện nay, website được coi là một trong số những công cụ hiệu quả nhất trong việc marketing của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Mỹ và Châu Âu. 1.2.1.2 Thư điện tử (Email) Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet thì thư điện tử đã được đưa vào ứng dụng như một công cụ hiệu quả để thúc đẩy hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp. Marketing bằng email là một hình thức mà người marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, giúp khách hàng có thể tham khảo, tìm kiếm được những thông tin họ cần, qua đó thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua sắm các sản phẩm của mình. Marketing điện tử bằng email sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và đem lại hiệu quả lớn. Có hai hình thức chủ yếu của hoạt động marketing bằng email: - Email được sự cho phép của người nhận Đây là hình thức gửi email đến khách hàng khi đã được sự cho phép của họ. Hình thức này được xây dựng dựa trên mối quan hệ sẵn có của doanh nghiệp với các khách hàng, với những người đăng kí bản tin, đối tác… do vậy đây là hinh thức email hiệu quả nhất và kinh tế nhất. Hình thức này cho phép doanh nghiệp phát triển mối quan hệ với khách hàng và tạo dựng được uy tín trong kinh doanh. - Email không được sự cho phép của người nhận (còn gọi là Spam) Spam về cơ bản, là hình thức email không được mong muốn, được gửi bởi một công ty hoặc một tổ chức chưa được người nhận biết tới trước đó. Họ gửi đi hàng triệu email với mong muốn nhận được một vài giao dịch. Nếu sử dụng hình thức này ở một số nước phát triển doanh nghiệp có thể bị kiện. Tuy nhiên nếu spam một cách khôn khéo (ví dụ gửi kèm quà, phiếu giảm giá khi khách mua hàng…) sẽ phát huy tác dụng đáng kể, biến email không mong muốn trở thành email được đón nhận. 1.2.1.3 Dải băng quảng cáo (Banner) Hình thức dải băng quảng cáo (Banner) là một trong những hình thức quảng cáo phổ biến nhất trên mạng internet hiện nay. Dải băng quảng cáo là một hình thức quảng 7 cáo dưới dạng đồ hoạ trên các trang web. Dải băng quảng cáo có thể được tạo dựng dưới nhiều kích cỡ khác nhau, tuy nhiên kích thước tiêu chuẩn hiện nay là 468 pixel x 60 pixel. Mặc dù dải băng quảng cáo có thể được dung để giới thiệu về điạ chỉ, số điện thoại hay bất kì điều gì mà doanh nghiệp muốn quảng cáo, nhưng mục đích cuối cùng của nó vẫn là thu hút sự chú ý của khách hàng, khiến khách hàng muốn bấm chuột vào dải băng này và vào tới trang web của doanh nghiệp. Đa số các quảng cáo dải băng chưa một liên kết với trang web của nhà marketing, cho phép nhấn chuột và đến thẳng vào trang web đó. Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến - Quảng cáo banner truyền thống (Traditional Banner Ads) Đây là hình thức quảng cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật chứa những đoạn text ngắn và bao gồm cả hoạt cảnh GIF và JPEG, có khả năng kết nối đến một trang hay một website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến nhất hiện nay và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào website nhất. - Quảng cáo Banner In-line (In-line Banner Ads) Quảng cáo Banner In-line (In-line ads) : hình thức quảng cáo này được định dạng trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như quảng cáo banner truyền thống, quáng cáo In-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là một đoạn text với những đường siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền. - Quảng cáo Pop-up (Pop-up banner ads) Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắp chuột vào một đường link hay một nút bất kì nào đó trên website. Sau khi nhấn chuột bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung đuợc quảng cáo. Tuy nhiên khách hàng thường tỏ ra không hài lòng vì hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắp chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ lại khi muốn quay trở lại trang cũ. 1.2.1.4 Công cụ tìm kiếm (Search Engine) Công cụ tìm kiếm (Search Engine) là một phần mềm nhằm cho phép người dùng tìm kiếm và đọc các thông tin có trong bộ phần mềm đó, trên một trang web một tên miền, nhiều tên miền khác nhau, hay trên toàn bộ internet. 8 Để tìm kiếm một cụm từ, đề tài, bài viết, hay dữ liệu thì người dung chỉ cần gõ vào các chữ hay cụm từ liên quan, công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khoá mà bạn vừa gõ. Các công cụ khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web đó theo mức độ tương thích với từ khoá mà bạn tìm kiếm. 1.2.1.5 Marketing lan toả (Viral Marketing) Marketing lan toả được hiểu là chiến lược marketing khuyến khích mọi người tự động chuyển các thông điệp marketing đến những người khác. Khái niệm marketing lan toả phát triển trong thương mại điện tử khi công ty Mountain Dew ( một công ty chuyên về đồ uống) tạo lập được một hiện tượng chào bán máy nhắn tin giá rẻ cho những khách hàng trẻ tuổi và sau đó hàng tuần gửi những thông báo và quảng cáo tới các khách hàng này. Hiện nay, rất nhiều trang web cho phép và mời khách hàng gửi trang web đó, gửi bài báo hoặc thông tin vừa đọc cho bạn bè hay đồng nghiệp. Theo cách này, thông tin lan truyền rất hiệu quả vì thông tin được truyền đi từ những người biết nhau nên xác suất người đọc tiếp theo là sẽ rất cao. Như vậy người đọc đã quảng cáo cho trang web đó và trang web lại càng thu hút được thêm khách hàng mới hoặc ít nhất cũng tăng thêm được sự nhận biết của khách hàng về doanh nghiệp. 1.2.2 Các cấp độ phát triển của Marketing điện tử Nhìn chung quá trình phát triển của Marketing điện tử được chia làm 3 cấp độ: - Cấp độ 1: Marketing điện tử trong giai đoạn website thông tin: Trong giai đoạn đầu mới hình thành, các web thường giống như một cuốn sách, trong đó các trang văn bản được sử dụng với mục đích đơn thuần là cung cấp thông tin, giới thiệu về doanh nghiệp, về các sản phẩm. dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cung cấp, hoặc đơn giản là các số liệu thống kê, phân tích đánh giá các chỉ số, các thông tin thu nhận được. Đây được coi là giai đoạn đầu tiên của marketing điện tử và được nhiêu doanh nghiệp sử dụng để đưa các thông tin về doanh nghiệp lên mạng toàn cầu, coi đó là cách thức giới thiệu về doanh nghiệp hiệu quả và tiện dụng. Marketing điện tử trong thời kì này chủ yếu xuất hiện dưới dạng những bảng yết thị phức tạp hơn kèm theo một số phần mềm phụ để khách hàng tải về. Hiện nay các trang web thông tin vẫn giữ vị trí quan trọng trong marketing điện tử, đóng vai trò như một kênh cung cấp thông tin hiệu quả cho khách hàng như thông tin chuyên đề, số liệu thống kê. - Cấp độ 2: Marketing điện tử trong giai đoạn website giao dịch 9 Nếu các website thông tin giúp các doanh nghiệp thiết lập được sự hiện diện của mình trên mạng thì website giao dịch giúp doanh nghiệp tiến thêm một bước nữa là thực hiện các giao dịch điện tử. Website giao dịch là giao diện được thực hiện các giao dịch trực tuyến. Website này có đặc tính tương tác mạnh mẽ, đòi hỏi công nghệ website cao hơn và kĩ thuật bảo mật các giao dịch, hệ thống thông tin cũng như nhân viên duy trì website phải đáp ứng những nhu cầu xử lí dữ liệu tức thời. Marketing điện tử trong giai đoạn này tồn tại dưới hình thức cơ bản như catalogue điện tử, chợ điện tử, đấu giá điện tử, phố buôn bán ảo… - Cấp độ 3: Marketing điện tử trong giai đoạn website tương tác Website tương tác là website liên kết với các website hay hệ thống thông tin của các tổ chức với nhau. Đây là một kho lưu trữ những thông tin về khách hàng và một hệ thống tổ chức thông tin để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng cá nhân, khách hàng. Cơ chế tuỳ biến có thể thực hiện tự động theo trình tự lập sắn với các thông tin về qúa khứ mua hàng của người tiêu dùng. Marketing điện tử trong giai đoạn này thể hiện những đặc điểm nổi bật của nó, đó là tính tương tác. Sự tương tác giữa các thành phần tham gia vào giao dịch trên mạng tạo nên một bước tiến mới cho marketing điện tử, thúc đẩy quá trình mua bán cũng như thiết lập mối quan hệ sâu sắc với khách hàng. Những công cụ chủ yếu của marketing điện tử trong giai đoạn này bao gồm công cụ tìm kiếm, chương trình đại lí, quản trị quan hệ khách hàng, marketing lan toả … Việc tận dụng những tính năng ưu việt của cả Internet giúp marketing điện tử có sự phát triển vượt bậc. Dù mới chỉ ra đời chưa lâu nhưng marketing điện tử đã thể hiện được lợi thế hơn hẳn marketing truyền thống. Tuy nhiên, marketing điện tử khó có thể thay thế marketing truyền thống, mà chỉ làm cho hoạt động marketing thêm phong phú, kết hợp một cách hợp lí giữa marketing truyền thống và marketing điện tử sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp 1.2.3 Lợi ích và hạn chế của công cụ Marketing điện tử 1.2.3.1 Lợi ích - Thuận lợi khi chọn kênh theo đối tượng mục tiêu: Các công cụ quản trị mạng hiện nay (đặc biệt là Google Analystics) có thể dễ dàng giúp nhà quản trị mạng xác định những đối tượng người đọc thường xuyên truy nhập trang web của mình. 10 Điều nầy giúp các marketer có thông tin để chọn trang web phù hợp với đối tượng mục tiêu cho các chiến dịch quảng cáo của mình. - Chi phí hợp lý. Chi phí quảng cáo qua internet so với các công cụ truyền thống khác là khá thấp. Với một ngân sách hạn chế, các doanh nghiệp vẫn có thể làm quảng cáo được. - Tốc độ nhanh: Đặc biệt là đối với những chương trình có yêu cầu gấp rút về thời gian, internet có thể rút ngắn được thời gian từ khi hình thành ý tưởng cho đến khi xuất hiện trước mặt đối tượng khách hàng mục tiêu một cách đáng kể: sau khi đã thiết kế xong nội dung, bạn chỉ cần một cú click là xong. - Sự linh động: Hưởng lợi từ những đặc thù của internet, quảng cáo qua internet có thể thay đổi điều chỉnh nội dung nếu sau khi "phát đi" rồi mà vẫn chưa hài lòng. Điều này không thể có được nếu quảng cáo qua báo chí. 1.2.3.2 Hạn chế - Mức độ thâm nhập không đồng đều: Do phải phụ thuộc vào mức độ phổ biến của internet và thiết bị truy cập, hiệu quả quảng cáo qua internet cũng có thể mang lại một mức độ thâm nhập không đồng đều giữa những vùng lãnh thổ khác nhau - Hình ảnh thương hiệu: Khách hàng nói chung vẫn có những cảm nhận khác nhau (tích cực lẫn tiêu cực) liên quan đến hình ảnh thương hiệu được quảng cáo qua internet. - Xâm nhập đời tư: Một số khách hàng không hài lòng khi thấy các công cụ internet bám sát theo sát mình. 1.2.4 Các yếu tố cấu thành nên giá trị thương hiệu Giá trị thương hiệu được hình thành bởi các yếu tố - Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu Khách hàng là yếu tố sống còn của một công ty, là yếu tố đánh giá sự phát triển của một công ty, bởi số lượng khách hàng tỉ lệ thuận với doanh thu và lợi nhuận. Một sản phẩm xây dựng được thương hiệu mạnh đồng nghĩa với việc giành được sự tin tưởng bởi đại đa số khách hàng trong phân khúc mà sản phẩm nhắm đến. Theo tâm lý đám đông, khi mà những khách hàng mới bước chân vào phân khúc mà sản phẩm nhắm đến, thì đa số sẽ lựa chọn sản phẩm và dịch vụ đã có thương hiệu. - Nhận biết thương hiệu 11 Là mức độ nhận biết của khách hàng về một thương hiệu. Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình tiến trình mua sắm và là một tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh của thương hiệu. Một thương hiệu có độ nhận biết càng cao thì càng nổi tiếng và có cơ hội cao hơn được khách hàng lựa chọn. Có 3 mức độ nhận biết thương hiệu là: thương hiệu nhớ đến đầu tiên, thương hiệu không nhắc mà nhớ, thương hiệu nhắc mới nhớ. + Nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm Là quan điểm của khách hàng về giá trị của sản phẩm đối với họ. Nó gần như không liên quan nhiều lắm tới giá trị trên thị trường và phụ thuộc vào khả năng làm thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng của sản phẩm. + Đặc tính liên tưởng Là liên tưởng của khách hàng/công chúng đến một hay một số đặc trưng của của sản phẩm/thương hiệu hoặc các đối tượng liên quan tới thương hiệu. Có thể có những liên tưởng tốt hoặc những liên tưởng không tốt. Thường những liên tưởng này liên quan tới lợi ích của sản phẩm, thuộc tính của sản phẩm, giá trị đáng quý của công ty hoặc người sử dụng. + Những tài sản thương hiệu khác Như bảo hộ thương hiệu, quan hệ với kênh phân phối… 1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ và hệ thống về việc ứng dụng công cụ Marketing điện tử để phát triển thương hiệu. Chỉ có một số công trình và tài liệu liên quan đến marketing điện tử và phát triển thương hiệu như sau: [1] Dương Thị Hà ( K48I3 – 2016), Khóa luận tốt nghiệp đề tài: “ Phát triển các hoạt động Marketing trực tuyến tại công ty cổ phần y học công nghệ cao”. Bài khóa luận đã nghiên cứu và đưa ra giải pháp nâng cao hoạt động marketing trực tuyến tại đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. [2] Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Bài giảng học phần Marketing TMĐT, Trường Đại Học Thương Mại: Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý 12 luận marketing Thương mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình quản trị marketing, các công cụ E-Marketing, phân tích môi trường TMĐT, marketing 4P trong môi trường TMĐT. Bên cạnh đó là cơ sở lý thuyết nghiên cứu môi trường, thị trường và đặc điểm của doanh nghiệp từ đó đưa ra các kế hoạch và chiến lược Marketing TMĐT hợp lý. [3] Bộ môn Quản trị thương hiệu (2010), Bài giảng học phần Quản trị thương hiệu, trường Đại Học Thương Mại: Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận Thương Hiệu, các yếu tố liên quan đến phát triển thương hiệu, các công cụ để phát triển thương hiệu... [4] Nguyễn Đặng Tuấn Minh (2012), Kinh doanh trực tuyến – Tối ưu hóa các công cụ điện tử, NXB Dân trí: Trong cuốn sách, tác giả đã nêu ra những công cụ/phương pháp quảng bá thương hiêu trực tuyến hết sức cơ bản mà bất kỳ marketer nào cũng phải nắm được: cách thức nghiên cứu thị trường trực tuyến, quản lý thông tin khách hàng trong môi trường internet, ứng dụng bán hàng trên facebook, cách sử dụng những công cụ của Google (Google Analytics, Google Plus, chiến lược từ khóa trên Google Adwords…). [5] PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan ( 2012), Giáo trình Thương mại điện tử căn bản. Giáo trình được viết nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương. Ngoài ra giáo tình này còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên cả nước và các cán bộ làm công tác quản lý, kinh doanh và thương mại điện tử. Nội dung của giáo trình "Thương mại điện tử căn bản" bao gồm 6 vấn đề lớn: Tổng quan về Thương mại điện tử, Giao dịch điện tử, Marketing điện tử, Rủi ro và phòng tránh rủi ro trong Thương mại điện tử, Ứng dụng Thương mại điện tử trong doanh nghiệp và Luật Giao dịch điện tử. 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới [6] Gary Vaynerchuk (2010), Đam mê khám phá, NXB Lao động xã hội & Alphabook. Nội dung của cuốn sách có viết về cách thức tổ chức và quản trị các công cụ Marketing điện tử hiệu quả nhất cho việc kinh doanh trực tuyến trong môi trường internet như hiện nay. [7] Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thống kê: Marketing căn bản giới thiệu những kiến thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản chất, phương 13 châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động Marketing, đồng thời giới thiệu một số lý luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P. [8] Joe Vitale - Jo Han Mok (2007), Bí Quyết Kinh Doanh Trên Mạng, NXB Lao động Xã hội. Cuốn sách dạy các bí quyết kinh doanh có hiệu quả trên mạng Internet. Cách sử dụng các công cụ trực tuyến đến kinh doanh. 14 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU BETA VIỆT TẠI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC BETA VIỆT 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY CP KIẾN TRÚC BETA VIỆT 2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 2.1.1.1 Thông tin chung về công ty Tên công ty: Công ty CP kiến trúc Beta Việt Tên thương hiệu: Beta Việt Logo: Văn phòng giao dịch: Tầng 7, số 91 Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội. Giám đốc: Nguyễn Khắc Tuyền Trụ sở đăng ký kinh doanh: Tầng 7, số 91 Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội. Loại hình công ty: Công ty cổ phẩn. Mã số thuế: 0104224526 Lĩnh vực: Kiến trúc Điện thoại: 04 6674 6376 Tổng số nhân viên trong công ty: 53 Thành lập: năm 2009 Website: Betaviet.com Email: [email protected] 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty CP kiến trúc Beta Việt được thành lập vào ngày 26 tháng 10 năm 2009 hoạt động với mong muốn cung cấp các dịch vụ Tư vấn thiết kế và thi công chuyên nghiệp đáp ứng một cách đồng bộ các nhu cầu của các nhà đầu tư về các lĩnh vực Kiến trúc – Quy hoạch – Nội thất – Cảnh quan – Hạ tầng. Hiện nay công ty đã có đội ngũ hơn 50 nhân sự và khẳng định được vị trí là một trong những công ty thành công trong lĩnh vực kiến trúc tại Việt Nam. Luôn bám sát sứ mệnh " Kiến tạo nên những tác phẩm nghệ thuật kiến trúc là niềm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan