Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa - nghiên cứu điển hình tại công...

Tài liệu Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa - nghiên cứu điển hình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng quang trung

.DOCX
42
759
84

Mô tả:

TÓM LƯỢC Trong một vài năm trở lại đây, Nhà nước đã thực hiện đường lối đổi mới cơ chế kinh tế với sự thừa nhận đa hình thức sở hữu, đa hình thức kinh doanh. Quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay đã đạt được những thành tựu nổi bật. Nhưng quá trình đó càng đi vào chiều sâu và bề rộng thì càng bộc lộ rõ những vấn đề mới cần giải quyết. Tự do, năng động, sáng táo, nhạy bén là thuộc tính khách quan và là yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nhưng gắn liền với nó là nguy cơ tự do về Chính phủ, gian lận kinh doanh, thương mại… Hơn nữa, trong giai đoạn này nước ta đã thực sự hội nhập vào nền kinh tế quốc tế (gia nhập WTO) thì càng cần thiết đòi hỏi Nhà nước phải có một khung pháp lý Thương mại hoàn chỉnh để điều chỉnh các hoạt động đó đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Hoạt động thương mại luôn luôn đi đôi với việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Việc trao đổi và mua bán hàng hóa trên thị trường, muốn có được một thỏa thuận chung, hợp lý và thỏa mãn mong muốn của cả hai bên thì việc đi tới ký kết một bản hợp đồng là đương nhiên. Nhưng để thực hiện đúng được bản hợp đồng đó còn có nhiều yếu tố tác động tới, vì thế, không thể tránh khỏi việc vi phạm cũng như làm trái hợp đồng, kể cả là cố ý hay vô tình. Pháp luật Việt Nam hiện nay đã có những quy phạm pháp luật để xử phạt những hành vi vi phạm đó, cụ thể gồm: phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, buộc thực hiện hợp đồng và chế tài hủy hợp đồng. Tuy nhiên, các chế tài phát sinh nhiều bất cập trong việc thực thi, áp dụng nó vào thực tế. Là một sinh viên chuyên ngành luật thương mại cùng những kết quả thu được trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung, em quyết định lựa chọn đề tài: “ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa - nghiên cứu điển hình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung.” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 1 LỜI CẢM ƠN. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Phùng Bích Ngọc, giảng viên bộ môn luật chuyên ngành, khoa kinh tế - luật, trường Đại học Thương Mại trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình viết và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em nắm bắt thông tin để thực hiện đề tài. Với thời gian thực tập và nghiên cứu có hạn, cùng khả năng của bản thân còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi gặp phải một số thiếu sót. Em rất mong có được sự góp ý, đánh giá của thầy cô để nội dung bài khóa luận này được hoàn chỉnh hơn, góp một phần nào đó vào giải quyết vấn đề nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đào Thị Tuyết 2 MỤ LỤC TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu khóa luận....................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................2 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................3 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................3 4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3 4.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4 4.3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp...............................................................................5 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CHẾ ĐỊNH TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA. ............................................................................................................................ 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.......................................................................................................6 1.1.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa...............................................................................6 1.1.2. Chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa..........................8 1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.......................................................................................8 1.2.1. Cơ sở ban hành...................................................................................................8 1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa........................................................................................................................ 9 1.2.2.1. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa....9 1.2.2.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý................................................................11 1.2.2.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm..................................................................15 1.3. Yêu cầu về pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.....................................................................................................................16 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA...................................................18 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.....................................................................................18 2.1.1. Tổng quan tình hình...........................................................................................18 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng......................................................................................18 2.1.2.1. Đối tượng của hợp đồng..................................................................................18 2.1.2.2. Số lượng hàng hóa..........................................................................................19 2.1.2.3. Chất lượng hàng hóa.......................................................................................19 2.1.2.4. Giá cả hàng hóa..............................................................................................19 2.1.2.5. Hình thức thanh toán.......................................................................................19 2.1.2.6. Thời gian và địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng................................19 2.1.2.7. Nội dung của hợp đồng...................................................................................20 2.1.2.8. Quyền và nghĩa vụ của bên bán......................................................................20 2.1.2.9. Quyền và nghĩa vụ của bên mua.....................................................................21 2.2. Phân tích thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa..........................................................................22 2.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng..........................................................................22 2.2.2. Phạt vi phạm.....................................................................................................24 2.2.3. Bồi thường thiệt hại..........................................................................................24 2.2.4. Chế tài hủy hợp đồng........................................................................................26 2.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung.......................................................................................................................... 28 2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu......................................................29 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA..............31 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa............................................................................................31 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện hợp đồng và các chế tài khác............................................................................................................31 4 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại.....................................................32 3.1.3. Hoàn thiện chế tài do phạt vi phạm hợp đồng...................................................33 3.1.4. Hoàn thiện chế tài về hủy hợp đồng..................................................................34 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa............................................................................................35 3.2.1. Nâng cao hiệu lực của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa ngay từ khâu lập pháp...................................................................................35 3.2.2. Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa..............................................................................36 3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.................................................36 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu khóa luận. Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, với chính sách mở cửa và hội nhập, Việt Nam đang từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại. Năm 1997, Luật Thương mại Việt Nam ra đời đánh dấu một bước phát triển lớn trong chặng đường xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật nước ta. Kế thừa và phát huy những điều tích cực đó, Luật Thương mại năm 2005 ra đời hoàn chỉnh hơn, khắc phục được phần lớn những khuyết điểm của Luật Thương mại năm 1997, trong đó đáng kể nhất là các điều khoản điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa, đáp ứng nguyện vọng và mong muốn của các thương nhân trong nước cũng như nước ngoài muốn hoạt động thương mại tại Việt Nam. Bên cạnh đó Bộ luật dân sự được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 có nhiều quy định mới, tiến bộ về điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng nói chung và hợp đồng trong kinh doanh nói riêng. Các chế tài trong thương mại là những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thương mại, bởi thông qua đó, chúng ta có thể điều tiết hành vi của các thương nhân trong quá trình thực hiện hợp đồng, tạo ra sự ổn định tương đối cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng thương mại trong thời gian qua vẫn còn một số vấn đề gây tranh cãi, gây khó khăn cho các cơ quan giải quyết tranh chấp và các bên trong việc xác định hình thức xử lý đối với bên có hành vi vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này phần lớn xuất phát từ sự bất cập của các quy định về chế tài trong thương mại. Đi sâu phân tích về một số bất cập của chế tài thương mại để nghiên cứu sửa đổi đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình điều chỉnh các vấn đề hoạt động thương mại. Khi tranh chấp hợp đồng xảy ra giữa các bên, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì bên đưa ra yêu cầu có nghĩa vụ đưa ra các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Đối với cả yêu cầu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, bên đưa ra yêu cầu đều phải chứng minh được hành vi vi phạm của bên kia trước Tòa án. Sau khi xác định được là có hành vi vi phạm, đối với yêu cầu phạt vi phạm các bên chỉ cần căn cứ vào mức phạt đã được thỏa thuận trong Hợp đồng để xác định. Tuy nhiên đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại, trên thực tế bên đưa ra yêu cầu thường gặp khó khăn trong việc xác định thực tế thiệt hại xảy ra để có thể đưa ra mức tiền yêu cầu bồi thường hợp lý. Với những bất cập cũng như điều luật sửa đổi hiện nay vẫn có những điều chưa thực sự phù hợp trong việc áp dụng các chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa tại các doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn cũng như tìm ra được sai sót và biện pháp khắc phục những yếu điểm đó đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu cần thiết. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan. Chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều người. Trong những năm qua, giới nghiên cứu khoa học pháp lý đã có một số công trình, bài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này với những phạm vi và mức độ khác nhau như:  Luận án tiến sĩ của PGS.TS Phạm Hữu Nghị năm 1996 “Chế độ Hợp đồng trong nền kinh tế thị trường Việt Nam ở giai đoạn hiện nay”  Bài viết của tác giả Phạm Thị Trong “Vi phạm hợp đồng được dự đoán trước – sự cần thiết phải điều chỉnh trong pháp luật hợp đồng của Việt Nam” năm 1998.  Luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Anh Tuấn “Mối tương quan giữa Hợp đồng kinh tế - Hợp đồng dân sự - Hợp đồng thương mại” năm 2000.  Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Hùng năm 2002 “Một số vấn đề về Hợp đồng dân sự - Hợp đồng kinh tế - Hợp đồng thương mại và các giải pháp hoàn thiện chế định pháp luật hợp đồng”.  Luận án tiến sĩ của Trương Văn Dũng năm 2003 “Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam”  Bài viết của tác giả Phan Chí Hiếu “Hoàn thiện chế định Hợp đồng”, tạp chí nghiên cứu lập pháp số 04/2005.  Bài viết của tác giả Dương Anh Sơn và Lê Thị Bích Thọ “Một số ý kiến về phạt vi phạm do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, tạp chí khoa học pháp lý số 01/2005.  Bài viết của tác giả Đỗ Văn Đại “Phạt vi phạm hợp đồng trong pháp luật thực định Việt Nam”, tạp chí Tòa án Nhân dân số 19/2007.  Bài viết của tác giả Đào Huy Trường “Tác động của hình thức lỗi đến việc xác định trách nhiệm hợp đồng nhìn từ góc độ nguyên tắc trung thực và thiện chí”, tạp chí khoa học pháp lý số 01/2007.  Bài viết của tác giả Trần Việt Anh “ Những bất cập và kiến nghị hoàn thiện chế định trách nhiệm dân sự trong hợp đồng hay trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng”, tạp chí nghiên cứu lập pháp số 198, tháng 7-2011. Trong những công trình nghiên cứu trên, các tác giả chỉ tập trung luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh yêu cầu xây dựng và hoàn thiện pháp luật hợp đồng thương mại của Việt Nam. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu của các công trình đặt ra khác nhau nên các công trình không đi sâu vào vấn đề trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, trên cơ sở các công trình nghiên cứu nói trên là những tài liệu rất quý giá cho tác giả nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa – nghiên cứu điển hình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung.” 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu. Quan hệ mua bán hàng hóa là một quan hệ quan trọng trong giao lưu thương mại. Trong quan hệ này các chủ thể chịu sự ràng buộc với nhau về mặt pháp lý thông qua một hợp đồng, đó chính là hợp đồng mua bán hàng hóa. Để điều chỉnh hợp đồng này, hiện nay ở Việt Nam có nhiều văn bản luật khác nhau nhưng quan trọng và chủ yếu nhất là Luật Thương mại 2005. Tuy nhiên qua một thời gian dài áp dụng, Luật Thương mại đã bộc lộ một số điểm còn hạn chế, thiếu sót. Bên cạnh đó, trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, để theo kịp tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, đòi hỏi chúng ta phải có một nền kinh tế thị trường tự do, năng động, sáng tạo và nhạy bén. Trên cơ sở đó, vấn đề nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật để tạo khung pháp lý về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là một điều hết sức cần thiết. Nghiên cứu đề tài : “Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa nghiên cứu điển hình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung” nhằm góp phần làm sáng tỏ những quy định của Luật Thương mại năm 2005 về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa và đưa ra một số phân tích, bình luận về vấn đề này. Đây là một đề tài khóa luận có ý nghĩa quan trọng cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng áp dụng Luật Thương mại năm 2005 về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung, từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, đặc biệt những điểm không tương thích với thực tiễn cũng như pháp luật thương mại quốc tế. Khóa luận đã đề xuất phương hướng và những giải pháp cụ thể để tiếp tục hoàn thiện các quy định của Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 về chế định trách nhiệm hợp đồng mua bán hàng hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của hoạt động mua bán hàng hóa và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của Luật Thương mại năm 2005 về chế định trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, cụ thể là: khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, các hành vi vi phạm hợp đồng, các căn cứ quy định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, các hình thức quy định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, các trường hợp miễn trách nhiệm và việc vận dụng các hình thức trách nhiệm trong thực tiễn. 4.2. Mục tiêu nghiên cứu.  Dựa trên việc phân tích cơ sở lý luận về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá một cách khách quan thực trạng thực thi các quy định của Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa cùng với việc tìm ra những bất cập, hạn chế trong các quy định của Luật Thương mại năm 2005, khóa luận đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của luật liên quan tới chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Để đạt được mục tiêu trên, khóa luận tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau đây:  Nghiên cứu và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.  Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại năm 2005 tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung.  Phân tích, đánh giá một cách sâu sắc những bất cập, hạn chế trong các quy định của Luật Thương mại năm 2005 về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.  Đề xuất phương hướng và những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định của Luật Thương mại Việt Nam về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. 4.3. Phạm vi nghiên cứu. Ở phạm vi hẹp trong bài khóa luận này, em nghiên cứu những quy định có liên quan của Luật Thương mại năm 2005 về các chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa được áp dụng như thế nào tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Quang Trung. 5. Phương pháp nghiên cứu. Khi nghiên cứu đề tài, tác giả khóa luận sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về pháp luật. Đặc biệt, khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic và lịch sử… Trong đó, phương pháp tổng hợp và phân tích là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu hoàn thành khóa luận này. 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung của đề tài được phân bổ thành ba chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CHẾ ĐỊNH TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA. 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.1.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa. a) Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005. Điều 3 – Khoản 8 – Luật Thương mại năm 2005 có đưa ra định nghĩa mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Luật Thương mại năm 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng chúng ta có thể xác định hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại dựa vào quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Từ đó cho thấy hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Một hợp đồng mua bán có thể là thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa ở hiện tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra một định nghĩa khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong quan hệ mua bán hàng hóa. b) Những đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa.  Chủ thể của hợp đồng. Các chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tương ứng là bên mua và bên bán trong quan hệ hợp đồng này. Theo Luật Thương mại năm 2005, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được giao kết giữa các thương nhân hoặc ít nhất một bên là thương nhân. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Ngoài chủ thể là thương nhân, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa. Khác với bên là thương nhân, bên không phải là thương nhân có thể là mọi chủ thể có đủ năng lực hành vi để tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật. Hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích sinh lợi trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo luật thương mại khi chủ thể này lựa chọn áp dụng luật thương mại.  Đối tượng của hợp đồng. Theo quy định của Luật Thương mại, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa. Hàng hóa là những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích trao đổi để thỏa mãn nhu cầu của con người. Hàng hóa có thể là vật, là sức lao động của con người, là các quyền tài sản. Dưới góc độ kinh tế, hàng hóa được phân thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình; dưới góc độ pháp luật, hàng hóa được phân thành động sản và bất động sản. Khoản 2 – Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 đã mở rộng quy định hàng hóa. Theo đó, hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; và các vật gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, khái niệm về hàng hóa vẫn còn có sự hạn chế, chúng ta dễ dàng nhận thấy hàng hóa chỉ bao gồm các loại tài sản hữu hình. Như vậy, các loại tài sản vô hình khác như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuê… chưa được thừa nhận là hàng hóa. Như vậy, không phải mọi loại hàng hóa đều được coi là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại mà chỉ những hàng hóa bằng hiện vật theo quy định của Luật Thương mại và được phép kinh doanh mới là đối tượng của hợp đồng.  Nội dung của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập quyền và nghĩa vụ của họ trong việc mua bán. Do đó, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa trước hết là những điều khoản do các bên thỏa thuận. Điều 402 Bộ luật dân sự cũng chỉ quy định các bên “có thể thỏa thuận” mà không đòi hỏi phải thỏa thuận những nội dung chủ yếu nào. Trên cơ sở các quy định của Bộ luật dân sự và Luật Thương mại, xuất phát từ tính chất của quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, có thể thấy những điều khoản quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm: đối tượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao nhận hàng. Mặc dù nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận, nhưng trong mọi quan hệ hợp đồng nói chung và trong quan hệ mua bán hàng hóa nói riêng, các bên không chỉ chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản mà các bên thỏa thuận mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp luật.  Hình thức của hợp đồng. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa là cách thức thể hiện sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Khi các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng bằng hình thức nhất định thì hợp đồng được coi là đã giao kết khi đã tuân thủ theo hình thức đó. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng mua bán hàng hóa phải được thể hiện bằng văn bản, phải được chứng nhận của công chứng nhà nước, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân thủ theo những quy định đó. Hình thức văn bản bao gồm cả điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác tương đương. Nếu một hợp đồng không tuân thủ các quy định của pháp luật về hình thức, hợp đồng đó sẽ bị coi là vô hiệu. 1.1.2. Chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là hậu quả pháp lý bất lợi mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm hợp đồng đã cam kết. Theo Khoản 12 và 13 – Điều 3 – Luật Thương mại năm 2005: Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật Thương mại. Bên vi phạm hợp đồng kinh tế phải chịu trách nhiệm tài sản khi việc vi phạm hội đủ các căn cứ mà pháp luật quy định: có hành vi trái pháp luật, hành vi vi phạm là có lỗi, việc vi phạm hợp đồng đã gây ra thiệt hại cho bên bị vi phạm,…  Có hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế: Đó là hành vi vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng. Các hành vi này thông thường là không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng với các cam kết trong hợp đồng.  Có thiệt hại xảy ra những thiệt hại này phải là thiệt hại vật chất tính toán được và thiệt hại phải có thực. Nội dung thiệt hại vật chất bao gồm: những khoản mất mát hao hụt về mặt vật chất; những khoản chi phí bên bị thiệt hại bỏ ra ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại; những khoản thất thu. Bên bị vi phạm phải chứng minh được bên vi phạm đã gây thiệt hại cho mình.  Bên vi phạm có lỗi: lỗi là thái độ chủ quan của bên vi phạm hợp đồng kinh tế, thể hiện ở sự vô ý hoặc cố ý trong việc thực hiện hành vi vi phạm. Bên bị vi phạm phải chứng minh được bên vi phạm có lỗi. Nếu hành vi vi phạm hoàn toàn do nguyên nhân khách quan thì bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm của mình.  Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra: Đây là mối quan hệ biện chứng giữa hành vi vi phạm với thiệt hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra phải là hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế. 1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.2.1. Cơ sở ban hành. Các văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Để tạo một môi trường pháp lý ổn định và đón đầu sự phát triển của nền kinh tế, Nhà nước ta đã tiến hành rất nhiều cải cách và đổi mới về pháp luật. Hệ thống pháp luật đã dần được hoàn thiện nhằm tạo ra một hành lang pháp lý vững vàng cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả. Việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật, đặc biệt là các văn bản trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, được thực hiện theo hướng phù hợp với pháp luật quốc tế nhưng cũng đảm bảo những lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong nước. Để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu cấp thiết trong quá trình hoạt động mua bán hàng hóa Bộ luật dân sự năm 2005 và Luật Thương mại năm 2005 ra đời, được sửa đổi bổ sung từ Bộ luật dân sự năm 1995 và Luật Thương mại năm 1997 để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định của những văn bản quy phạm pháp luật cũ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thực hiện, áp dụng pháp luật trong hoạt động kinh doanh. 1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.2.2.1. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.  Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ phát sinh trách nhiệm. Hành vi vi phạm hợp đồng là xử sự của các chủ thể không phù hợp với các nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ. Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lí để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Chỉ khi các chủ thể hợp đồng thực hiện đúng nguyên tắc chấp hành mua bán hàng hóa sau:  Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác.  Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau.  Không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Có thực hiện đúng các nguyên tắc này thì các bên mới được coi là không vi phạm hợp đồng tức là không vi phạm pháp luật và được pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng. Yếu tố “hợp đồng” được hiểu bao gồm “thỏa thuận” và “quy định” của pháp luật gắn liền với hợp đồng. Điều này có nghĩa trong quan hệ hợp đồng mua bán thì các bên không chỉ phải thực hiện những nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng (ghi vào hợp đồng) mà còn có thể phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Vi phạm hợp đồng tức là không thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật liên quan đến hợp đồng.  Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra. Thiệt hại vật chất thực tế do vi phạm hợp đồng mua bán gây ra là yếu tố cần thiết, đặc biệt trong trường hợp muốn quy trách nhiệm đòi bồi thường thiệt hại thì đây là căn cứ bắt buộc phải có. Đối với các chế tài khác, thiệt hại thực tế có thể được coi là tình tiết để xác định mức độ nặng nhẹ của chế tài được áp dụng. Thông thường, thiệt hại mà bên bị vi phạm phải gánh chịu có thể là thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần. Song, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 cũng như luật các nước thường chỉ thừa nhận những thiệt hại tài sản (thiệt hại về vật chất) mới là yếu tố để quy trách nhiệm. Thiệt hại thực tế là những thiệt hại có thể tính được thành tiền mà bên bị vi phạm hợp đồng phải gánh chịu. Thiệt hại thực tế được chia làm hai loại là thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. Trong đó thiệt hại trực tiếp là những thiệt hại đã xảy ra trên thực tế, có thể tính toán một cách dễ dàng và chính xác. Thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại phải dựa trên sự suy đoán khoa học (trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu) mới có thể xác định được. Biểu hiện cụ thể của thiệt hại gián tiếp là thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút, khoản lợi đáng lẽ được hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu. Đây chính là những khoản lợi mà khi ký kết hợp đồng, các bên đều mong đợi. Những khoản lợi này dù trên thực tế nếu không có vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm có nhận được hay không không quan trọng mà cứ có vi phạm gây thiệt hại làm mất khoản lợi dự ước đó, bên bị vi phạm vẫn được quyền đòi bên vi phạm.  Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế xảy ra là một căn cứ quan trọng để áp dụng trách nhiệm đối với bên vi phạm. Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra các thiệt hại, còn thiệt hại thực tế là hậu quả trực tiếp của những hành vi đó. Bên có hành vi vi phạm hợp đồng chỉ phải bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra không phải do hành vi vi phạm gây nên thì bên có hành vi vi phạm không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.  Có lỗi của bên vi phạm. Lỗi của bên vi phạm hợp đồng là căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Trong khoa học pháp lí, lỗi được hiểu là trạng thái tâm lí và mức độ nhận thức của một người đối với hành vi của họ và hậu quả của hành vi đó. Vấn đề trạng thái tâm lí và nhận thức chỉ được đặt ra đối với các chủ thể là cá nhân. Trong khi đó bên vi phạm hợp đồng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy, khi xác định lỗi của chủ thể là tổ chức vi phạm hợp đồng để áp dụng trách nhiệm hợp đồng phải căn cứ vào lỗi của người đại diện cho tổ chức đã giao kết và thực hiện hợp đồng. Luật Thương mại Việt Nam không quy định ai có lỗi mà lỗi được xác định theo nguyên tắc suy đoán. Khi một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có quyền suy đoán bên vi phạm có lỗi và vì vậy, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm. Pháp luật Việt Nam đã có sự phân biệt rõ ràng hai hình thức lỗi là lỗi cố ý và lỗi vô ý tuy nhiên trong việc xác định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thì hình thức của lỗi hoàn toàn không ảnh hưởng đến giới hạn và phạm vi của trách nhiệm, hay nói đúng hơn là không ảnh hưởng đến mức độ bồi thường thiệt hại. Khi bị quy trách nhiệm, bên vi phạm muốn thoát trách nhiệm phải chứng minh là mình không có lỗi, chừng nào không chứng minh được thì đương nhiên vẫn bị coi là có lỗi và phải chịu trách nhiệm. 1.2.2.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý.  Buộc thực hiện đúng hợp đồng. Khi một bên trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định trong hợp đồng thì bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc áp dụng biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh (Điều 297 – Luật Thương mại). Thông thường, đây là biện pháp được ưu tiên áp dụng trước khi áp dụng các biện pháp khác. Chế tài này áp dụng trong trường hợp:  Khi bên vi phạm giao thiếu hàng thì phải giao đủ hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hóa kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tất của hàng hóa hoặc giao hàng khác thay thế theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại để thay thế nếu không được sự chấp nhận của bên bị vi phạm.  Khi bên vi phạm không thực hiện theo quy định nêu trên thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.  Bên bị vi phạm phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Cụ thể hơn, buộc thực hiện đúng hợp đồng trong kinh doanh thương mại là hình thức chế tài, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên bị vi phạm. Căn cứ để áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là: có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm. Những trường hợp bên bị vi phạm và bên vi phạm thỏa thuận gia hạn thực hiện nghĩa vụ hoặc thỏa thuận thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, không được coi là áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng. Theo Điều 297 Luật Thương mại, khi áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể lựa chọn hoặc yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc lựa chọn các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo Luật Thương mại được đặt ra khi có vi phạm các điều khoản về số lượng, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật của công việc.  Phạt vi phạm. Điều 300 – Luật Thương mại quy định: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của Luật Thương mại”. Theo Luật Thương mại, chế tài phạt vi pham được áp dụng khi có các căn cứ:  Các bên có thỏa thuận về việc áp dụng chế tài này.  Có hành vi vi phạm hợp đồng.  Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng. Theo Luật Thương mại (2005), chế tài phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng khi các bên “có sự thỏa thuận” trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không có sự thỏa thuận về phạt vi phạm thì bên bị vi phạm mất quyền đòi phạt vi phạm hợp đồng và chỉ có quyền đòi bồi thường thiệt hại. Phạt vi phạm hợp đồng được áp dụng phổ biến đối với các hành vi vi phạm hợp đồng. Tuy vậy, có những vi phạm mà không có cá nhân, tổ chức nào đặt vấn đề áp dụng trách nhiệm đối với hành vi vi phạm đó, như: vi phạm điều khoản về giải quyết tranh chấp, điều khoản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại. Khi đề cập đến căn cứ áp dụng chế tài phạt hợp đồng, Luật Thương mại (2005) cũng không đề cập đến yếu tố lỗi. Tuy nhiên, không có nghĩa là pháp luật đã cho phép áp dụng phạt hợp đồng đối với mọi hành vi vi phạm (không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo thỏa thuận mà không cần tính đến yếu tố lỗi). Pháp luật quy định, được miễn trách nhiệm hợp đồng khi bên vi phạm không có lỗi (do bất khả kháng hoặc do lỗi của bên đối tác, xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận, do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Điều đó cho thấy, lỗi vẫn là yếu tố cần thiết để áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng và các hình thức chế tài khác trong trách nhiệm hợp đồng. Nội dung của chế tài phạt vi phạm là bên bị vi phạm buộc bên vi phạm phải trả một khoản tiền nhất định. Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 Luật Thương mại năm 2005.  Bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại là việc buộc bên vi phạm trả tiền bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (Điều 300 và Điều 301 – Luật Thương mại). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:  Có hành vi vi phạm hợp đồng.  Có thiệt hại thực tế.  Mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng của một bên và thiệt hại vật chất của bên kia. Nội dung của chế tài bồi thường thiệt hại là bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm giá trị vật chất bị tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng của mình gây ra. Khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại, cần lưu ý một số điểm sau đây:  Chỉ buộc bên vi phạm phải bồi thường các thiệt hại mà bên bị vi phạm yêu cầu khi bên bị vi phạm có đầy đủ các căn cứ để chứng minh cho các tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng. Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà mình đãng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng.  Phải xem xét bên bị vi phạm đã áp dụng các biện pháp hợp lý để ngăn chặn hạn chế tổn thất xảy ra hay không. Nếu bên bị vi phạm không áp dụng biện pháp hạn chế mà để mặc cho tổn thất xảy ra thì bên vi phạm có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đãng lẽ có thể hạn chế được nếu bên bị vi phạm đã áp dụng biện pháp khắc phục.  Khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại cũng cần lưu ý mối quan hệ giữa phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Các bên có quyền thỏa thuận về việc bên vi phạm không phải nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng mà chỉ phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng và vừa phải bồi thường thiệt hại. Theo Luật Thương mại (2005), trong trường hợp các bên của hợp đồng không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại; trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.  Tạm ngừng thực hiện hoạt động. Đây là một chế tài mới quy định tại Luật Thương mại, theo đó một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau:  Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng.  Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Các căn cứ này cũng phù hợp với quy định của Điều 293, Luật Thương mại (2005) quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản. Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng đó vẫn có hiệu lực. Trong khi đó bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Thương mại. Trong lĩnh vực thương mại, việc tạm ngừng hợp đồng có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các bên, đặc biệt là bên vi phạm hợp đồng. Vì vậy, bên bị vi phạm không đương nhiên có quyền đơn phương tạm ngừng, trừ khi pháp luật có quy định khác. Bên bị vi phạm chỉ có quyền đơn phương tạm ngừng hợp đồng đã có thỏa thuận vi phạm của bên kia là điều kiện để tạm ngừng hợp đồng.  Đình chỉ thực hiện hoạt động. Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Khi hợp đồng thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Chế tài đình chỉ hợp đồng được áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:  Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng.  Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.  Hủy bỏ hợp đồng. Điều 312 – Luật Thương mại quy định, bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều kiện để hủy hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận. Chế tài hủy hợp đồng mua bán hàng hóa do các bên thỏa thuận và cần phải ghi vào hợp đồng trong điều khoản: “điều kiện hủy hợp đồng”. Chế tài hủy hợp đồng còn được áp dụng trong các trường hợp một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng là sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó làm cho nội dung hợp đồng bị hủy bỏ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Hủy bỏ hợp đồng có thể là hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng.  Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.  Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ của hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. Khi một hợp đồng trong thương mại bị hủy bỏ toàn bộ, hợp đồng được coi là không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. Một bên có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Kể từ thời điểm đó, các bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo hợp đồng và trở về trạng thái ban đầu như trước khi ký hợp đồng. Đồng thời bên vi phạm nếu gây ra thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường. 1.2.2.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm. Điều 294 – Luật Thương mại quy định trong một số trường hợp bên vi phạm được miễn trách nhiệm. Cụ thể bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:  Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận. Miễn trách nhiệm trong kinh doanh thương mại là việc bên vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng trong kinh doanh không phải chịu các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm và miễn trách nhiệm hợp đồng trong những trường hợp cụ thể do các bên dự liệu khi giao kết hợp đồng.  Xảy ra sự kiện bất khả kháng. Sự kiện bất khả kháng là căn cứ miễn trách nhiệm phổ biến được quy định trong các hợp đồng được quy định tại Khoản 1, Điều 161, Bộ luật Dân sự (2005). Một sự kiện được coi là bất khả kháng với tính chất là căn cứ để miễn trách nhiệm hợp đồng phải thỏa mãn các dấu hiệu sau: Xảy ra sau khi các bên đã giao kết hợp đồng và trong thời hạn thực hiện hợp đồng; có tính chất khách quan, bất thường mà các bên không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng biện pháp cần thiết như mưa, giông, bão, lốc, lụt, sấm sét, hạn hán, động đất, chiến tranh, phá hoại, …; là nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm hợp đồng. Với cách hiểu như vậy, các trường hợp bất khả kháng thường găp trong thực tế, bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, đình công, sự thay đổi chính sách pháp luật của nhà nước.  Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia. Căn cứ miễn trách nhiệm trong trường hợp này phải do lỗi của bên bị vi phạm. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên bị vi phạm. Ngoài ra, cũng có thể là một hành vi vi phạm hợp đồng của bên bị vi phạm, tức là cả hai bên đều có hành vi vi phạm hợp đồng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan