Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tư tưởng đạo đức của khổng tử trong luận ngữ và giá trị hiện thời của nó...

Tài liệu Tư tưởng đạo đức của khổng tử trong luận ngữ và giá trị hiện thời của nó

.PDF
83
458
59

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ LAN ANH T T N Đ O ĐỨC CỦA KH N T TRON LU N N V I TRỊ HIỆN TH I CỦA N C u nn n Tr t Mã số 60.22.03.01 LU N VĂN TH C SĨ TRIẾT HỌC N I H ỚN DẪN KHOA HỌC P S.TS N U N MINH HO N H NỘI, 2017 L I CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những tài liệu sử dụng để thực hiện đề tài được trích dẫn cụ thể, có xuất xứ rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội dung bản Luận văn này của mình. Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2017 Tác giả luận văn Đn T L n An MỤC LỤC M C ĐẦU ................................................................................................................................................................................................1 n 1. NH N NỘI DUN Đ O ĐỨC CỦA KH N T CHỦ ẾU TRON QUA S CH LU N N HỌC THU ẾT .................................................... 10 1.1. Hoàn cảnh ra đ i và những n t khái quát về Kh ng Tử, về sách Luận Ngữ ............................................................................................................................................................................................................. 10 1.2. Quan điểm đ o đức của Kh ng Tử qua tác ph m Luận Ngữ .......................................... 25 C n 2. I TRỊ HIỆN TH I CỦA T T C PH M LU N N 2.1. CỦA KH N T T N Đ O ĐỨC TRON ..................................................................................... 56 iá trị hiện th i của tư tư ng đ o đức trong tác ph m Luận Ngữ của Kh ng Tử............................................................................................................................................................................................. 56 2.2. Những h n chế của tư tư ng đ o đức trong tác ph m Luận Ngữ của Kh ng Tử............................................................................................................................................................................................. 68 KẾT LU N ..................................................................................................................................................................................... 75 DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... ..77 ĐẦU M 1. Tín ấp t t ủ đề t Nho giáo ra đ i cách đây 2500 năm Trung Hoa c đ i, gắn liền với tên tu i ngư i sáng lập là Kh ng Tử. Từ khi ra đ i Nho giáo đ trải qua bao thăng tr m, biến cố trong lịch sử. Có th i kỳ nó được coi là quốc giáo của Trung Quốc và có ảnh hư ng đến rất nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Học thuyết Nho giáo lấy vấn đề giáo dục đ o đức con ngư i – đ o làm ngư i để làm nền tảng nh m đưa x hội từ lo n sang trị, tr về trật tự, k cư ng. Hệ thống kinh điển của Nho gia gồm các bộ Kinh Thư, Kinh Thi, Kinh ịch, Kinh L . Kh ng Tử đ hệ thống hóa những tư tư ng và tri thức trong những bộ kinh này thành học thuyết gọi là Nho học. Trong hệ thống tư tư ng đó có chứa nhiều giá trị tích cực về m t đ o đức như các chu n mực đ o đức, phư ng pháp giáo dục đ o đức, phư ng pháp cai trị đất nước b ng đ o đức của nhà c m quyền mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Qua nhiều công trình nghiên cứu về Nho giáo nói chung, học thuyết của Kh ng Tử nói riêng, cho thấy Nho giáo đ ảnh hư ng sâu sắc đến nhiều m t của đ i sống x hội và con ngư i Việt Nam. Với những giá trị nhân văn, nhân đ o sâu sắc trong tư tư ng đ o đức của Kh ng Tử thì việc nhận thức và vận dụng trên c s cải t o, phát triển những giá trị của nó s không ch góp ph n vào xây dựng đ o đức cho m i cá nhân và x hội mà c n gi p cho m i ngư i nhận thức rõ trách nhiệm của mình với gia đình, với x hội, và trên c s đó cùng góp ph n vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng x hội chủ ngh a. Trong những năm g n đây, tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động; xu thế toàn c u hóa, với việc hội nhập thế giới ngày càng sâu rộng, thực ti n xây dựng nền kinh tế thị trư ng định hướng x hội chủ ngh a, bên c nh những m t tích cực thì c ng tồn t i hàng lo t nguy c và thách thức đối với mọi l nh vực của đ i sống kinh tế x hội nhất là trong l nh vực văn hóa, đ o đức. ó là tình tr ng băng ho i đ o đức, lối sống thực dụng, tệ n n x hội và tội ph m ngày càng gia tăng, là những hiện tượng gây nhức nhối trong x hội. Hiện tr ng đ o đức suy thoái gây nhức nhối cho x hội, làm cho l ng dân không yên, x hội tiềm n những mất 1 n định x hội. An ninh x hội và an toàn cuộc sống bị đe dọa. Và thực tr ng rất đáng buồn hiện nay là một bộ phận cán bộ l nh đ o, quản l thoái hóa, biến chất về ph m chất chính trị, tư tư ng đ o đức lối sống và phong cách, lề lối làm việc Vi ph m các quy tắc quản l của nhà nước, vi ph m đ o đức, vi ph m lối sống có chiều hướng gia tăng. Như vậy, việc nghiên cứu tr l i học thuyết đ o đức của Kh ng Tử với mục đích “g n đục kh i trong , nh m nêu bật những giá trị tích cực và ch ra những m t h n chế s có những đóng góp đối với quá trình xây dựng và phát triển đ i sống kinh tế x hội hiện nay. Xuất phát từ những l do trên, trong khuôn kh luận văn th c s khoa học triết học, ch ng tôi xin chọn vấn đề: “Tư tưởng đạo đức của Khổng Tử trong Luận ngữ và giá tr hi n th i của n ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tìn ìn n n ứu đề t Ở Việt Nam, liên quan đến đề tài, từ trước đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu. Có thể khái quát một số kết quả nghiên cứu thành hai lo i hình chủ yếu sau: Loại hình thứ nhất: Là những công trình nghiên cứu về tiền đề và điều kiện hình thành tư tư ng Nho giáo trong đó có học thuyết đ o đức của Kh ng Tử. u tiên phải kể đến cuốn Khổng h c đăng của Phan ội Châu và Nho giáo của Tr n Trọng Kim. Thông qua việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Nho giáo, hai tác giả đều kh ng định r ng Nho giáo với ngư i sáng lập là Kh ng Tử không ch là học thuyết triết học, học thuyết chính trị x hội mà c n là học thuyết về đ o đức. Khi bàn đến nội dung tư tư ng đ o đức, cả Phan ội Châu và Tr n Trọng Kim đều ch trọng đề cao những nhân tố tích cực của đ o đức và coi đ o đức có vai tr lớn trong việc giáo dục, hoàn thiện đ o đức con ngư i và n định trật tự, k cư ng x hội. Trong cuốn Khổng h c đăng, Phan ội Châu đ đề cập tới “đ o thiệp thế quan nhân của Kh ng học và trình bày phư ng pháp phân biệt của Kh ng Tử đối với ngư i quân tử và k tiểu nhân. C n trong cuốn Nho giáo, trên c s trình bày khái quát các giai đo n phát triển của Nho giáo và quá trình du nhập Nho giáo vào Việt Nam, tác giả Tr n Trọng Kim đ đưa ra những quan niệm chủ yếu của Nho giáo về đ o đức và những chu n mực đ o đức mà m i con ngư i c n phải có. Tuy nhiên, mục đích của tác giả là nghiên cứu Nho giáo và sự phát triển của Nho giáo, 2 và ch giới h n trong một cuốn sách cho nên hệ thống những chu n mực, yêu c u về đ o đức của Nho giáo chưa được tác giả trình bày đ y đủ. ên c nh đó, do bị chi phối b i nh n quan của một nhà Nho, vì thế sự nhìn nhận của ngư i viết về đ o đức con ngư i c n tồn t i nhiều h n chế c n phải được nhìn nhận nhiều chiều và thấu đáo h n. Trên t p chí triết học, số 8, năm 2001 của Hoàng Thị ình với bài Nh n, nh n ngh a, nh n ch nh trong Luận Ngữ và Mạnh Tử” đ trình bày khái quát nội dung của hai ph m tr c bản của học thuyết Kh ng – M nh là nhân và nhân ngh a, c ng với sự biểu hiện nội dung của hai ph m tr đó trong đư ng lối Nhân chính. Từ đó, tác giả nhận định r ng “dân tộc Việt Nam đ phát triển tư tư ng nhân chính và thực hiện nó một cách sáng t o, triệt để h n . Tác giả Nguy n Hiến Lê trong Khổng Tử đ trình bày một cách khá chi tiết về lịch sử Trung Hoa th i Kh ng Tử, c ng như cuộc đ i và đ o đức của đức Kh ng Tử. ng dành h n một chư ng để nêu lên những quan điểm của Kh ng Tử về đ o đức, các chu n mực c bản về đ o đức của con ngư i. Trong đó, đức nhân và đ o nhân là chu n mực đ o đức c bản của ngư i quân tử, là hình mẫu l tư ng để mọi ngư i trong x hội hướng tới. Tác giả đ dựa vào Luận ngữ để phân tích tiền đề và điều kiện hình thành tư tư ng đ o đức của Kh ng Tử. i vì theo tác giả, “ ộ Luận ngữ là bộ đáng tin cậy nhất, c n thì bộ nào c ng chứa những tư tư ng của đ i sau, không phải của Kh ng Tử . ài p ph n tìm hi u tư tưởng giáo tác giả Cung Thị Ngọc đăng trên t p chí c của Khổng Tử trong Luận ngữ” của iáo c uận số 7, 2005 đ ch trọng vào việc trình bày những nội dung c bản trong tư tư ng giáo dục của Kh ng Tử. Qua đó tác giả thấy được những giá trị tích cực trong tư tư ng đ o đức của Kh ng Tử mà ch ng ta có thể tiếp tục khai thác được. Tác giả Lê Ngọc Anh với bài Nh n trong Luận ngữ của Khổng Tử” đăng trên t p chí Tri t h c số 11, 2004 đ nêu lên những quan điểm c bản của Kh ng Tử về ph m tr Nhân, từ đó kh ng định: đ o nhân chính là đ o làm ngư i của con ngư i. Với những phân tích cụ thể trong bài viết của mình, một l n nữa tác giả cho r ng, m c d ngày nay chế độ x hội đ khác, con ngư i c n có một thứ chủ ngh a nhân 3 đ o ph hợp với th i đ i mình, nhưng không vì thế mà tư tư ng Nhân của Kh ng Tử không c n ngh a. Những công trình trên cho thấy việc nghiên cứu tư tư ng của Kh ng Tử nói chung và tư tư ng đ o đức của Kh ng Tử nói riêng là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên việc nghiên cứu chủ yếu ch dừng l i các bài báo đăng trên t p chí, hay được nghiên cứu trong t ng thể học thuyết chính trị – đ o đức của Nho giáo, trong t ng thể tư tư ng của các nhà Nho tiêu biểu Trung Quốc và Việt Nam, cho nên về học thuyết đ o đức của Kh ng Tử c ng ch dừng l i những n t khái quát nhất. Loại hình thứ hai: Là những nghiên cứu về ảnh hư ng và vai tr của Nho giáo nói chung và học thuyết đ o đức của Kh ng Tử nói riêng đối với đ i sống đ o đức con ngư i Việt Nam. Tác giả Nguy n Thanh ình với cuốn “H c thuy t ch nh tr – giáo và nh hưởng của n ở i t Nam t nửa đ u th hội của Nho đ n nửa đ u th )”, đ đưa ra và bước đ u luận giải một số chu n mực c bản của đ o làm ngư i trong một số mối quan hệ c bản của con ngư i theo quan điểm của Nho giáo. Ngoài ra, ông c ng đ phân tích những ảnh hư ng to lớn của Nho giáo đến việc hình thành đư ng lối trị nước của các triều đ i phong kiến Việt Nam, đ c biệt là triều đ i phong kiến Lê s trong th i gian vua Lê Thánh Tông trị vì. Trong cuốn “ àn về Nho giáo , nhà nghiên cứu Nguy n Khắc Viện đ đánh giá những m t tích cực và tiêu cực của Nho giáo. Về m t tích cực, ông cho r ng: trong việc hình thành l ng yêu nước thì đ o Nho đóng một vai tr cực kỳ quan trọng. Và điều tâm đắc nhất khi ông nghiên cứu, tìm hiểu về Nho giáo, đó là ông đánh giá cao tính “vừa phải trong đ o làm ngư i của Nho giáo và vấn đề “xử thế của đ o này. Tác giả Tr n Ngọc nh trong bài viết Khổng Tử và H h Minh những tư ng đ ng và hác i t”, đ nêu lên những so sánh về quan điểm đ o đức của Kh ng Tử và Hồ Chí Minh một số vấn đề cụ thể. Theo ông, tư tư ng đ o đức của Hồ Chí Minh có nguồn gốc từ tư tư ng đ o đức của Kh ng Tử, cho nên xuất hiện những điểm tư ng đồng là điều tất yếu. Song, b i tính quy định của th i đ i lịch sử và vai 4 tr lịch sử của từng cá nhân, nên tồn t i những điểm khác biệt trong tư tư ng đ o đức giữa Kh ng Tử và Hồ Chí Minh c ng là điều đư ng nhiên. Trong Luận ngữ v i cuộc s ng hi n đại” của Nguy n á Thính Nhà xuất bản quân đội nhân dân ấn hành năm 2009 , tác giả đ sưu t m và biên so n sách Luận ngữ theo các nội dung: tam tài, quân tử giao hữu, xử thế, tâm linh, l tư ng và nhân sinh. Từ đó, ngư i viết đ giải thích các nội dung trên và vận dụng nó vào cuộc sống hiện đ i. Ngoài ra, bên c nh những công trình nghiên cứu trên, liên quan đến đề tài luận văn c n có nhiều đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn, các bài viết trên nhiều l nh vực khác nhau như: ài viết Khổng Tử, H Tr n Ngọc h Minh những tư ng đ ng và hác i t” của tác giả nh. Tác giả đ ch rõ tư tư ng đ o đức của Kh ng Tử là một trong những nguồn gốc của tư tư ng đ o đức Hồ Chí Minh. Chính vì thế, hai tư tư ng có những điểm tư ng đồng và khác biệt là tất yếu. ài viết Qu n tử và ti u nh n” trong Luận ngữ của tác giả Tr n ình Thảo đăng trên t p chí Triết học số 8 - 2009. Tác giả phân tích quan niệm của9 Kh ng Tử về quân tử và tiểu nhân trong sách Luận ngữ từ ba phư ng diện: một là trên phư ng diện làm theo đ o trung dung, hai là phư ng diện nhận thức về ngh a và lợi, thứ ba trên phư ng diện thực hành đ o đức. Từ đó, tác giả cho thấy mục đích giáo dục, đào t o mẫu ngư i quân tử của Kh ng Tử nói riêng và Nho giáo nói chung. Nói chung, lo i hình nghiên cứu nào thì các bài viết c ng chưa đựng khá nhiều nội dung, nhiều phư ng diện trong học thuyết đ o đức của Kh ng Tử trong cuốn Luận ngữ và vai tr , ảnh hư ng của nó đối với x hội và con ngư i Việt Nam trong các th i kỳ lịch sử. Tuy nhiên, để việc nghiên cứu, đánh giá những nội dung trong học thuyết đ o đức của Kh ng Tử trong Luận ngữ, qua đó thấy được những giá trị tích cực của nó đối với sự phát triển của đ i sống kinh tế – x hội hiện nay một cách toàn diện và sâu sắc, thì trong khuôn kh của một luận văn Th c s khoa triết học, ch ng tôi hi vọng s thực hiện được điều đó. Từ đó vận dụng vào việc xây dựng và phát triển một chủ ngh a nhân văn, nhân đ o cao cả ph hợp với xu hướng phát triển của th i đ i. 5 Về các bản dịch Việt ngữ Luận ngữ Trước đây, Luận ngữ là lo i sách hàng đ u trong chư ng trình cử nghiệp mà nhà Nho nào c ng phải thuộc làu. Việc nghiên cứu và giải thích ngữ ngh a c ng như tư tư ng của Luận ngữ Việt Nam đ có một quá trình lâu dài, liên tục. viết b ng chữ Hán nên Luận ngữ o được Việt Nam từng được ch giải b ng chữ Nôm. Sau khoa thi chữ Hán cuối c ng vào đ u thế k XX bị b i bỏ, ngư i ta mới bắt đ u ngh đến chuyện dịch ch nó sang chữ Quốc ngữ để giới thiệu với ngư i học đư ng th i. c điểm n i bật là các bản dịch ch này là đều chịu ảnh hư ng của các bản gốc Hán văn của các nhà Nho học thuộc các trư ng phái khác nhau như huyền học, lí học, tâm học và yếu tố ngôn ngữ có rất nhiều điểm không thống nhất, thậm chí trái ngược nhau c n phải có sự giải thích biện luận rành m ch. Tính đến nay, ngoài Luận ngữ trích lục di n giải Kh ng học đăng của Sào Nam Phan ội Châu, có thể kể đến một số bản dịch toàn bộ Luận ngữ. Tình hình giới thiệu và dịch ch của các bản dịch có thể tóm tắt như sau: - Kh ng học đăng, tác giả Sào Nam Phan ội Châu so n năm 1929, được nhà Anh Minh xuất bản năm 1957. Trong Kh ng học đăng có Luận ngữ trích lục di n giải. Chư ng I là Kh ng Tử lược truyện, 18 chư ng c n l i tác giả trích lục và di n giải Luận ngữ theo chủ đề như “học , “chí , “nhân chứ không theo thứ tự các chư ng của nguyên bản. Cách trình bày l i dịch xen k l i bình, hướng ngư i đọc đến nhận thức luân lí đ o đức. ọi là "trích lục" nhưng ph n lớn các câu trong Luận ngữ đ được dịch và di n giải. Sách không có ch giải riêng biệt, nhất là cách hiểu khác nhau về câu chữ c ng chưa bàn tới. - Luận ngữ của oàn Trung C n có thể xem là bản dịch Luận ngữ sớm nhất, xuất bản năm 1950, t i nhà in Trí ức t ng th , Sài n. Sách không có Ph n dẫn luận. 20 chư ng được trình bày cả ba ph n nguyên văn chữ Hán, phiên âm và dịch ngh a. Sau văn bản dịch thư ng có l i bình và những tồn nghi của dịch giả. Ngoài ra c n có ph n ch thích. Ph n này tư ng đối ít, chủ yếu ch tên ngư i, tên đất, chữ Hán dị tự, dị âm C ng như Kh ng học đăng của Phan Sào Nam, bản dịch Luận ngữ của oàn Trung C n in đậm dấu vết của chữ Quốc ngữ thu s khai trong s học của các nhà 6 Nho hồi đ u thế k XX, c ng với một số từ c n mang n ng màu sắc địa phư ng mà ta d dàng tìm thấy trong bản dịch. iều đó có khi l i t o ra một hiệu quả bất ng ! Cả hai sách trên dịch giả đều không ch dẫn bản dịch dựa trên văn bản chữ Hán nào. - Luận ngữ do Nguy n Hiến Lê dịch, Nxb. Văn hóa, H. 1991, Nxb. Văn học tái bản 2003. Theo L i giới thiệu, bản dịch hoàn thành năm 1978. Trong quá trình dịch ch , tác giả có tham khảo bản dịch của oàn Trung C n. Ngoài ra, c n tham khảo Luận ngữ độc bản sách chữ Hán của Th m Tri Phư ng và Tư ng á Tiềm, Luận ngữ nhị thập giảng sách chữ Hán của Vư ng Hướng Minh. Có thể nói đây là bản dịch rất công phu và ch thích khá đ y đủ về tên ngư i, tên đất, các trư ng hợp tư ng đồng, dị biệt... Tuy vậy, ngư i dịch chưa so sánh với các bản dịch trong nước một cách cụ thể. - Luận ngữ do Lê Phục Thiện dịch, Nxb. Văn học, H. 2003 là bản dịch Luận ngữ do Chu Hi tập ch . Sách dịch toàn bộ nguyên văn Luận ngữ và ph n ch giải của Chu Hi, có thêm ch giải của ngư i dịch. Ph n này chủ yếu ch thích tên ngư i, tên đất, từ đa ngh a và khó hiểu Ngư i dịch có đưa ra một vài trư ng hợp hiểu khác về chữ ngh a nhưng ch so sánh cách hiểu của Chu Hi với các tác giả Trung Quốc khác mà không so sánh với các bản dịch tiếng Việt trước đó. L i bình của dịch giả chủ yếu xoay quanh vấn đề tư tư ng, đ o đức - ản dịch Luận ngữ n m trong bộ Ngữ văn Hán Nôm, tập 1 Tứ thư, Nxb. KHXH, H. 2002 do Phan Văn Các giới thiệu và dịch ch . Ngư i dịch cho biết đ dựa chính vào bản dịch ch của ư ng á Tuấn và có tham khảo Chu Hy tập ch Tứ thư, Ng kinh. Ngoài ph n dịch và ch giải, sách c n có ph n dẫn luận về Luận ngữ rất chi tiết và ph n ch thích tóm tắt các thiên. Cách trình bày theo từng thiên, gồm nguyên văn và phiên âm đi kèm, kế tiếp là ph n ch giải, cuối c ng là ph n dịch ngh a. Riêng ph n ch giải được trình bày chiếm t lệ khá lớn, nội dung chủ yếu ch giải nhân danh, địa danh, sự kiện rất đ y đủ, song ch nêu trư ng hợp cách hiểu khác nhau của từ “th c tu . - ản dịch Luận ngữ thuộc bộ Tứ thư, Nxb. Quân đội nhân dân, H. 2003 do Tr n Trọng Sâm và Kiều ách V Thuận biên dịch. Các dịch giả cho biết bản Luận ngữ được biên dịch từ nguyên bản tiếng Trung Quốc do Vư ng Thành Trung chú 7 dịch, Nxb. Nhân dân Hà Nam, 1998. Sách không in nguyên văn, phiên âm và ch giải mà ch có ph n dịch ngh a với l i bình. Có thể nói đây là bản dịch thu n t y Luận ngữ và l i bình của tác giả Trung Quốc hiện đ i, không có sự đối chiếu so sánh hay tồn nghi nào. - Kh ng Phu tử và Luận ngữ, Nxb. Chính trị Quốc gia, H. 2004 do Ph m Văn Khoái biên so n dịch ch . Ngoài ph n cuộc đ i và học thuyết của Kh ng Tử, ph n dịch ch Luận ngữ được trình bày nguyên văn chữ Hán, phiên âm và dịch. bản dịch g n đây nên thể hiện tính kế thừa rõ rệt nhất. ây là t biệt là ph n ch thích, tác giả đ nêu ra các cách hiểu khác nhau của 8 trư ng hợp, ph n lớn là kiến của các học giả Trung Quốc, ài Loan và châu Âu. Như vậy, trong các công trình dịch ch Luận ngữ kể trên tuy ít nhiều có sự kế thừa nhưng việc ch giải một cách đ y đủ các trư ng hợp tư ng đồng hay dị biệt trong các bản dịch vẫn c n để trống và nhất là chưa đưa ra hướng giải quyết các trư ng hợp đó. 3. Mụ đí v n ệm vụ n n ứu Luận văn có mục đích làm sáng tỏ tư tư ng đ o đức của Kh ng Tử trong “Luận ngữ và giá trị hiện th i của nó. ể thực hiện mục đích trên thì luận văn c n giải quyết một số nhiệm vụ sau: Phân tích làm rõ bối cảnh x hội Trung Hoa và những tiền đề c bản cho sự hình thành tư tư ng của Kh ng Tử về đ o đức. Làm rõ, phân tích, trình bày một cách hệ thống các nội dung trong tư tư ng của Kh ng Tử về đ o đức thông qua những ph m tr c bản. Làm rõ những giá trị và ngh a trong tư tư ng về đ o đức của Kh ng Tử đối với sự nghiệp xây dựng con ngư i mới nước ta hiện nay, đồng th i ch ra được những h n chế trong tư tư ng của ông. 4. Đố t ợn v p ạm v n n ứu Đ i tượng nghiên cứu: Học thuyết đ o đức của Kh ng Tử trong sách Luận ngữ. Phạm vi nghiên cứu: Là tư tư ng đ o đức của Kh ng Tử được đề cập trong các tác ph m kinh điển của Nho giáo, các tác ph m viết về Kh ng Tử và giá trị hiện th i của tư tư ng đ o đức đó. 8 5. P n p áp luận v p n p áp n n ứu Phư ng pháp uận: Luận văn được tiến hành trên c s l luận là những nguyên l của chủ ngh a Mác – Lênin; tư tư ng Hồ Chí Minh và quan điểm của ảng Cộng sản Việt Nam. Phư ng pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phư ng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác- Lênin, tư tư ng Hồ Chí Minh. ồng th i, kết hợp với một số phư ng pháp nghiên cứu khác: lôgic- lịch sử, phân tícht ng hợp, so sánh, điều tra x hội học 6. Ý n ĩ lý luận v t ự t ễn ủ luận văn Luận văn trình bày một cách có hệ thống những nội dung c bản trong học thuyết đ o đức của Kh ng Tử qua sách Luận ngữ. Trong hệ thống nội dung đó, tác giả c n ch ra được học thuyết đ o đức có những giá trị nhất định đối với sự phát triển của x hội hiện nay. 7. C ấu ủ luận văn Ngoài ph n m đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 2 chư ng, 4 tiết. 9 CH ƠN NH N NỘI DUN CHỦ ẾU TRON KH N T 1 HỌC THU ẾT Đ O ĐỨC CỦA QUA SÁCH LU N N 1.1 Ho n ản r đờ v n ữn nét khái quát về K ổn Tử, về sá Luận ngữ 1.1.1. Hoàn cảnh ra đời 1.1.1.1. Hoàn c nh kinh t - hội Học thuyết của Kh ng Tử ra đ i trong th i đ i Xuân Thu, đây là th i kỳ suy tàn của chế độ chiếm hữu nô lệ và hình thành chế độ phong kiến s kỳ. Với tư cách là một hình thái thức x hội, học thuyết của Kh ng Tử nảy sinh, tồn t i là kết quả phản ánh c s h t ng, tồn t i x hội của x hội Trung Quốc th i kỳ ấy. Vì vậy khi nghiên cứu về học thuyết đ o đức của Kh ng Tử ch ng ta không thể không xuất phát từ điều kiện kinh tế x hội của th i đ i mà nó phát sinh và tồn t i. Th i đ i Xuân Thu là th i đ i chuyển tiếp từ hình thái x hội này sang hình thái x hội khác. ây là th i đ i di n ra rất nhiều biến đ i sâu sắc trên tất cả các m t, các l nh vực của đ i sống x hội. Trong nh vực inh t : ây là giai đo n nền kinh tế Trung Quốc chuyển từ th i kỳ đồ đồng sang th i kỳ đồ sắt. Việc ngư i dân đ biết nấu sắt và sử dụng các công cụ b ng sắt, đ k o theo nhiều biến đ i tích cực trong ho t động sản xuất vật chất của x hội. Với những phát minh mới về k thuật khai thác và sử dụng đồ sắt đ đem l i nhiều tiến bộ trong việc cải tiến công cụ và k thuật sản xuất nông nghiệp. Việc áp dụng phư ng pháp canh tác mới đ gi p cho ngư i dân khai phá thêm đất hoang, m rộng diện tích đất trồng trọt; nông dân biết thâm canh cây l a, làm thủy lợi, bón phân cho cây góp ph n nâng cao năng suất nông nghiệp. ên c nh đó, ruộng công giao cho nông dân, bị bọn qu tộc quyền thế lợi dụng chiếm đo t làm của riêng. Chế độ chiếm hữu tư nhân về ruộng đất từng bước hình thành và phát triển. C ng với nền sản xuất nông nghiệp, các ngành thủ công nghiệp và thư ng nghiệp trong th i kỳ này c ng có bước phát triển đáng kể. o sản xuất phát triển, số lượng nông dân tự do, thợ thủ công c ng ngày càng đông h n, thủ công nghiệp phát 10 triển đ k o theo nhiều ngành nghề mới ra đ i, như nghề luyện sắt, nghề rèn, nghề đ c, nghề làm đồ gốm Sự phát triển đa d ng của các ngành thủ công nghiệp đ dẫn đến sự phát triển của thư ng nghiệp, tiền tệ ra đ i, nhiều trung tâm buôn bán, khu đô thị lớn xuất hiện các nước Hán, Tề, T n, S Những thành thị này có c s kinh tế tư ng đối độc lập, từng bước tách ra khỏi chế độ thành thị của qu tộc và d n d n tr thành những đ n vị kinh tế của t ng lớp địa chủ mới lên. Từ đó trong x hội hình thành một t ng lớp thư ng nhân giàu có với thế lực ngày càng m nh. Theo đó, họ đ tìm cách leo lên tranh giành quyền lực với t ng lớp qu tộc c . Có thể nói, kinh tế Trung Quốc th i kỳ Xuân Thu – Chiến Quốc có bước phát triển m nh m , nông nghiệp đóng vai tr chủ đ o, thủ công nghiệp và thư ng nghiệp c ng có những bước phát triển nhất định. M c d nền kinh tế Trung Quốc th i kỳ c – trung đ i là nền kinh tế tự cấp, tự t c song các ngành kinh tế đ có bước phát triển rõ rệt. Trong nh vực ch nh tr , hội: Sự phát triển của l nh vực kinh tế đ tác động m nh m , sâu sắc tới l nh vực chính trị - x hội. Một cục diện mới đ xuất hiện trong x hội Trung quốc th i kỳ Xuân Thu, đó là triều đ i nhà Chu suy sụp từ đ u ông Chu đến đây đ chấm dứt. Tình tr ng đan xen lẫn nhau giữa hình thái chiếm hữu nô lệ cứ l i d n và hình thái phong kiến cát cứ mới nảy sinh với xu thế hướng tới tập quyền ngày càng m nh m c ng chấm dứt. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đ i quan hệ sản xuất, chế độ chiếm hữu tư nhân về ruộng đất d n tr thành quan hệ sản xuất thống trị. Vì thế, trong x hội phong kiến xuất hiện những mâu thuẫn mới và ngày càng tr nên gay gắt, đó là: mâu thuẫn giữa t ng lớp qu tộc nhà Chu và giai cấp địa chủ mới với nông dân nông nô, mâu thuẫn giữa qu tộc c muốn duy trì chế độ với một bộ phận qu tộc mới; mâu thuẫn giữa qu tộc c với qu tộc mới nh m tiêu diệt lẫn nhau để thiết lập quyền thống trị. Về m t x hội, mâu thuẫn gay gắt nhất là mâu thuẫn giữa thiên tử với các nước chư h u [58, tr. 26]. Thể chế chính trị nhà Chu xây dựng theo nguyên tắc phân phong và chế độ cống n p h ng năm hay c n gọi là chế độ tông pháp, “phong h u, kiến địa . ến th i kỳ Xuân Thu thì chế độ này không c n được tôn trọng, không c n được cống n p như trước và trật tự l ngh a nhà Chu dư ng như không thể điều khiển được các 11 nước chư h u. Nếu như đ u th i nhà Chu, thiên tử có quyền uy tối cao, mọi việc đều do thiên tử đề xuất, quyết định thì đến th i kỳ này thì thiên tử của nhà Chu không c n có vai tr như trước đây nữa, mà gi đây nền chính trị do các nước làm bá chủ chi phối. Không những thế, các nước chư h u c n tiến hành chiến tranh, tranh giành địa vị bá chủ thiên h của thiên tử. ây là th i kỳ được gọi là “L ho i nh c tan , các giá trị đ o đức suy giảm, con ngư i sống vô đ o, “vua không phải đ o vua, tôi không phải đ o tôi, cha không phải đ o cha, con không phải đ o con [19, tr. 189]. ến th i Chiến Quốc, mâu thuẫn ngày càng đ y lên cao, chiến tranh liên tiếp xảy ra, đ i sống của nhân dân vô c ng cực kh . Theo các sử gia nhận x t thì, th i kỳ Xuân Thu là th i kỳ đ c biệt trong lịch sử Trung Hoa c đ i. ây là th i kỳ cái mới, cái c đan xen, xáo trộn. Trong sách Luận ngữ, Kh ng Tử c ng đ nói về th i kỳ này r ng: thiên h lo n l c như nước chảy cuồn cuộn, khắp n i đều như thế, còn mong c ng ngư i nào làm thay đ i đây. Và trong hoàn cảnh lịch sử như vậy, để tiếp tục nắm giữ và củng cố quyền lực của mình, các nước chư h u đ đua nhau trọng k s . Nh phư ng thức “chiêu hiền, đ i s mà các tư tư ng, các học thuyết chính trị x hội được nảy n , phát triển t o ra một giai đo n đ c biệt trong lịch sử tư tư ng của Trung Hoa. Và các sử gia coi đây là th i kỳ “bách gia tranh minh , “bách gia chư tử . Nho giáo, với ngư i sáng lập là Kh ng Tử, muốn xây dựng l i x hội theo khuôn mẫu nhà Chu trước đây, muốn duy trì một x hội có trật tự đ ng cấp, có l ngh a, làm sống l i tinh th n đ o l truyền thống, điều h a những mâu thuẫn của x hội. Kh ng Tử cho r ng, s d x hội lo n là do con ngư i “vô đ o , là do vua không đ ng đ o làm vua, cha không đ ng đ o làm cha, con không đ ng đ o làm con. Và để khắc phục được những mối lo n đó thì phải lo i trừ những con ngư i vô đ o, những hành vi vô đ o; phải d ng nhân trị, đ o đức; phải thực hiện chính danh, trên dưới phân minh thì x hội mới “hữu đ o , thịnh vượng. ây chính là c s cho sự ra đ i học thuyết đ o đức của Kh ng Tử. 12 1.1.1.2 Những tiền đề văn h a, tư tưởng cho sự ra đ i tư tưởng đạo đức của Khổng Tử ên c nh c s kinh tế, chính trị và x hội thì đ i sống tư tư ng c ng đóng một vai tr vô c ng quan trọng đối với sự ra đ i học thuyết đ o đức của Kh ng Tử. ề tôn giáo, Kh ng Tử đ kế thừa yếu tố duy tâm, th n bí trong tư tư ng “kính tr i , “ hợp mệnh tr i , “tr i và ngư i hợp nhất , “th thượng đế của nhà Chu để xây dựng quan điểm đề cao vai tr tuyệt đối của nhà vua đư ng triều đối với nhân dân nói chung, về đ o làm vua, đ o bề tôi nói riêng. Thiên mệnh là một ph n rất quan trọng trong tư tư ng của Kh ng Tử. ng quan niệm r ng, tất cả mọi sự chuyển biến trong tr i đất đều tuân theo một lệnh duy nhất, đó là mệnh Tr i, tức Thiên mệnh. Từ thuyết Thiên mệnh đưa đến thuyết ịnh mệnh: số phận m i ngư i đều được định đo t từ trước b i Tr i, đến cái ăn cái uống c ng do tiền định. Như vậy, o tr i hay Thiên mệnh không ch là thế lực tự nhiên mà c n là thế lực có chí, có quyền lực tối cao của v trụ. Cho nên con ngư i phải biết mệnh tr i, sợ mệnh tr i và thuận theo mệnh tr i. ề đạo đức, ức và Hiếu là hai yếu tố n ng cốt trong trong tư tư ng đ o đức của nhà Chu. Từ quan niệm “tr i và ngư i hợp nhất , nhà Chu đ kh ng định các bậc tiên vư ng nhà Chu có đức mà được sánh c ng Thượng đế, được Thượng đế cho hư ng nước, hư ng dân..., cho nên các vua đ i sau phải biết kính cái đức đó, phải biết bồi dưỡng nó để cho con cháu được hư ng nước, hư ng dân lâu dài. Hiếu là th phụng t tiên, phải ghi nhớ công lao của t tiên và giữ gìn những ph p tắc mà t tiên để l i. Kh ng Tử đ tiếp nhận những tư tư ng trên vào việc xây dựng học thuyết đ o đức của mình. Về thực chất đây là sự tiếp nhận một phư ng thức chính trị mà giai cấp thống trị trước đây đ thực hiện là sử dụng th n quyền để củng cố và thực hiện vư ng quyền trong việc cai trị. Mục đích cao nhất trong tư tư ng chính trị của Kh ng Tử là xây dựng x hội l tư ng theo mô hình khôi phục l i trật tự l giáo c với chủ trư ng cai trị quốc gia theo l chế nhà Chu. Một x hội có tôn ti trật tự, mọi ngư i sống có trách nhiệm với nhau, ai c ng phải tu thân, nhất là những ngư i cai trị x hội. X hội đó lấy gia đình làm c s , trọng tình cảm, công b ng, không có khoảng cách về giàu nghèo quá lớn. 13 Như vậy, ch ng ta thấy r ng để khắc phục tình tr ng rối lo n x hội, đưa x hội vào tr ng thái n định và phát triển, khía c nh nào đó, học thuyết của Kh ng Tử vẫn một m t thừa nhận và sử dụng sức m nh của th n quyền. Nhưng về c bản, tư tư ng của Kh ng Tử kh ng định địa vị đứng trên của vư ng quyền đối với th n quyền, c ng như vị trí, vai tr của con ngư i trong những di n biến của lịch sử. ề ch nh tr , để củng cố nền thống trị lâu dài, vua nhà Chu tự xưng là Thiên tử, tuyên bố mình là chủ s hữu duy nhất toàn bộ đất đai trong nước, khắp dưới g m tr i, đâu c ng là đất của vua, cả nước từ trong đến ngoài, ai c ng là tôi của vua. Việc thực hiện chế độ phong h u kiến địa, phong chức tước và đất đai của Thiên tử t o thành hệ thống ràng buộc nhau về huyết thống, kinh tế và chính trị x hội trong giai cấp thống trị. Rõ ràng tư tư ng này của nhà Chu mang bản chất phản động nhưng l i được phủ lên b i một lớp son tôn giáo về “ tr i , “mệnh tr i . ưới triều đ i nhà Chu, địa vị và uy quyền của Tr i, mệnh tr i đ được vận dụng để chống l i nhà Ân, biện hộ cho sự tồn t i v nh vi n của nhà Chu. Tuy nhiên, đến th i Xuân Thu thì uy quyền của vua nhà Chu đ bị suy chuyển, lung lay. Với sự suy đồi của t ng lớp thống trị, trật tự, k cư ng x hội theo mô hình nhà Chu ngày càng rối lo n, sự khốn c ng của nhân dân đ lay chuyển địa vị thống trị của th n quyền. i vậy, thực ti n đ t ra là các nhà tư tư ng, các học phái, t ng lớp thống trị phải tìm ra và luận giải những công cụ, những phư ng thức cai trị mới. Và sự xuất hiện Nho giáo của Kh ng Tử chính là nh m giải quyết nhu c u mà hiện thực lịch sử đ t ra l c bấy gi Trung Quốc c đ i. Tuy nhiên, khác với các học phái khác, Nho giáo đ c biệt đề cao đ o đức. 1.1.2. Vài nét khái quát về Khổng Tử và sách Luận ngữ 1.1.2.1. ài nét hái quát về Khổng Tử Kh ng Tử tên thật là Kh ng Khâu, tự Trọng Ni, sinh ngày 28 tháng 7 năm 551 trước Công nguyên, th i Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, t i ấp Trâu, làng Xư ng ình, huyện Kh c phụ, nước L nay là phía đông nam Kh c Phụ, t nh S n ông . Kh ng Tử thuộc d ng dõi qu tộc ngư i nước Tống hậu duệ của nhà Ân . Cha của Kh ng Tử là Th c Lư ng Ngột, làm quan võ nước L . Th c Lư ng Ngột lấy vợ đ u sinh được chin ngư i con gái không có con trai. Sau đó lấy ngư i vợ l 14 sinh được con trai là M nh ì nhưng có tật chân. Về già ngoài 60 tu i ông mới cưới ngư i vợ tr tên là Nhan Thị tên Trưng T i, hai ngư i lên n i Ni Khâu c u đảo để mong có con trai nối dõi tông đư ng, sau quả nhiên sinh được Kh ng Tử. Lên ba tu i, Kh ng Tử mồ côi cha, lớn lên phải vất vả kiếm sống để nuôi mẹ, nhưng rất ham học. L c nhỏ ch i với bọn tr ông thư ng hay bày khay để c ng tế và ch i tr tế l . ến năm mư i một tu i, ông học Chu l với L thái sư. Năm mư i chin tu i, Kh ng Tử thành gia thất. Hai mư i tu i, ông nắm vững nhiều tri thức văn hóa và được ca ngợi là “bác học hiếu l . C ng trong năm này, mẹ của Kh ng Tử qua đ i. L c này ông đ từng làm “tướng l gi p việc c ng tế, l nghi . Sau đó giữ chức ủy l i coi việc g t thóc trong kho, sau làm chức quan coi việc nuôi b , dê để dung vào việc c ng tế. Năm hai mư i hai tu i, Kh ng Tử bắt đ u d y học, sau đó học nh c và học đ o, “Thủa ấy tuy Ngài c n tr tu i nhưng đ n i tiếng là ngư i giỏi, cho nên quan nước L là Trọng Tôn Cồ cho hai ngư i con là Hà Kỵ và Nam Cung Quát theo học l n ba mư i tu i, nh sự gi p đỡ của L h u, Kh ng Tử đến L c [38, tr. 48]. Ấp kinh đô nhà Chu . T i đây, ông đ tận mắt xem x t các tài liệu mà ngư i xưa để l i, hiểu được những thể chế, l nghi nhà Chu, điều gì chưa rõ thì hỏi han ngư i, hỏi l L o Tử, hỏi nh c mọi Trành Ho ng. Ít lâu sau, ông tr về nước L , kiến thức đ được m rộng thêm, học tr đông h n, nhưng bản thân ông vẫn chưa được trọng dụng. Năm năm mư i mốt tu i, ông được vua nước L cử làm Trung ô tể vị quan đứng đ u kinh thành . Một năm sau, được cử làm Tư khấu, sau đó được tăng lên là chức đ i Tư khấu vị quan đứng đ u ngành tư pháp . “Ở chức vụ này trong bốn năm, ông xem l i luật lệ, đ t ra những ph p tắc nh m cứu gi p ngư i nghèo khó, khuyến khích dân ch ng giữ lấy thu n phong m tục, bày ra một cảnh tượng thái bình: ngư i đi đư ng thấy của r i không thèm nh t, trộm cắp mất h n, hình pháp đ t ra không c n d ng tới [39, tr. 188]. Sau đó, ông được cất nhắc lên chức Nhiếp tướng sự coi việc hình in, ấn định luật lệ, ph p tắc trong nước. “Sử ch p r ng: Ngài vừa c m chính quyền được b y ngày thì giết quan đ i phu Thiếu Chính M o, là ngư i xảo quyệt gian hiểm l c bấy gi được ba tháng thì việc chính sự đ 15 hoàn toàn [38, tr. 50]. Song do vua nước L đam mê tửu sắc, đàn ca, m a hát xa hoa, bỏ bê việc triều chính, nên Kh ng Tử chán ngán, bỏ qua nước Vệ được mư i tháng, vua nước Vệ không d ng, ông qua Tr n, về Vệ, sang Tống l i qua Tr n Mư i bốn năm c ng học tr bôn ba mong g p ngư i sử dụng học thuyết của mình, song nguyện của ông đ không thành. Tr l i nước Vệ l n cuối c ng sau năm, sáu năm, ông mới thật sự thấy bất lực về việc chính trị. Sau mư i bốn năm lưu l c, Kh ng Tử l i tr về nước L vào năm 484 tr. CN, l c đó đ sáu mư i tám tu i. Vào những năm cuối đ i, ông chuyên tâm vào việc d y bảo học tr , san định kinh sách. Năm b y mư i ba tu i, Kh ng Tử qua đ i, mọi ngư i đem di thể của ông an táng bên sông Tứ Thủy, là n i mà khi c n sống ông hay lui tới. Có nhiều học tr đau đớn vì sư phụ mà giữ chữ Hiếu suốt ba năm. Sau đó học tr của Kh ng Tử và ngư i nước L đ làm nhà c nh mộ Kh ng Tử d n d n tụ thành làng “Kh ng . Có thể nói Kh ng Tử là ngư i th y giáo tư thục đ u tiên của lịch sử giáo dục Trung Quốc, trước đó mọi trư ng học đều của nhà nước. Kh ng Tử sáng lập ra trư ng học tư, thu nhận đồ đệ, đưa giáo dục m rộng bình dân, đem tri thức văn hóa truyền bá trong nhân dân, ông được mệnh danh là “v n thế sư biểu - ngư i th y của muôn đ i. Việc c ng tế Kh ng Tử qua nhiều triều đ i là một đ i l sinh của Kh ng Tử là ngày nhà giáo Trung Quốc. Ngày Trung Quốc. Phàm những ngư i tham gia c ng tế Kh ng Tử, trên từ ế vư ng, nguyên thủy, dưới từ trăm học c ng đinh, đều tìm đến khấu đ u bái l trước tượng Kh ng Tử b i “ông từng để l i cho Trung Quốc và thế giới một món quà t ng, đó là trí tuệ của suy ngh [28, tr. 323]. Sinh ra và lớn lên trong th i đ i có nhiều biến lo n về k cư ng, đ o l và văn hóa trong lịch sử Trung Quốc c đ i, Kh ng Tử mong muốn lập l i trật tự k cư ng x hội, ông xây dựng học thuyết Nho giáo nh m đáp ứng nhu c u của x hội chuyển “lo n thành “trị và đi đến “trị quốc, bình thiên h . Những tư tư ng sâu sắc của Kh ng Tử về thế giới, về x hội, về con ngư i và đ o đức đ đưa ông lên t m cao của nhà tư tư ng lớn, nhà giáo dục n i tiếng và nhà chính trị, đ để l i dấu ấn đậm n t trong lịch sử Trung Quốc và nhiều nước ông suốt hai ngàn năm trăm năm qua. 16 nhiên, tư tư ng của ông có không ít những khuyết điểm mà trước hết là do những h n chế của th i đ i. Nhưng công b ng mà nói, ông là một ngư i có nhiều đóng góp cho th i đ i của ông và cho nhân lo i. Với tư cách là nhà tư tư ng, Kh ng Tử được mệnh danh là “tập đ i thành của tri thức c đ i Trung Hoa, tư tư ng của ông đ đ t nền móng cho một học thuyết tư ng đối hoàn ch nh về nhiều m t: chính trị, đ o đức, triết học, giáo dục Về m t triết học, Kh ng Tử thừa nhận thế giới là một thể thống nhất luôn luôn vận động, sinh hóa do sức m nh huyền diệu của âm, dư ng là hai kh i nguyên tư ng đối “cư ng nhu tư ng thôi nhi sinh biến hóa [13, tr. 83]. Kh i điểm của t o hóa và đ o tr i đất c ng kh i đ u b i sự biến hóa của hai kh i nguyên tư ng đối là âm và dư ng. Và ông cho r ng v n vật đều chung một nguồn gốc và vận động không ngừng theo “đ o của nó “nhất d quán chi [19, tr. 56] và thư ng d y học tr : “c ng như d ng nước này chảy đi, mọi vật đều đi qua. Ngày và đêm, không có vật chi ngừng ngh [19, tr. 141] ho c “Tr i có nói chăng? Thế mà bốn m a cứ xoay v n m i; trăm vật trong v trụ cứ sanh hóa m i. Mà tr i có nói gì chăng? [19, tr. 279]. ồng th i ông nhấn m nh, do con ngư i là cái đức của tr i đất, sự giao hợp của âm dư ng, sự tích tụ của qu th n, là cái khí tinh t của ng hành, cho nên con ngư i có cái sáng suốt đề hiểu biết mọi vật. Nhưng khi giải thích nguồn gốc sâu xa của v trụ, ông l i kh ng định là do “Tr i , do “mệnh tr i . Nó c n là lực lượng siêu nhiên chi phối tất cả, do vậy con ngư i phải biết mệnh, dựa vào mệnh, theo mệnh, không thể cưỡng l i mệnh. Như vậy, trong triết học của Kh ng Tử vừa có yếu tố duy vật chất phác và biện chứng tự nhiên s khai, l i vừa có yếu tố duy tâm th n bí, điều mà sau này nhiều Nho gia đ phát triển thành học thuyết duy tâm phục vụ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì sự tồn t i v nh vi n chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ Trung Quốc th i c - trung đ i. Kh ng Tử coi đ o đức là gốc của con ngư i, là c s để quản l x hội. Nội dung của đ o đức bao gồm nhiều m t như: Nhân, L , Ngh a, Trí, Tín, Liêm ng, Song ông tập trung chủ yếu vào chữ Nhân. Nhân được Kh ng Tử coi là nguyên l đ o đức c bản quy định bản tính con ngư i và quan hệ giữa ngư i với ngư i từ gia đình đến x hội. Chữ Nhân trong quan niệm của Kh ng Tử có ngh a rất rộng và sâu sắc, bao quát mọi m t của đ i sống con ngư i, khi thì thể hiện ra 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan