Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng quan công nghệ giàn đầu giếng...

Tài liệu Tổng quan công nghệ giàn đầu giếng

.DOCX
38
172
122

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---- // ---- THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Kỹ sư hướng dẫn Trịnh Ngọc Phương Thảo Lớp: K3-LHD Chuyên ngành: Lọc Hóa Dầu Niên khóa: 2013-2018 Tp.Vũng Tàu, tháng 1/2018 1 2 MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ GIÀN ĐẦU GIẾNG........................................................4 1. Giới thiệu về giàn đầu giếng..............................................................................................................4 2. Hệ thống ống góp và thiết bị..........................................................................................................5 2.1. Thiết bị chính..............................................................................................................................5 2.1.1. Hệ thống PIG.......................................................................................................................6 2.1.2. Thiết bị tách.........................................................................................................................9 2.1.3. Hệ thống van......................................................................................................................14 2.1.4. Máy nén.............................................................................................................................19 2.1.5. Bơm...................................................................................................................................21 3. Hệ thống thiết bị phụ trợ..................................................................................................................24 3.1. Khu vực bồn chứa hóa chất và phụ gia.....................................................................................24 3.2. Khu vực khí đốt/ xả thải...........................................................................................................26 3.3. Hệ thống xử lý nước thải..........................................................................................................27 3.4. Khu vực khí nén/ nước phụ trợ.................................................................................................28 3.4.1. Khu vực khí nén phụ trợ....................................................................................................28 3.4.2. Hệ thống lỏng phụ trợ........................................................................................................29 3.5. Khu vực bình chứa diesel và máy phát điện dự phòng..............................................................29 4. Các thiết bị instrument và hệ thống điều khiển................................................................................30 4.1. Các thiết bị instrument..............................................................................................................30 4.2. Hệ thống điều khiển..................................................................................................................32 5. Hệ thống an toàn..............................................................................................................................34 5.1. Hệ thống phòng cháy chữa cháy trên giàn................................................................................34 5.1.1. Hệ thống phát hiện và cảnh báo cháy.................................................................................34 5.1.2. Hệ thống chữa cháy...........................................................................................................35 5.1.3. Thiết bị chữa cháy..............................................................................................................36 5.2. Hệ thống an toàn và bảo vệ con người......................................................................................38 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ GIÀN ĐẦU GIẾNG 1. Giới thiệu về giàn đầu giếng Dòng sản phẩm sau khi khai thác từ các giếng sẽ đi qua hệ thống ống góp trên giàn đầu giếng sau đó sẽ được đưa qua hệ thống tuyến ống đưa đến giàn xử lý trung tâm hoặc các tàu FPSO để xử lý. Một phần dòng sản phẩm sẽ đi qua thiết bị test separator có nhiệm vụ tách các dòng ra để đo lưu lượng khí lỏng thu được, phục vụ cho việc theo dõi khả năng khai thác của giếng cũng như cung cấp thông tin cho việc hoạch định kế hoạch khai thác. Thiết bị test separator hoạt động gián đoạn mỗi lần đo là đo cho một giếng Trong quá trình làm sạch tuyến ống, PIG launcher được sử dụng để đưa PIG vào tuyến ống để làm sạch. Sơ đồ giàn đầu giếng được trình bày như hình dưới: Hình 1 Sơ đồ giàn đầu giếng Trong giàn đầu giếng sẽ bao gồm năm hệ thống công nghệ chính: - Hệ thống ống góp và thiết bị - Hệ thống phụ trợ 4 - Hệ thống điều khiển - Instrument - An toàn 2. Hệ thống ống góp và thiết bị Sản phẩm khai thác từ nhiều giếng khác nhau sẽ được đưa vào ống góp (production manifold) rồi đưa đến khu vực xử lý trên giàn đầu giếng hoặc được vận chuyển qua giàn xử lý trung tâm hoặc các tàu FPSO. Lift gas được đưa từ giàn xử lý trung tâm hoặc các tàu FPSO qua hệ thống tuyến ống dưới biển rồi đưa vào ống góp để phân phối xuống các giếng để tăng khả năng thu hồi dầu của giếng (lift gas manifold). Nước biển sau khi xử lý từ giàn trung tâm hoặc các tàu FPSO được vận chuyển qua hệ thống tuyến ống đến ống góp (sea water manifold) để: - Bơm ép xuống các giếng để tăng khả năng thu hồi dầu - Được phân phối vào các đường ống phục vụ cho việc làm sạch đường ống - Sử dụng làm môi chất trong các thiết bị trao đổi nhiệt Hệ thống ống góp được trình bày như hình dưới: Hình 2 Hệ thống ống góp 2.1. Thiết bị chính 5 2.1.1. Hệ thống PIG PIG (viết tắt của Pipeline Intervention Gadget) là một thiết bị được đưa vào tuyến ống, thiết bị này sẽ di chuyển dọc chiều dài tuyến ống bởi lực đẩy của một nguồn áp suất cao để làm nhiệm vụ đặc biệt nào đó. a. Mục đích PIG được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau tùy từng giai đoạn cụ thể. Giai đoạn xây dựng: PIG được dùng để loại bỏ các mảnh vụn còn sót lại trong quá trình thi công. Giai đoạn vận hành: PIG được phóng dùng để loại bỏ các chất lỏng tồn đọng trong ống và làm sạch thành ống. Kiểm tra tuyến ống: PIG được sử dụng để ước tính độ dày và mức độ ăn mòn của thành ống. Quá trình sửa chữa: PIG có thể được sử dụng để cô lập 1 đoạn ống nào đó. Coating: phủ chất ức chế lên bề mặt ống. b. Phân loại Theo nhiệm vụ thì PIG được phân làm hai loại chính: PIG thường và PIG thông minh  PIG thường: được sử dụng để thực hiện các chức năng như làm sạch, làm kín. Loại PIG này cũng có thể được chia thành 2 nhóm dựa trên mục đích cơ bản của nó  PIG làm sạch: PIG làm sạch dùng để loại bỏ chất rắn, chất bán rắn hoặc mảnh vỡ trong tuyến ống.  PIG cô lập: PIG làm kín dùng để cô lập đoạn ống trong quá trình quét hết chất lỏng khỏi tuyến, hoặc dùng để ngăn cách 2 dòng chất lỏng khác nhau cùng được vận chuyển trên 1 tuyến.  Trong hai nhóm PIG làm sạch và PIG cô lập còn có thể chia thành các nhóm nhỏ hơn được trình bày như bảng. 6 Bảng 1 Phân loại PIG Loại PIG PIG cầu Hình ảnh Đặc điểm Ưu điểm loại này là đơn giản, rẻ tiền, nhẹ, chịu nhiệt tốt. Nhưng lại có nhược điểm chiều dài di chuyển ngắn, không sử dụng được cho các loại ống phức tạp cũng như hiệu quả làm việc không cao. Là khối rắn đặc hoặc bơm paraffin bên trong Tương tự như PIG dạng Foam PIG cầu nhưng dáng hơi khác, có dạng hình viên đạn là chính Là khối rắn đặc hoặc bơm paraffin bên trong PIG trục Có cấu trúc phức tạp gồm một trục chính và các thiết bị phụ trợ đi kèm Sử dụng để nạo vét các đường ống lớn và đường đi dài  PIG thông minh: loại PIG này là một công cụ kiểm tra ống có thể cung cấp thông tin về tình trạng của tuyến ống: như mức độ và vị trí của các vết nứt, ăn mòn. PIG thông minh được mô tả như hình dưới. 7 Hình 3 PIG thông minh c. Cấu tạo Một hệ thống PIG hoạt động thì gồm có ba phần chính: PIG: bộ phận quan trọng nhất của hệ thống PIG Bệ phóng (PIG launcher): nơi PIG được đưa vào đường ống. Nó có dạng đường ống, cấu trúc và kích thước tương tự đường ống chính. PIG được đặt trong đó, dòng sản phẩm hoặc chất đẩy sẽ được đưa vào để đẩy PIG đi. Bệ phóng được mô tả như hình dưới: Hình 4 Bệ phóng PIG Bộ tiếp nhận: tương tự như bệ phóng, nơi đây là bến đỗ của PIG sau quá trình hoạt động, nằm cuối tuyến ống. Nhiệm vụ tiếp nhận PIG trước khi làm sạch. Bộ tiếp nhận được mô tả như hình dưới: 8 Hình 5 Bộ tiếp nhận PIG 2.1.2. Thiết bị tách a. Mục đích Mục đích chính của bình tách là tách các pha khí, dầu, nước ra khỏi nhau. Ngoài ra bình tách còn sử dụng cho một số mục đích như: làm giảm sức cản thủy lực và sự tạo thành nhũ tương trong đường ống, phá hủy các bọt khí hình thành trong dầu tránh hiện tượng xâm thực trong máy bơm, tách nước ra khỏi dầu khi khai thác các nhũ tương kém bền. Loại bỏ các tạp chất đưa lên theo dầu từ vỉa sản phẩm tránh được các hiện tường tắc nghẽn đường ống và gây hỏng hóc máy bơm b. Phân loại Theo số pha:  Bình tách hai pha: tách lỏng khỏi khí hoặc tách khí khỏi lỏng đi ra theo hai đường khác nhau.  