TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG
KHOA TIN HỌC – NGOẠI NGỮ
ỨNG DỤNG TIN HỌC
Đề tài: Ứng dụng chức năng vẽ đồ thị trong excel để vẽ đồ thị cho các hàm số
phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần suất.
GV: Th.s Huỳnh Thanh Tân
Nhóm 3: Trần Thị Luyến
Nguyễn văn Lượng
Võ Nhật Trung
Năm học 2013 - 2014
CHƯƠNG I:
I. Giới thiệu chung về chủ để của đề tài.
EXCEL là một chương trình bảng tính do Microsoft® phát triển. Đây là
một chương trình bảng tính được sử dụng rộng rãi nhất. Trong EXCEL có bộ
công cụ cho phép người sử dụng tiến hành phân tích dữ liệu thống kê. EXCEL
có thể được sử dụng để tổ chức sắp xếp dữ liệu, trình bày dữ liệu, lập bảng, vẽ
đồ thị và phân tích thống kê (thống kê mô tả, kiểm định giả thuyết và phân
tích hồi qui).Chức năng vẽ đồ thị trong excel giúp trình bày các số liệu khô
khan bằng việc vẽ thành các hình ảnh trực quan dễ hiểu như vẽ đồ thị cho các
hàm số phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần
suất….Đồ thị được liên kết với dữ liệu của nó trong bảng tính, do đó khi đổi
dữ liệu của nó trong bảng tính, thì lập tức đồ thị của nó cũng thay đổi tương
ứng theo.Đồ thị hay biểu đồ có thể được sử dụng để minh họa sự biến động
của chuỗi số liệu trong bảng tính. Cho phép nhìn khái quát các đối tượng tiên
đoán hướng phát triển trong tương lai.
II. Nhu cầu thực tiễn về sản xuất, kinh doanh, quản lý…
Hiện nay trong sản xuất kinh doanh hay quản lý con người luôn đòi hỏi
những yêu cầu thực tế như: xử lý công việc nhanh gọn, chính xác nhưng phải
mang lại hiệu quả cao, hạn chế thủ công…Vì thế công nghệ thông tin ngày
càng được áp dụng rộng rãi.Ứng dụng chức năng vẽ đồ thị trong excel để vẽ
các đồ thị như hàm số phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato,
đồ thị tần suất là một trong những ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn
nhằm đáp ứng những nhu cầu thực tiễn của con người.
Vd: Biểu đồ Pareto đem lại lợi ích cho những ai liên quan tới dự án cải
tiến. Cụ thể, lợi ích mà tổ chức nhận được đó là sự phân bổ nguồn lực hiệu
quả vào vấn đề quan trọng nhất từ đó tạo ra cơ hội cải tiến tốt nhất.Nó cũng là
một công cụ trao đổi thông tin hiệu quả để giúp Lãnh đạo cấp cao và những
người khác hiểu rõ tại sao bạn ưu tiên chọn triển khai các hoạt động hiện tại
và kết quả mong đợi là gì.
CHƯƠNG II: Tổng hợp kiến thức chung liên quan đến đề tài
I. Sử dụng phần mềm Excel
1) Đồ thị trong excel
Giới thiệu đồ thị charts : Biểu đồ là sự biểu diễn các con số, dữ liệu
bằng hình ảnh để người đọc nắm bắt thông tin một cách trực quan hơn. Đồ thị
có thể được sử dụng để minh hoa sự biến động của chuỗi số liệu trong bảng
tính, cho phép nhìn khái quát các đối tượng và tiên đoán hướng phát triển
trong tương lai.Trước khi tạo lập đồ thị, cần phải xác định phạm vi dữ liệu
tham gia minh hoạ trong đồ thị.
Thao tác tạo đồ thị: Chọn phạm vi dữ liệu cần biểu diễn lên đồ thị
Chọn lệnh Insert – Chart (hoặc click nút hình đồ thị trên thanh công cụ
Xuất hiện: Hộp thoại Chart Wizard - Step 1 of 4 - Chart Type: Tại đây chọn
dạng thức đồ thị cần dùng trong danh sách bên trái và chọn một dạng con của
nó trong danh sách bên phải và ấn nút Next Hộp thoại Chart Wizard - Step 2
of 4 - Chart Source Data: Tại đây ta khai báo vùng dữ liệu sẽ dùng để tạo đồ
thị (Data range).
- Phiếu data range: Khai báo dữ liệu nguồn
- Data range: Tọa độ khối dữ liệu dùng để vẽ đồ thị
- Series range: Chọn dạng đồ thị đọc dữ liệu theo hàng (row) hay cột
(column)
-
Phiếu series: Khai báo từng chuỗi dữ liệu trên đồ thị trong đó:
-
Series in: Chứa các chuỗi dữ liệu tham gia đồ thị
-
Values: Tọa độ khối chứa giá trị
-
Name: Tọa độ ô chứa tên của chuỗi dữ liệu
-
Category (X) axis lable: Khối dùng làm nhãn trục X
Hộp này khai báo các nội dung về: Tiêu đề của đồ thị (Titles), trục toạ độ
(Axes), đường lưới (Gridlines), chú thích (Legend), nhãn (Data Labels), bảng
dữ liệu (Data Table)... Khai báo xong ấn nút next để tiếp tục.
Hộp thoại chart wizart- step 4 of 4 – chart Location: Khai báo vị trí đặt đồ thị:
+ As new sheet: Đồ thị được đặt ở một sheet khác với sheet chứa số liệu
+ As object in: Đồ thị được đặt trên cùng sheet với bảng số liệu
Khai báo xong ta ấn nút finish để kết thúc tạo lập đồ thị.
2) Trong khi vẽ đồ thị nhóm có sử dụng các hàm như: Sum,và các
phép toán phổ thông trên bảng tính như cộng, trừ, nhân, chia…
II. Về toán học
1. Về các hàm toán phổ thông: Ta nghiên cứu các hàm số, gồm các hàm
phương trình b1, b2, b3,…
- Kiến thức chung: Hàm số: Cho X, Y là hai tập hợp số, ví dụ tập số thực R,
hàm số f xác định trên X, nhận giá trị trong Y là một qui tắc cho tương ứng
mỗi số x thuộc X với một số y duy nhất thuộc Y.
Ký hiệu
hoặc
hoặc
Với:
1. Tập X gọi là miền xác định.
2. Tập Y gọi là miền giá trị.
3. x gọi là biến độc lập hay còn gọi là đối số.
4.
y gọi là biến phụ thuộc hay còn được gọi là hàm số.
5.
f(x) được gọi là giá trị của hàm f tại x.
Cách giải các hàm số:
Phương trình dạng: ax + b = 0. Kết quả như sau:
- Phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất x =-b/a
- Phương trình vô nghiệm. a = 0 và b = 0: Phương trình có nghiệm
đúng với mọi x R.
- Kết luận.
Phương trình dạng: Ax2+ bx+c = 0
A = 0: trở về giải và biện luận phương trình một bx + c =0.
A 0 - Phương trình có hai nghiệm phân biệt
- phương trình có một nghiệm kép
- phương trình vô nghiệm
-
Kết luận
Note: giải phương trinh bậc hai một ẩn bằng biểu thức thu gọn: Định lý Vi-ét.
Hai số x1và x2 là hai nghiệm của phương trình bậc hai: Ax2 + bx + c = 0 khi
và chỉ khi chúng thoả mãn hệ thức. Note: Định lí Vi-ét có nhiều ứng dụng
quan trọng, chẳng hạn như:
1) Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai;
2) Phân tích đa thức thành nhân tử;
Nếu đa thức f(x) = ax2 + bx +c có hai nghiệm x1 và x2 thì nó có thể được
phân tích thành nhân tử f(x) = a(x – x1)(x – x2).
III.
Về kinh tế:(cung-cầu) ta đã nghiên cứu môn học kinh tế vi mô.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu
dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu kinh tế học nhằm mục đích
giải thích cách thức các nền kinh tế vận động và cách tác nhân kinh tế tương
tác với nhau. Các nguyên tắc kinh tế được ứng dụng trong đời sống xã hội,
trong thương mại, tài chính và hành chính công, thậm chí là trong ngành tội
phạm học, giáo dục, xã hội học, luật học và nhiều ngành khoa học khác.
Kinh tế học vi mô: Kinh tế vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân
và doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường.
Kinh tế học vi mô giải quyết các đơn vị cụ thể của nền kinh tế và xem xét một
cách chi tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của
nền kinh tế.
Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng
hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ
tác động đến giá và lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học
vi mô nghiên cứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe hơi, đồng thời
nghiên cứu các qui định và thuế của chính phủ tác động đến giá cả và sản
lượng xe hơi trên thị trường.
Cung và cầu
Lý thuyết cung cầu là nguyên tắc giải thích giá và lượng hàng hóa trao đổi
trong một nềnkinh tế thị trường.Trong kinh tế vi mô, nó đề cập đến giá và đầu
ra trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Đối với một thị trường hàng hóa cho trước, cầu là số lượng mà mọi người
mua tiềm năng chuẩn bị mua tại mỗi đơn vị giá hàng hóa. Cầu được thể hiện
bởi một bảng hoặc một đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa giá và lượng cầu. Lý
thuyết nhu giả thiết rằng, cá nhân người tiêu dùng suy nghĩ một cách hợp lý,
họ lựa chọn số lượng hàng hóa mà họ ưa thích nhất trên cơ sở giá cả, ngân
sách và sở thích của họ. Thuật ngữ kinh tế học miêu tả điều này là "tối đa hóa
thỏa dụng trong khả năng" (với thu nhập được xem như là khả năng). Quy luật
cầu phát biểu rằng, nhìn chung, giá và lượng cầu trong một thị trường xác
định là tỷ lệ nghịch. Nói cách khác, với một giá sản phẩm cao hơn, người tiêu
dùng có thể và sẵn sàng mua tại mức số lượng hàng hóa thấp hơn (những biến
số khác không đổi). Khi giá tăng, quyền của người mua giảm (ảnh hưởng thu
nhập) và người mua mua ít hàng hóa đắt tiền hơn (ảnh hưởng thay thế). Các
yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến lượng cầu, ví dụ khi thu nhập tăng thì
đường cầu dịch chuyển ra ngoài.
Cung là mối liên hệ giữa giá của một loại hàng hóa và lượng hàng hóa mà
người sản xuất sẵn sàng bán tại mức giá đó. Cung được thể hiện trong một
bảng hoặc đường cung. Người sản xuất, giả sử, luôn muốn tối đa hóa lợi
nhuận, nghĩa là họ luôn nỗ lực sản xuất tại mức sản lượng đem lại cho họ lợi
nhuận cao nhất. Cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng
cung. Nói cách khác, giá càng cao thì người sản xuất càng muốn bán nhiều
hơn.
Mô hình cung cầu chỉ ra rằng, giá và lượng hàng hóa thường bình ổn tại mức
giá mà ở đó lượng cung bằng lượng cầu. Đó là giao điểm của đường cung và
đường cầu, gọi là điểm cân bằng thị trường.
IV.
Chứng khoán, cổ phiếu.
+ Phương thức hoạt động: Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng
khoán.
Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên
thị trường chứng khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn
gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của
khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp
các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc
đầu tư... Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả
thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi
giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để
khớp lệnh.
Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá
giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng
đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là
đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực
tiếp đấu giá.Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới
đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống
máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao
dịch với khối luợng cao nhất.
Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều
phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin
về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công
khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất
thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý,
cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì
càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình
thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở
hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch
chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, người dân mọi miền đất nuớc đều có thể
tiếp cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán
mở tới các điểm dân cư).
Một số nước khác còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại
thì đều nối mạng với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát
hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi
sổ xác nhận quyền sử hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
TTGDCK hoặc SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống
giao dịch theo 2 phương thức:
Phương thức khớp lệnh: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch
thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách
hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
- Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.
- Nếu có nhiều mức giá thoả mãn Tiết a nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần
với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
- Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn Tiết b nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ
được chọn.
Phương thức thoả thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự
thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
UBCKNN qui định cụ thể việc áp dụng các phương thức giao dịch đối với
mỗi loại chứng khoán trong từng thời kỳ.
Thời gian giao dịch
TTGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu
hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động
Thời gian giao dịch trong ngày:
Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch
khớp lệnh và thỏa thuận:
- Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày
Đợt 1: từ 8giờ 20 đến 8 giờ 40
Đợt 2: từ 9giờ10 đến 9giờ30
Đợt 3: từ 10giờ 00 đến 10giờ30
- Giao dịch thỏa thuận: từ 10giờ 30 đến 11giờ00.
Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8giờ20 đến
11giờ00.
V.
Hiểu chung về các đồ thị.
1. Đồ thị Stock
Đồ thị dạng Stock có 4 kiểu cho bạn lựa chọn:
High-low-close: dùng để minh họa giá cổ phiếu và chỉ yêu cầu 3 chuỗi số
liệu được bố trí theo trình tự sau: giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa.
Open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo
trình tự sau: giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa.
Volume-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo
trình tự sau:
khối lượng giao dịch, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa.
Volume-open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 5 chuỗi số liệu được bố trí
theo trình tự sau: khối lượng giao dịch, giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất
và giá đóng cửa.
2. Biểu đồ Pareto
+ Biểu đồ Pareto là gì? Biểu đồ Pareto phản ánh các nguyên nhân gây ra vấn
đề được sắp xếp theo các tỷ lệ và mức độ ảnh hưởng tác động của các nguyên
nhân đến vấn đề, qua đó giúp bạn đưa ra các quyết định khắc phục vấn đề một
cách hữu hiệu, bởi vì bạn biết đâu là những nguyên nhân chủ yếu và quan
trọng nhất để tập trung nguồn lực giải quyết. Biểu đồ này được Pareto – nhà
kinh tế người Ý đưa ra đầu tiên, sau đó đã được Joseph Juran – một nhà chất
lượng người Mỹ - áp dụng vào những năm 1950. Nguyên tắc Pareto dựa trên
quy tắc “80 – 20”, có nghĩa là 80% ảnh hưởng của vấn đề do 20% các nguyên
nhân chủ yếu.
Biểu đồ Pareto được xây dựng theo trình tự các bước sau đây:
Xác lập các loại sai hỏng;
Xác định yếu tố thời gian của đồ thị (ngày, tuần, tháng, năm …).
Chẳng hạn như số liệu về các sai hỏng được thu thập trong cùng thời
gian một tháng.
Tổng cộng tỷ lệ các sai hỏng là 100%. Tính tỷ lệ % cho từng sai
hỏng;
Vẽ trục đứng và trục ngang và chia khoảng tương ứng với các
đơn vị thích hợp trên các trục;
Vẽ các cột thể hiện từng sai hognr theo thứ tự giảm dần, từ trái
sang phải; trên đồ thị, độ cao của cột tương ứng với giái trị ghi trên trục
đứng. Bề rộng các cột bằng nhau;
Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các đặc trưng của số liệu
được vẽ trên đồ thị;
Phân tích biểu đồ: Những cột cao hơn thể hiện sai hỏng xảy ra
nhiều nhất, cần được ưu tiên giải quyết. Những cột này tương ứng với
đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng nhanh nhất (hay có độ dốc
lớn nhất). Những cột thấp hơn (thường là đa số) đại diện cho những sai
hỏng ít quan trọng hơn tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích
lũy tăng ít hơn (hay có tốc độ nhỏ hơn).
Sử dụng đầu ra của Biểu đồ xương cá làm đầu vào cho Biểu đồ Pareto là cách
hay để đạt được tính đồng bộ giữa các hoạt động.
+ Tại sao Biểu đồ Pareto có ý nghĩa? Biểu đồ Pareto có ý nghĩa bởi nó biểu
thị mục tiêu và sự hiểu biết rõ ràng về vấn đề mà bạn cần tập trung ưu tiên giải
quyết. Nó giúp bạn tối ưu hóa việc đầu tư tiền bạc và thời gian.
3. Biểu đồ tần suất
Biểu đồ tần suất là một dạng biểu đồ cột đơn giản. Nó tổng hợp các điểm dữ
liệu để thể hiện tần suất của sự việc.
Để thiết lập Biểu đồ tần suất, cần phân đoạn các dữ liệu. Các phân đoạn dữ
liệu phải bao hàm toàn bộ các điểm dữ liệu và theo cùng một độ lớn (như: 0.15.0, 5.1-10.0, 10.1-15.0, v.v).
Khi đã sắp xếp tất cả điểm dữ liệu theo các phân đoạn cụ thể, hãy vẽ trục
ngang thể hiện tần suất xuất hiện (số điểm dữ liệu), nó sẽ mô tả trạng thái của
sự việc.
Nếu quá nhiều điểm dữ liệu, bạn nên sử dụng Biểu đồ phần trăm, nó sẽ giúp
thể hiện rõ hơn chiều hướng của sự việc.
+ Tại sao Biểu đồ tần suất có ý nghĩa?
Biểu đồ tần suất có ý nghĩa bởi nó mô tả xu hướng của một lượng dữ liệu lớn
ở dạng đơn giản mà không làm mất bất cứ thông tin thống kê nào. Bạn vẫn có
thể biết được những tiêu chí thống kê như: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn,
độ biến thiên, v.v từ biểu đồ mà không cần xem lại dữ liệu gốc.
Biểu đồ tần suất cung cấp cho bạn những thông tin sau:
Tâm của dữ liệu (có nghĩa là vị trí)
Độ rộng của dữ liệu (có nghĩa là quy mô)
Độ lệch của dữ liệu
Sự xuất hiện của dữ liệu nằm ngoài
Sự xuất hiện của các dạng dữ liệu
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ
VI.
Phân tích nhiệm vụ.
Gồm những nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu kiến thức chung về đề tài.
+ Nghiên cứu về phần mềm excel, phải hiểu biết rõ về phần mềm, các tác
dụng của nó.
+ Từ hiểu biết trên để ứng dụng vào việc vẽ đồ thị cho một cách chính xác và
nhanh chóng.
+ Từ đó ta tìm các nhược điểm để nâng cấp lên một phần mềm hoàn chỉnh
trong việc ứng dụng các chức năng.
+ Thông qua biểu đồ giải thích được những gì biểu hiện trên biểu đồ
VII. Nêu các phương án thực hiện khác nhau và so sánh, đánh giá
lựa chọn một giải pháp thích hợp.
Ngày xưa, trong cuộc sống hằng ngày, việc áp dụng thủ công để ứng dụng làm
việc trong nông nghiệp hay công nghiệp thì đa số, nhưng điều này sẽ làm ảnh
hưởng tới tiến trình công việc, và với công việc mà phải làm có độ chính xác
cao như vẽ biểu đồ, tính toán các thông số …thì phải có độ chính xác và
nhanh.
Ngày nay với sự khoa học phát triển, các phần mềm vào các việc đó đã lần
lượt ra đời, từ đó ứng dụng vào đời sống một cách nhanh chóng, công việc
được tăng lên, các hàm tính toán chuẩn, có độ chính xác cao đem lại lợi nhuận
cho người sản xuất.
Và từ hai phương pháp trên, người dùng sẻ chọn phương pháp mà khoa học đã
đem lại lợi ích cho người dung. Và trong bài này chúng ta vẽ đồ thị bằng cách
là sử dụng phần mềm excel để vẽ. Nhưng với excel không những đơn giản mà
bảng tính càng tự động tính toán công thức nhanh chính xác, vẽ đồ thị tự động
bằng cách chọn các công cụ có sẵn. Không những thế mà còn đẹp tạo hình
ảnh trực quan dễ hiểu đáp ứng nhu cầu thực tiễn cao.
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN.
1./ Đồ thị Phương trình bậc 1: y1 = 2x + 3 và y2=-3x + 1
x
-5
5
y1
-7
13
y2
16
-14
> Cần tìm ít nhất 2 tọa độ điểm
Lần lượt cho x một giá trị nào đó rồi tính ra y
2./ Đồ thị Phương trình bậc 2: y1 = x2 - 1 và y2= x2 + 3
x
y1
y2
-6
35
39
-3
8
12
0
-1
3
3
8
12
6
35
39
> Cần tìm ít nhất 3 tọa độ
điểm
Tìm tọa độ đỉnh của đồ thị D(x, y)
Sau đó cho thêm 2 giá trị x xung
quanh
giá trị x của đỉnh vừa tìm)
Tọa độ đỉnh phương trình
bậc 2:
x
b
y f (x)
2a
3./ Đồ thị Phương trình bậc 3: y = x3
x
-9
-6
y
-729
-216
-3
0
3
6
9
-27
0
27
216
729
> Cần tìm ít nhất 5 tọa độ điểm
(Tìm điểm uốn, sau đó cho thêm 4
xung quanh điểm uốn)
4./ Vẽ đồ thị tần suất:
Khoảng
0-40
40-50
50-60
60-70
70-80
80-90
90-100
Tần
suất
0
5
10
20
10
5
0
50
TS
tích
lũy
0
0.1
0.3
0.7
0.9
1
1
Khoảng: Dữ liệu được phân đoạn Các phân đoạn dữ liệu bao hàm toàn bộ các
điểm dữ liệu và theo cùng một độ lớn (40-50, 50-60, 60-70, 70-80, 80-90, 90100).
Trục ngang thể hiện tần suất xuất hiện (số điểm dữ liệu), nó sẽ mô tả trạng thái của sự việc.
Biểu đồ còn là bằng chứng khách quan để chứng minh cho nhóm làm việc cũng như lãnh đạo
được giải quyết của chương trình.
- Söû duïng haøm SUM coù tham chieáu coá ñònh ñeå thaønh laäp coät TS tích luõy
- Veõ ñoà thò B&W column
- Ñònh daïng laïi maøu ñoà thò
- Chuyeån ñoà thò column thaønh line
- Chuyeån ñöôøng taàn suaát tích luõy theo truïc tung thöù 2
5./ Ñoà thò cung
caàu
Q=10-P
Q1=P
Q2=P+2
P
2
4
6
8
QD
(D)
(S1)
(S2)
QS1
8
6
4
2
2
4
6
8
QS2
4
6
8
10
A. Đường cầu:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi giá của hàng hóa tăng lên thì lượng c
giảm xuống.
Nếu p tăng thì q giảm có sự dịch chuyển lên phía trên dọc theo đường cầu
Nếu ngược lại thì có sự dịch chuyển xuống phía dưới dọc theo đường cầu
Sự dịch chuyển của tất cả các đường câù xảy ra khi có sự thây đổi của cầu do sự thây
yếu tố khác trừ giá.
Nếu các yếu tố khác làm cầu tăng thì đường cầu dịch chuyển sang bên phải
Nếu các yếu tố khác tác dụng làm cầu giảm thì ngược lại
B. Đường cung:
Khi các yếu tố khác không đổi nếu giá của một loại hàng hóa tăng cung càng tăng và ng
Đường cung biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung và giá. Lượng cung được biểu diễn
trên đường cung.
Khi p thay đổi các yếu tố khác không đổi thì có sự giảm của Qs di chuyển dọc
cung
Giá hàng hóa không thay đổi nếu tất cả yếu tố khác thay đổi sẽ làm cho Q(s)dịch chu
hoặc phải.
6./ Veõ ñoà thò Stocks
Date
05-Aug-04
06-Aug-04
07-Aug-04
08-Aug-04
Open
100
110
120
180
High
120
140
200
200
Low
80
100
100
100
Close
110
120
180
120
- Chuù yù thöù töï coät
- Ñieàu chænh giaù trò treân truïc ñeå bieåu ñoà roõ hôn
Giá cổ phiếu của công ty máy tính
Dell
G_Mở Giá
Giá
G_Đóng
Date
Khối lượng cửa
trần
sàn
cửa
7/18/2002 25,747,800
26.07 26.74
25.9
26.05
7/17/2002 33,386,100
26.73 26.99 25.75
26.34
7/16/2002 37,944,000
25.45 26.98
24.9
26.19
7/15/2002 34,244,700
24.81 25.49 24.12
25.44
7/12/2002 36,616,900
25.46 25.65 24.91
25.03
7/11/2002 38,858,700
23.56 24.181 22.75
23.93
7/10/2002 29,687,100
24.94
25.1 23.58
23.67
7/9/2002 29,692,400
24.53 25.23 23.99
24.74
7/8/2002 23,122,000
25.78 26.17 24.42
24.75
7/5/2002 11,701,600
25.1
26 24.96
25.99
7/3/2002 21,995,300
24.12 24.76 23.65
24.68
7/2/2002 26,389,200
24.8
25 24.38
24.54
7/1/2002 21,323,100
25.99
26.1 25.07
25.16
7./ Ñoà thò Pareto
Yeáu toá
Taàn
soá
Taàn
soá
tích
luõy
Phaàn
traêm
tích
luõy
C
55
55
39%
D
40
95
68%
B
32
127
91%
A
8
135
96%
E
Soá quan saùt
N
5
140
100%
140
- Xem thêm -