Bình tách ba pha: chất lỏng được phân làm nước, dầu, khí sẽ đi ra theo các đường khác nhau. Theo áp suất làm việc:  Bình tách thấp áp: làm việc tại áp suất từ 1at đến 15 at  Bình tách trung áp: làm việc từ 16 at đến 44 at  Bình tách cao áp: làm việc từ 50 at đến 100at Theo hình dáng: bình tách đứng, bình tách ngang, bình tách cầu. Đặc điểm của các loại bình tách này được trình bày như bảng: Bảng 2.2 Đặc điểm của bình tách đứng, ngang, cầu 9 Bình tách đứng Bình tách ngang Bình tách cầu Ưu Điều khiển lượng tương đối Hiệu quả với tách 3 pha khí Chi phí thấp hơn so với điểm lớn lỏng mà không bị cuốn dầu nước bình ngang hoặc đứng theo dòng khí Chi phí chế tạo vận chuyển Cân đối, nhỏ gọn dễ Khuynh hướng chất lỏng rẻ dàng di chuyển đến nơi bay hơi trở lại bé Thuận lợi lắp đặt bảo dưỡng lắp đặt Chiếm không gian ngang Hạn chế dòng rối và tạo bọt bé Nhược Chi phí chế tạo vận chuyển Khó điều khiển mức Khó giữ mức chất lỏng điểm bằng tàu cao Chiếm không gian lớn ổn định Cùng công suất thì bình Làm sạch gặp khó khăn đứng có kích thước lớn hơn bình ngang Phạm Chọn khi tỷ lệ khí-lỏng cao Lượng lỏng vào lớn, và Sử dụng khi áp suất vi ứng Chất lỏng có nhiều cát bùn lượng lớn pha khí hòa tan làm việc cao dụng và tạp chất rắn trong lỏng Tỷ lệ khí lỏng trung bình Lưu lượng ổn định Theo ứng dụng:  Bình tách kiểm tra (test separator): dùng để tách và đo lưu chất từ giếng. Có thể là bình tách đứng, ngang hoặc hình cầu. Trang bị cùng với nhiều đồng hồ để đo dầu, khí, nước nhằm đánh giá tiềm năng của giếng, kiểm tra chu kì của giếng, khảo sát giếng. Mô tả hoạt động test separator được trình bày như hình dưới 10 Hình 6 Mô tả hoạt động test separator  Bình tách sản xuất (production separator): dùng để tách các lưu chất từ các giếng hoặc trong quá trình chế biến sản xuất  Slugcatcher: lắp đặt cuối mỗi đường ống hoặc điểm trung gian giữa đường ống. Có nhiệm vụ loại bỏ các dao động đầu dạng slug ảnh hưởng tới dao động của mức chất lỏng. Slug xuất hiện trên đường ống đa pha khi dao động tại bề mặt phân chia pha đủ lớn choáng toàn bộ đường kính ống làm phân tách lỏng hơi bị phá vỡ lúc này slug được tạo thành.  c. Bình tách bọt: là bình tách dầu khí dùng để xử lý dầu thô có nhiều bọt. Nguyên lý hoạt động: Thiết bị tách chủ yếu làm việc theo ba nguyên lý chính:  Động lượng: pha của các dòng lưu chất khác nhau sẽ sinh ra động lượng khác nhau. Khi thay đổi đột ngột hướng của dòng hai pha thì các pha nặng hơn sẽ mang động lượng lớn hơn vì thế khó trở về cùng hướng với dòng pha nhẹ. Khi đó quá trình phân tách sảy ra.  Lắng trọng lực: giọt lỏng sẽ chịu tác dụng của hai lực trọng lực của chính nó và lực kéo của dòng khí, khi trọng lực tác dụng lên giọt lỏng lớn hơn lực kéo của dòng khí thì quá trình phân tách sảy ra.  Coalescer: những giọt lỏng dạng sương mù có kích thước nhỏ không thể phân tách được bằng trọng lực thì chúng phải được kết hợp lại thành hạt có kích thước lớn hơn để có thể phân tách được bằng trọng lực. d. Các giai đoạn tách: Các giai đoạn tách được trình bày như trong hình: 11 Hình 7 Các giai đoạn tách  Phần A: là giai đoạn đầu của quá trình tách. Hỗn hợp được sản phẩm tạo rối và phân tán để tách các bọt khí. Tách phần lớn lỏng ở trạng thái tự do trong khí đầu vào.  Phần B: là sự tách bằng trọng lực, thực hiện tách bổ sung các bọt khí còn sót lại mà phần A chưa tách được bằng cách trải hỗn hợp thành những lớp mỏng trên mặt phẳng nghiêng. Để tăng hiệu quả tách trên mặt phẳng nghiêng có bố trí các gờ chặn nhỏ, đồng thời tăng số lượng các tấm lệch dòng.  Phần C: tách các hạt lỏng kích thước nhỏ còn sót lại trong pha khí trước khi đưa dòng khí ra ngoài. Tách các giọt lỏng dựa trên các cơ chế va đập, trọng lực, thay đổi hướng và tốc độ dòng khí.  Phần D: gom lỏng tách khỏi dòng khí qua các giai đoạn tách sơ cấp, thứ cấp và coalesce. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách: o Nhiệt độ tách: nhiệt độ cao hơn sẽ làm tăng sự bay hơi của hydrocacbon làm giảm lỏng thu được. o Áp suất tách: áp suất cao hơn sẽ làm hydrocacbon ngưng tụ, tuy nhiên sau khi đạt đến giá trị cực đại nhất định áp suất tăng sẽ làm giảm lỏng. o Số bậc tách: khi tăng số bậc tách tăng khả năng tách. o Kích thước hình dáng và cấu trúc bên trong thiết bị tách. 12 o e. Tính chất vật lý hóa học của lưu chất đi vào bên trong bình tách Bộ phận chính của thiết bị tách Các bộ phận của thiết bị tách được trình bày như trong hình: Tấm đổi hướng (Inlet Device): được lắp đặt ngay lối vào của bình tách. Nâng Hình 8 Bộ phận thiết bị tách cao hiệu suất tách nhờ: o Tối đa phân tách khí lỏng xuất hiện trong ống nạp o Tối thiểu kéo theo các giọt o Phân bố vận tốc trong pha tách tối ưu Một số kiểu inlet device được trình bày như hình dưới: 13 Hình 9 Một số kiểu inlet device Lưới chiết sương: tách các giọt lỏng còn lại cuốn theo khí theo nguyên tắc ép, đổi hướng, thay đổi tốc độ chuyển động. Phân loại lưới chiết sương  Wire mesh (lưới đan)  Vane pack (lưới chiết sương dạng cánh)  Cyclone (thiết bị tạo ra lực ly tâm để tách các giọt lỏng) Vortex breakers: có nhiệm vụ giảm dòng xoáy giúp cho lưu chất lỏng đi ra không bị xáo trộn nhiều là nguyên nhân tạo ra khí ảnh hưởng đến thiết bị theo sau như bơm. Weir: là tấm chặn thẳng đứng trong bồn chất lỏng. Nó có tác dụng là chất lỏng nhẹ hơn sẽ tràn qua khoang bên cạnh còn chất lỏng nặng hơn và bùn cát sẽ bị giữ lại. Foam breaker: phá bọt để quá trình tách dễ hơn Strainer: giúp vận tốc khí phân bố đồng đều 2.1.3. Hệ thống van a. Mục đích Van là một thiết bị được thiết kế để điều chỉnh hướng, cho dừng hoặc điều chỉnh lưu lượng, áp suất, nhiệt độ của dòng lưu chất. Van chủ yếu được dùng trong điều khiển pha lỏng và khí. 14 Các loại van được sử dụng phổ biến trên giàn đầu giếng là: van cửa (check valve), van cầu (globe valve), van nút (plug valve), van bi (ball valve), van bướm (butterfly valve), van an toàn (safety, relief valve),... b. Cấu tạo Bất cứ loại van nào cũng có ba bộ phận chính là: thân van, cửa van và tay quay. Đặc điểm chả các loại van được trình bày như bảng dưới Bảng 2 Đặc điểm của các loại Loại van Van cửa Đặc điểm Ưu điểm Nhược điểm Phạm vi Đóng mở van Không làm thay Vận hành ứng dụng Ứng dụng theo cơ cấu đổi hướng dòng chậm cho đóng tịnh tiến trục chảy Cồng kềnh mở, trở lực van. Sự sụt áp hay Không hoạt thấp Đóng dòng mất năng lượng động ở chế chảy khí chắn đi qua van nhỏ độ tiết lưu ngang toàn bộ Khả năng chịu được vì sẽ dòng chảy. làm mài mòn được áp suất lớn Van mở hoàn không đều toàn thì cửa cổng van không nằm trong dòng chảy của vật Van cầu chất Đóng mở Chịu được nhiệt Mất áp khi Sử dụng theo cơ cấu độ, áp suất cao lưu chất qua trong van tình tiến trục Điều tiết được van điều khiển van dòng chảy Năng lượng Tiết lưu Dòng chảy đi Dễ điều khiển vận chuyển dòng hoặc qua van là chất lỏng đóng mở dòng chảy nhiều hơn 15 Van nút chuyển Không sử hướng dụng được Mài mòn đĩa với chất lỏng van đồng đều Dóng mở tay Có thể được sửa bẩn Đắt Đóng mở quay 90 độ chữa nhanh Không hoạt trở lực vừa Cửa van chế chóng hoặc rửa động ở chế phải tạo kim loại sạch mà không độ tiết lưu có khe hở cho cần thiết phải được vì gây lưu chất đi tháo thân van ra mài mòn nút qua khỏi hệ thống van Dung được cho Mỗi lần thay áp suất chân đổi vị trí cửa không và nhiệt van và thân độ thấp van sẽ gây ra mài mòn thân Van bi Đóng mở 90 Trở lực thấp, cà cửa Dễ bị rò rỉ do Đóng mở, độ đóng mở nhanh mài mòn trở lực thấp Phần điều Hiện tượng sụt Không hoạt chỉnh dòng áp và tạo xoáy động ở chế chảy có cấu qua van rất nhỏ độ tiết lưu tạo tròn có lỗ được cho vật chất Van bướm đi qua Đóng mở 90 Đóng mở nhanh Chỉ có một Van điều độ Tổn thất áp lực kiểu lắp đặt khiển, đóng Cửa là tấm thấp với đường mở trong kim loại có Sử dụng được ống là lắp đường ống thể quay 90 với nhiều môi bích có kích độ trong chu trường Không có thước lớn vi vòng làm Có nhiều kích kích thước 16 kín Van màng cỡ phù hợp với cho các nhiều hệ thống đường ống Có thể điều tiết nhỏ có DN50 Dùng một dòng chảy Cấu tạo đơn trở xuống Áp suất chịu Van điều màng dẻo có giản, đóng khít đựng của van khiển tính đàn hồi Dòng chảy qua phụ thuộc để điều chỉnh van đều đặn vào loại vật dòng chảy giảm tổn thất áp liệu làm lực màng Sử dụng cho lưu Độ đàn hồi chất bẩn, ăn của màng dễ mòn giảm Không hoạt động ở nhiệt Van kim Đóng mở Điều khiển độ cao Sử dụng cho theo cơ chế chính xác đường ống đồng hồ chỉ tịnh tiến Sử dụng được nhỏ báo Điểm dưới là nhiệt độ cao và Điều khiển kim tiếp xúc áp suất cao chính xác Dùng cho với thân. Kim một lưu được khớp lượng nhỏ chính xác vào Van một chiều thành van Chỉ có một Cấu tạo đơn Hoạt động Lắp đặt tại phần chuyển giản không chính các vị trí động là cửa Cấu tạo làm kín xác khi lắp tránh dòng van gắn liền phức tạp cho theo phương lưu chất với thân van bảo trì bảo thẳng đứng quay ngược bở một trục dưỡng bản lề trở lại gây ảnh hưởng 17 đến hệ thống c. Phân loại van Theo hoạt động van được chia thành - Van tay: van được vận hành trực tiếp từ người vận hành. - Van điều khiển: hoạt động dựa trên tín hiệu điều khiển từ phòng điều khiển hoặc bộ điều khiển. Sử dụng để đóng mở hoặc điều khiển mức, lưu lượng, áp suất, nhiệt độ, chênh áp, … Ngoài ra còn có: o SDV (shutdown valve) là van thường mở khi gặp sự cố sẽ đóng để đảm bảo an toàn cho hệ thống. o BDV (blowdown valve) van thường đóng, trường hợp lưu lượng nhiều hoặc sự cố sẽ được mở ra để xả. Các tín hiệu sử dụng để điều khiển van như khí nén, điện, thủy lực, từ, … - Van an toàn: PSV, PRV được sử dụng để bảo vệ quá áp, quá nhiệt cho các thiết bị đường ống. Van bảo vệ hệ thống bằng cách xả ra áp lực dư thừa. Ở áp suất bình thường đĩa van được đóng vào đế van và cố định bởi một lò xo bị nén trước, khi áp lực hệ thống tăng lên áp lực tạo ra bởi lưu chất và đĩa van tăng dần gần bằng áp lực lò xo. Khi vượt qua được áp lực lò xo lưu chất được xả ra.  Van an toàn (PSV): van mở nhanh, thường được dùng cho khí vì đặc tính đóng mở phù hợp phù hợp với đặc tính và nguy hiểm khi bị nén của khí.  Van xả áp (PRV): thường được dung cho chất lỏng, van đóng lại khi áp lực thấp hơn áp lực đạt sẵn Các loại van an toàn được trình bày như bảng dưới: Bảng 3 Các loại van an toàn Loại van an toàn Truyền thống Điều kiện hoạt Ưu điểm Nhược điểm động Áp suất ngược Đơn giản, dễ lắp Không triệt tiêu nhỏ hơn 10% áp đặt sửa chữa, được được áp suất suất cài đặt sử dụng nhiều trong ngược nên ảnh thermal relief 18 hưởng đến hoạt valve. động của van khi áp suất ngược lớn Cân bằng Áp suất ngược Hạn chế tác dụng Vì bellows là cao từ 10% đến 50% của áp suất ngược su mềm, đàn hồi áp suất cài đặt Cho phép áp suất nên rất hạn chế sử cài đặt lớn hơn dụng ở nhiệt độ cao Pilot Được sử dụng Hạn chế tác động Khi lưu chất có khi áp suất của áp suất ngược chứa tạp chất dễ ngược lớn hơn bị tắc đường pilot 50% áp suất cài đặt 2.1.4. Máy nén a. Mục đích Mục đích cơ bản của máy nén là nén lưu chất lên áp suất cao hơn áp suất ban đầu. Quá trình nén được áp dụng cho các quá trình: - Cung cấp khí cho quá trình cháy - Vận chuyển lưu chất trong đường ống - Cung cấp khí nén cho những dụng cụ khí nén - Tuần hoàn lưu chất trong một quy trình b. Phân loại Máy nén được phân chia thành hai loại chính:  Thể tích: bao gồm có máy nén piton, máy nén trục vít, máy nén có khoang trượt. Nguyên lý làm việc dựa trên sự thay đổi thể tích của lưu chất, khi thể tích khí 19 giảm thì áp suất tăng. Trong máy nén thể tích bao gồm hai loại chính là máy nén kiểu piston và máy nén kiểu quay. Máy nén kiểu piston (Reciprocating Compressor) bao gồm một hoặc nhiều xi lanh trong piston sẽ chuyển động tịnh tiến tới và lui. Máy nén kiểu quay gồm loại như cánh, trục vít, mỗi loại sẽ được kết nối với một hay nhiều thiết bị quay (còn gọi là roto) để di chuyển một thể tích cố định trong mỗi vòng quay  Động học: bao gồm có máy nén ly tâm, máy nén hướng trục. Nguyên lý làm việc dựa trên sự thay đổi vận tốc của lưu chất, động năng chuyển đổi làm tăng áp suất. Đối với máy nén động (Dynamic Compressor) bao gồm máy nén ly tâm (Certrifugal Compressor), máy nén hướng trục (Axial Compressor). Chúng là những máy nén với dòng chảy liên lục được đưa vào và lực quay được tạo bởi các thiết bị quay như cánh quay (impeller) làm tăng tốc dòng khí tại đó, rồi chuyển đổi áp suất động thành áp suất tĩnh một phần trong bộ phận quay và một phần trong bộ phận khuếch tán (diffuser). c. Các loại máy nén phổ biến trong công nghiệp dầu khí Đặc điểm của các loại máy nén khí được trình bày như bảng dưới: Bảng 4 Các loại máy nén Ưu điểm Máy nén khí ly tâm Máy nén khí piston Máy nén khí trục vít Lắp đặt cố định Tạo ra áp suất lớn Tỉ số nén cao, hiệu Công suất lớn Không ảnh hường khi suất đẩy tải cao, hiệu Yêu cầu bảo dưỡng thay đổi tính chất dòng suất lưu lượng tăng thấp khí theo thời gian Hoạt động tốc độ Linh động Lưu lượng đều, nhỏ quay khác nhau Hiệu suất nén cao 72- gọn, độ bền cao, Hiệu suất 70-85% 90% và chi phí năng Máy vận hành ổn lượng thấp định, không dao động, ít rung động và tiếng ồn nhỏ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan