TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHAN THỊ THU HƯƠNG
Tổ CHứC Tự HọC THEO NHÓM TRONG DẠY HỌC PHầN
NHIệT HọC VậT LÍ LớP 8 THCS
Ngành đào tạo: Sư phạm Vật lí
Trình độ đào tạo: Cao đẳng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. LÊ THỊ KIỀU OANH
QUẢNG BÌNH, NĂM 2015
i
Lêi C¶m ¥n
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, khoa Khoa
học tự nhiên, các thầy cô giáo giảng viên tổ bộ môn Vật lí trường Đại học Quảng Bình
và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
ngoài việc học tập, rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ của mình còn tham gia vào các
hoạt động chuyên môn, tích lũy, học hỏi kinh nghiệm, kiến thức và được thực hiện
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo tổ Vật lí
trường Trung học cơ sở Phú Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực nghiệm và điều tra nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn - ThS. Lê
Thị Kiều Oanh đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và cung cấp nguồn tài liệu
quý báu trong suốt quá trình hình thành và hoàn chỉnh đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân động viên giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đồng Hới, tháng 6 năm 2015
Phan Thị Thu Hương
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong
khóa luận là trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Phan Thị Thu Hương
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ ĐỒ THỊ.............................................................5
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...........................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................8
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................9
7. Cấu trúc khóa luận.......................................................................................................9
NỘI DUNG...................................................................................................................10
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CÓ
TỔ CHỨC TỰ HỌC THEO NHÓM.........................................................................10
1.1. Tự học.....................................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm tự học .................................................................................................10
1.1.2. Bản chất của việc tự học......................................................................................11
1.1.3. Các hình thức tự học............................................................................................11
1.1.4. Vai trò của tự học ................................................................................................12
1.1.5. Quy trình tự học của học sinh..............................................................................13
1.1.6. Khó khăn khi tổ chức tự học theo nhóm cho học sinh ........................................13
1.1.7. Thực trạng THTN của học sinh...........................................................................14
1.2. Nhóm học tập..........................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm nhóm học tập......................................................................................15
1.2.2. Cơ sở tâm lý học của việc tổ chức hoạt động hợp tác nhóm học tập ..................15
1.2.3. Các hình thức hợp tác nhóm học tập ...................................................................16
1.2.4. Các cách thành lập nhóm học tập ........................................................................18
1.2.5. Các kỹ năng hợp tác nhóm học tập......................................................................20
1.2.6. Tổ chức và quản lý nhóm học tập .......................................................................21
1.3. Tự học theo nhóm...................................................................................................22
1.3.1. Khái niệm tự học theo nhóm ...............................................................................22
1.3.2. Vai trò của tự học theo nhóm đối với củng cố và gia tăng tự học.......................22
1
1.3.3. Ưu và nhược điểm của tự học theo nhóm............................................................24
1.3.4. Vai trò của GV đối với tự học theo nhóm ...........................................................25
1.3.5. Vai trò của nhóm trưởng đối với việc tự học theo nhóm ....................................26
1.3.6. Ý nghĩa của tự học theo nhóm đối với việc nâng cao chất lượng học tập ..........28
1.3.7. Các hình thức làm việc khi tổ chức THTN .........................................................29
1.3.8. Tiến trình dạy học có tổ chức tự học theo nhóm.................................................30
1.3.9. Đánh giá khả năng tự học theo nhóm..................................................................35
1.3.10. Vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và gia tăng tự học theo nhóm của HS....36
1.3.11. Những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc xây dựng và gia tăng tự học theo
nhóm ..............................................................................................................................37
1.4. Một số biện pháp phát huy tính tự lực của HS trong việc học tập theo nhóm .......40
1.4.1. Nâng cao nhận thức về tính tự lực học tập cho HS trong hoạt động THTN .......40
1.4.2. Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới PPDH theo hướng kích thích học sinh THTN .41
1.4.3. Tổ chức hướng dẫn các kỹ năng tự học cần thiết cho HS ...................................41
1.4.4. Tổ chức hoạt động THTN cho HS ......................................................................42
1.4.5. Các bước cần thực hiện nhằm tăng cường tính tự học trong hoạt động tổ chức
THTN trong dạy học .....................................................................................................42
1.4.6. Định hướng giúp đỡ HS tự học trong hoạt động tổ chức THTN ở nhà ..............42
1.5. Kết luận chương I ...................................................................................................43
CHƯƠNG II. TỔ CHỨC TỰ HỌC THEO NHÓM TRONG DẠY HỌC PHẦN
NHIỆT HỌC VẬT LÍ LỚP 8 THCS .........................................................................44
2.1. Tổng quan phần Nhiệt học VL 8 THCS.................................................................44
2.1.1. Đặc điểm phần Nhiệt học VL 8 THCS................................................................44
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học phần Nhiệt học..............................45
2.2. Lựa chọn nội dung thiết kế nhiệm vụ tự học theo nhóm cho học sinh ..................46
2.3. Nội dung tổ chức THTN trong chương trình phần Nhiệt học Vật lí 8 THCS........50
2.4. Thiết kế một số bài dạy học phần Nhiệt học Vật lí lớp 8 THCS............................51
2.5. Kết luận chương II..................................................................................................62
CHƯƠNG III. THựC NGHIệM SƯ PHạM ..............................................................63
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..................................................63
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..........................................................................63
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .........................................................................63
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................63
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .........................................................................63
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..........................................................................64
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................................64
3.3.1. Chọn mẫu.............................................................................................................64
2
3.3.2. Quan sát giờ học và dạy mẫu...............................................................................64
3.3.3. Tiến hành kiểm tra, thu thập số liệu và xử lí kết quả ..........................................65
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................65
3.4.1. Đánh giá định tính ...............................................................................................65
3.4.2. Đánh giá định lượng ............................................................................................66
3.5. Kết luận chương III ................................................................................................67
KếT LUậN ....................................................................................................................69
TÀI LIệU THAM KHảO...............................................................................................71
PHụ LụC 1 .....................................................................................................................73
PHụ LụC 2 .....................................................................................................................80
PHụ LụC 3 .....................................................................................................................82
PHụ LụC 4 .....................................................................................................................84
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THTN
Tự học theo nhóm
TNg
Thực nghiệm
VL
Vật lí
4
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1
Quy trình tự học của HS……………………………………………… 14
Hình 1.2
Tiến trình dạy học có tổ chức THTN………………………………… 32
Hình 2.1
Nội dung phần Nhiệt học Vật lí lớp 8…………..…………..………..
Hình 2.2
Nguyên tắc lựa chọn nội dung THTN………………………………... 47
Hình 2.3
Quy trình thiết kế bài dạy học có tổ chức THTN…………………….. 48
Hình 19.1
Thí nghiệm rượu và nước…………………………………………….. 72
Hình 20.1
Thí nghiệm khuếch tán giữa đồng sunfat và nước……………………
Hình 20.2
Hình ảnh mô phỏng chuyển động của hạt phấn hoa trong hai trường
hợp……………………………………………………………………
45
53
53
Bảng 1.1
Kết quả điều tra thực trạng THTN khối 8 trường THCS Phú Thủy …. 15
Bảng 1.2
Cách thành lập nhóm học tập…………………………………………
Bảng 3.1
Số liệu HS được làm chọn mẫu thực nghiệm………………………… 64
Bảng 3.2
Bảng thống kê các điểm Xi của bài kiểm tra…………………………. 66
Bảng 3.3
Phân phối theo loại học lực của HS…………………………………..
67
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân bố điểm của 2 nhóm ĐC và TN………………………..
66
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ phân loại học lực học sinh…………………...........................
67
5
21
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, năng lực hợp tác được xem là một trong những
năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Chính vì vậy, phát triển năng
lực hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới.
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Một trong những phương pháp đổi mới hiện được đánh giá mang lại hiệu quả, góp
phần tích cực phát triển năng lực hợp tác cho người học là PPDH theo nhóm. Dạy
học theo nhóm vừa là một hình thức tổ chức lớp học, vừa là một PPDH được
khuyến khích áp dụng rộng rãi trong các trường học.
Dạy học theo nhóm phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm của mỗi học
sinh (HS); năng lực của mỗi HS được bộc lộ, uốn nắn; năng lực tổ chức, cộng tác,
phối hợp làm việc, năng lực giao tiếp, tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ
của HS được phát triển trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Mô hình hợp
tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với
sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Vì vậy, dạy học theo nhóm góp phần
nâng cao hiệu quả học tập của người học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Vật lí (VL) là môn khoa học thực nghiệm (TNg). Trong quá trình dạy học
(QTDH), HS phải thực hiện nhiều hoạt động từ TNg để rút ra kết luận bài học. Hoạt
động dạy học theo nhóm được tổ chức khá thường xuyên trong môn VL nói chung
và trong phần Nhiệt học lớp 8 là hoàn toàn phù hợp với điều kiện trang thiết bị dạy
học; phù hợp với yêu cầu tổ chức thực hiện các bài thực hành thí nghiệm trong
phòng học bộ môn; hoàn toàn đáp ứng yêu cầu phát huy tính tích cực chủ động,
phát triển năng lực tư duy và năng lực hợp tác của HS.
Vai trò của việc tổ chức học tập theo nhóm là rất lớn. Tuy nhiên, để việc học
tập theo nhóm được hiệu quả thì đòi hỏi người thầy giáo phải vận dụng một cách
thường xuyên, linh hoạt phù hợp với đặc điểm từng bài học, đặc trưng từng bộ môn,
phù hợp với phương tiện, thiết bị dạy học. Nếu sử dụng PPDH theo nhóm không
đúng cách, không phù hợp với nội dung và thiếu kỹ năng thực hiện thì có thể chỉ
mang tính hình thức, không phát triển được năng lực người học mà còn khó hoàn
thành được nhiệm vụ giáo dục đề ra.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Tổ chức tự học theo nhóm (THTN) trong
dạy học phần Nhiệt học Vật lí lớp 8 Trung học cơ sở (THCS)” để một lần nữa
khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới PPDH ở trường THCS.
6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu PPDH, do những đặc điểm của hiện thực và nhận thức sự cần
thiết của thời đại nhiều tác giả đã đi vào nghiên cứu và tham luận. Đặc biệt đó là
vấn đề học tập theo nhóm không phải là một ý tưởng mới đối với giáo dục mà thực
ra nó đã có từ lâu. Ngay từ thế kỉ I, Quinlition đã cho rằng người học được lợi từ
việc dạy cho người khác. Nhà triết học La Mã Seneca lại khẳng định khi bạn dạy,
bạn học hai lần và nhà giáo dục học Johann Amos Comenius thì tin tưởng rằng
người học được lợi cả từ việc dạy lẫn được dạy bởi người khác. Những năm 70 của
thế kỉ 18, Joseph Lancaster và Andrew Bell đã sử dụng hợp tác nhóm rộng rãi ở
nước Anh. Năm 1806, trường Lancastrian được thành lập ở New York, phương
pháp hợp tác cũng du nhập vào Mỹ kể từ đó. Hợp tác nhóm được áp dụng đầu tiên
trong các trường công lập và trở thành một phần quan trọng của nền giáo dục Mỹ.
Lí thuyết hợp tác nhóm và tự học được du nhập vào Việt Nam trong thời kì đổi
mới, cho đến nay đã có nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề này như: Đỗ Thiết
Thạch, Đặng Thành Hưng, Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Hằng, Nguyễn Bảo Hoàng
Thanh, Lê Công Triêm,.... Các tác giả coi đó là hình thức hay PPDH giúp HS rèn
luyện năng lực tự học và kỹ năng xã hội.
Đề tài luận văn Thạc sĩ "Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường THPT
thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho HS" của Nguyễn Thị Thiên
Nga [14] đã góp phần xây dựng được hệ thống cơ sở lí luận về tự học và nghiên cứu
đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học qua việc tổ chức các hoạt
động tự học cho HS.
Hay còn có các công trình nghiên cứu về việc sử dụng các phương tiện dạy
học như: Đề tài “Hình thành năng lực tự học vật lí cho học sinh THPT thông qua
việc sử dụng sách giáo khoa” của tác giả Võ Lê Phương Dung; Nguyễn Văn
Quang với “Bồi dưỡng năng lực tự học Vật lí cho học sinh THPT thông qua việc
sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”; Nguyễn Phú Đồng với
đề tài “Nghiên cứu sử dụng bài tập vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học
cho HS trong dạy học phần“Dòng điện không đổi” Vật lí 11 THPT;...
Bên cạch đó còn có bài viết “Phương pháp học tập nhóm” của tác giả Trần Thị
Thu Mai được đăng trong tạp chí nghiên cứu giáo dục (số 12/2000) đề cập đến khái
niệm, vai trò của học tập theo nhóm, cách tổ chức và tiến hành, hệ thống các biện
pháp tạo nhóm một cách ngắn gọn, súc tích. Tuy nhiên bài viết chưa đi vào vận
dụng cụ thể để thấy được tính hiệu quả mà vẫn còn trên cơ sở lí thuyết.
7
Với bài viết “Phương pháp nhóm chuyên gia trong dạy học hợp tác” của tác
giả Nguyễn Văn Hiền được đăng trong tạp chí giáo dục số 4/2003, có đề cập đến
các bước tổ chức tiến hành, ưu và nhược điểm của phương pháp, có đi vào vận
dụng, thực hành đáng để giáo viên (GV) tham khảo. Tuy nhiên về sự vận dụng, tác
giả không tiến hành một cách cụ thể như qui định thời gian của tiết dạy, qui định
thảo luận nhóm trong điều kiện nào, thời gian thảo luận vấn đề là bao nhiêu, đánh
giá như thế nào? kết luận ra sao?.. cũng chỉ mang hình thức.
Hay luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả DH vật lí ở trường THPT thông qua
các biện pháp tổ chức hoạt động hợp tác nhóm” của Hồ Thị Bạch Phương (2007),
Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thuỳ Trang (2010): “Thiết kế bài DH phần Quang hình
học - vật lí 11 nâng cao theo phương pháp DH hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của máy
vi tính”, Luận văn thạc sĩ “Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong quá trình
DH phần Điện và Điện từ vật lí lớp 11 nâng cao THPT” của Lê Khắc Thuận
(2009)... đều đã xây dựng cơ sở lí luận về DH hợp tác nhóm và nêu lên được một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả DH qua việc tổ chức hoạt động hợp tác nhóm
cho HS và phát huy năng lực nhận thức của HS trong DH vật lí.
Như vậy vấn đề liên quan đến đổi mới PPDH và vấn đề tự học, hợp tác nhóm
trong QTDH đã được rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, nhiều giảng viên, GV các
trường đại học cũng như phổ thông đều quan tâm và tìm hiểu với nhiều công trình lớn...
Kế thừa và phát triển những nghiên cứu trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức tự học
theo nhóm trong dạy học phần Nhiệt học Vật lí lớp 8 THCS” nhằm bổ sung thêm
một số điểm về lý luận, thực tiễn dạy học có tổ chức THTN để củng cố và gia tăng
động lực, tính tự học học tập của mỗi HS và đồng thời góp phần hoàn thiện thêm
vấn đề nghiên cứu mà các tác giả trước đó chưa thực hiện hay chưa đủ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động THTN trong dạy học phần
Nhiệt học VL THCS.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động THTN trong dạy học VL ở
trường THCS.
- Tiến trình tổ chức hoạt động THTN trong dạy học phần Nhiệt học VL THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDH THTN.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình phần Nhiệt học VL lớp 8.
8
- Xây dựng quy trình thiết kế tiến trình dạy học bài nghiên cứu kiến thức mới
có tổ chức hoạt động THTN.
- Thiết kế 02 bài dạy học trong phần Nhiệt học VL lớp 8 THCS theo hướng tổ
chức hoạt động THTN.
- Tiến hành TNg sư phạm ở trường THCS nhằm đánh giá hiệu quả của việc tổ
chức hoạt động THTN trong dạy học phần Nhiệt học VL THCS.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học có tổ chức THTN.
- Phạm vi nghiên cứu: Phần Nhiệt học VL lớp 8 THCS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước, các chỉ thị của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nghiên cứu các tài liệu (sách, báo, tạp chí…) về hình thức tổ chức THTN
trong dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài như các sách, báo viết về
hướng dẫn tổ chức, quản lý nhóm và kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng xây dựng và
phát huy vai trò của trưởng nhóm.
6.2. Phương pháp thực nghiệm
- Thăm dò, trao đổi ý kiến với các GV trường THCS Phú Thủy, xã Phú Thủy,
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về việc tổ chức dạy học theo nhóm trong dạy học VL.
- Lập phiếu điều tra ý kiến của HS khối 8 về việc THTN.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Dựa vào số liệu thu thập được, sử dụng phương pháp thống kê toán học thông
dụng để phân tích, xử lý kết quả TNg sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết thống kê
về sự khác biệt trong kết quả học tập giữa nhóm TNg và nhóm đối chứng.
7. Cấu trúc khóa luận
Mở đầu
Nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc dạy học có tổ chức tự học theo nhóm
Chương 2. Tổ chức tự học theo nhóm trong dạy học phần Nhiệt học Vật lí lớp
8 THCS.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CÓ TỔ
CHỨC TỰ HỌC THEO NHÓM
1.1. Tự HọC
1.1.1. Khái niệm tự học
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự
học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng
các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó
hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính
bản thân người học” [26].
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về khái
niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh
nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình
huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử
nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học” [8].
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào tháng
11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “Học bao giờ và lúc nào
cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của
nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình
kỹ năng thực hành những tri thức ấy”.
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học luôn đi
cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của mỗi
cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động
tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi HS phải tự thân tiếp nhận tri thức
từ nhiều nguồn; tự thân rèn luyện các kỹ năng; tự thân bồi dưỡng tâm hồn của mình ở
mọi nơi mọi lúc.
Như vậy, có thể nói tự học là quá trình HS tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri
thức khoa học bằng hành động của chính mình nhằm hướng tới những mục đích nhất
định. Hay cũng có thể định nghĩa tự học là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri
thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và sách
giáo khoa (SGK).
10
1.1.2. Bản chất của việc tự học
Mỗi chúng ta đều nhận thấy rằng, bất cứ việc gì, dù lớn hay bé đều yêu cầu sự nỗ
lực hết sức mình. Thực chất tự học là một quá trình học tập, một quá trình nhận thức
không trực tiếp có thầy giáo, đó là một quá trình “lao động khoa học” vất vả hơn nhiều
so với có thầy giáo hướng dẫn. Có thể nói quá trình tự học của HS là một quá trình tự
nỗ lực, quyết tâm, tích cực để đạt được mục tiêu học tập. Nếu thiếu sự nỗ lực thì HS
không thể đạt kết quả tốt, đây cũng chính là điều kiện để HS nâng cao chất lượng học
tập của bản thân và các trường học nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.3. Các hình thức tự học
1.1.3.1. Tự học hoàn toàn không có sự hỗ trợ của GV
Đây là hình thức HS tự học thông qua các tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh
nghiệm của người khác… Với hình thức này HS gặp nhiều khó khăn trong việc thu
xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình. Ngoài
ra, do thiếu sự hỗ trợ và định hướng của GV nên quá trình này dễ tạo ra những “lỗ
hổng kiến thức” mà bản thân HS không thể nào điều chỉnh được.
1.1.3.2. Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập
Đây là hình thức HS tự học trong một giai đoạn nào đó của quá trình học tập,
thông thường là ở khâu vận dụng kiến thức. Với hình thức này người GV cần tăng
cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập của HS.
1.1.3.3. Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa)
Đây là hình thức tự học mà HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không
được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của
GV khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS gặp nhiều khó khăn là không
đánh giá được kết quả học tập của mình, cũng như thiếu sự hỗ trợ của GV khi HS gặp
các vấn đề khúc mắc trong bài học.
1.1.3.4. Tự học qua tài liệu hướng dẫn
Đây là hình thức HS sử dụng tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến
thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ
sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song
nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn tương tự như nhiều hình
thức khác là không thể trao đổi với GV khi gặp những trở ngại về mặt kiến thức cũng
như phương pháp luận của bài học.
1.1.3.5. Tự học với sự hướng dẫn của GV
Đây là hình thức tự học với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông
qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án
điện tử... Với hình thức này, GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập của
HS sau quá trình tự học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết.
11
1.1.4. Vai trò của tự học
1.1.4.1. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học.
Trong quá trình hoạt động dạy học (DH) GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định
hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các
vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến
những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như PPDH hiện đại còn xác định rõ: càng học lên
cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói tới PPDH thì cốt lõi chính là dạy tự học.
Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì HS lớp 8
không phải là những HS cấp bốn. Họ cần có thói quen nghiên cứu khoa học, mà để có
được thói quen ấy thì không thể không thông qua con đường tự học. Muốn thành công
trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện và tự giải quyết
những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra.
1.1.4.2. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực
mạnh mẽ cho quá trình học tập
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ
động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Và một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo
dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới mong đào
tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động,
góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự
học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội
hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt
của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích
cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú
người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là
động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự
phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc
lập trong học tập.
1.1.4.3. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời
Học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con
người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự
học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp
nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những
thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được
phương pháp, kỹ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.
12
Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự
học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm
tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.
1.1.5. Quy trình tự học của học sinh
Quy trình tự học có thể diễn ra theo 4 giai đoạn [34]:
Hình 1.1 Quy trình tự học của HS
Giai đoạn 1. Tự tìm tòi, phát hiện
Thông qua các hoạt động tìm tòi, quan sát và mô tả, người học phát hiện vấn đề.
Giai đoạn 2. Tự tìm ra kiến thức
Từ vấn đề phát hiện ở giai đoạn 1, người học sẽ có các định hướng giải quyết vấn
đề và tìm ra kiến thức mới (kiến thức mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban
đầu của cá nhân người học
Giai đoạn 3. Tự thể hiện
Thông qua quá trình tự học, hợp tác, trao đổi với bạn học và GV, người học tạo ra
sản phẩm mang tính xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 4. Tự kiểm tra, điều chỉnh
Sau quá trình trao đổi với bạn học và GV để thống nhất tạo ra sản phẩm mang
tính xã hội, người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình và tự sửa sai,
điều chỉnh cho phù hợp.
1.1.6. Khó khăn khi tổ chức tự học theo nhóm cho học sinh
- Cần phải có quỹ thời gian rộng;
- Khó áp dụng đối với HS chưa được rèn luyện nhiều các kỹ năng làm việc với
sách hay kỹ năng tự học;
- Với những HS chưa đủ tự tin vào khả năng tự học hoặc kiến thức và kỹ năng về
môn học của HS bị “lỗ hỗng” thì tự học sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong trường hợp này,
để mạch tự học tiếp tục chảy, HS cần nhận được sự trợ giúp kịp thời của GV hoặc
trưởng nhóm nhằm vượt qua “lỗ hổng” đó.
- Các em HS bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngoài như phương tiện thông tin,
giải trí (điện thoại, internet.. ), tiếng ồn hay ý thức chính bản thân mỗi em..
13
1.1.7. Thực trạng THTN của học sinh
KếT QUả
CÂU/ NộI DUNG
Số
LƯợNG
HS
36
59,01%
Quan trọng
25
40,98%
Bình thường
1
0,01%
Không quan trọng
0
0%
0
0%
Rất quan trọng
Bạn đánh giá như thế nào
1
về ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc tự học?
Hoàn toàn không quan
trọng
2
3
Bạn có nhiều thời gian
Đủ
54
86,88%
rãnh rỗi dành cho việc tự
học?
Rất ít
5
8,20%
Nhiều thời gian
3
4,92%
Môi trường học tập (mức
Rất tốt
42
67,22%
9
14,75%
11
18,03%
độ yên tĩnh, đồ dùng học Với bất cứ môi trường nào
tập, sự quan tâm của gia tôi đều có cách khắc phục
Rất tệ có quá nhiều tiếng ồn
đình..) của bạn có tốt
không?
4
5
6
7
%
Bạn đã bao giờ tổ chức tự
học theo nhóm không?
Có
41
65,57%
Không
21
34,43%
Việc tự học theo nhóm có
Thỉnh thoảng
45
72,13%
diễn ra thường xuyên
Thường xuyên
0
0%
không?
Không bao giờ
17
27,87%
Theo bạn việc tự học theo
nhóm có hiệu quả không?
Có
50
80,33%
Không
12
19,67%
Ý thức học tập của một số
bạn chưa tốt
16
25,24%
Khi tổ chức tự học theo
nhóm bạn thường gặp
Điều kiện học tập chưa tốt
11
17,52%
Tài liệu học tập còn hạn chế
9
15,21%
những khó khăn nào?
Chưa biết cách tổ chức
THTN
24
39,67%
Các lí do ảnh hưởng khác
2
2,36%
14
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng THTN HS khối 8 trường THCS Phú Thủy
Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các em HS đều ý thức được tầm quan trọng của
việc THTN và phần lớn có điều kiện, môi trường học tập tốt song chưa biết cách tổ
chức THTN và phần lớn ý thức học tập của các bạn HS chưa tốt, chưa có ý thức tự
học, tư tưởng mất tập trung khi học là những yếu tố tác động lớn đến việc học tập của
HS. Còn phần lớn các bạn đều có thể khắc phục được một số khó khăn khác làm ảnh
hưởng đến việc học tập.
1.2. NHÓM HọC TậP
1.2.1. Khái niệm nhóm học tập
J. Fichter định nghĩa nhóm trong cuốn “Xã hội nhập môn” của mình như sau:
“Nhóm là những người kết hợp với nhau bởi những hành động tương hỗ dựa trên mô
hình hành vi xác định”.
Trong từ điển giản yếu Oxford, Gorden Mashall cho rằng: “Nhóm là những cá
nhân được xác định bởi tiêu chuẩn chính thức hoặc phi chính thức về quyền thành viên
của nhóm, họ là những người chia sẻ hoạt động chung và gắn kết với nhau bởi mô
hình quan hệ ổn định trong tương tác”.
Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau hoặc
làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những cá nhân có
các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục
tiêu chung. Các thành viên trong nhóm tương tác với nhau và với nhóm để đạt được
mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực
hiện phần việc của mình. Họ kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ và phụ thuộc
vào nhóm trưởng để được cung cấp nguồn lực, được huấn luyện khi cần thiết cũng như
khi cần sự phối hợp hay liên kết với những phòng ban khác trong tổ chức. Trái với tổ
làm việc, nơi nhà quản lý có toàn quyền ra quyết định, quyết định của nhóm phản ánh
bí quyết và kinh nghiệm của nhiều người, điều này có thể dẫn đến những quyết định
phù hợp, chính xác và khách quan hơn.
Nhóm là tập hợp nhiều cá thể với nhau, có tác động qua lại và hỗ trợ nhau trong
quá trình làm việc để đạt được mục tiêu đề ra.
Trong nhà trường, HS có nhu cầu hoặc được GV yêu cầu lập nhóm để hỗ trợ
nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập, hướng tới mục tiêu học tập ngày càng hiệu quả.
Nhóm học tập là tập hợp những người học có tổ chức, hoạt động theo những
nguyên tắc nhất định nhằm đạt tới mục tiêu và lợi ích chung là giải quyết nhiệm vụ
học tập ngày càng hiệu quả.
1.2.2. Cơ sở tâm lý học của việc tổ chức hoạt động hợp tác nhóm học tập
Theo quan điểm tâm lý học lịch sử, L.X.Vugotxki cho rằng các chức năng tâm lý
cấp cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá nhân, trước hết chúng
15
tồn tại ở mức độ tâm lý bên trong. Chính vì vậy, theo ông, trong một lớp học, cần coi
trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá. Từ đó cần rút ra một nguyên tắc
là dạy học cần tổ chức cho HS học tập với sự trợ giúp, hỗ trợ của GV, bạn học, học tập
cùng nhau sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Jean Piaget (1896-1980) với thuyết
mâu thuẫn nhận thức xã hội đã cho rằng: Trong khi tương tác cùng nhau, mâu thuẫn
nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức giữa mọi người. Các
cuộc tranh luận diễn ra liên tục và được giải quyết. Trong quá trình đó, những lí lẽ, lập
luận chưa đầy đủ sẽ được bổ sung và điều chỉnh. Như vậy, học là một quá trình xã hội,
trong quá trình đó, con người liên tục đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn nhận thức.
Lý thuyết Kiến tạo ra đời những năm 80 của thế kỉ XX cũng là một cơ sở khoa
học của dạy học hiện đại. Nội dung của lí thuyết này đề cập đến một số điểm: Thứ
nhất, hoạt động nhận thức ở người là quá trình tiếp nhận thong tin từ ngoài vào, được
chọn lọc trên cơ sở nhu cầu và lợi ích các nhân. Đây là một quá trình thu nhận tích
cực. Như vậy học là quá trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính
mình. Điểm thứ hai, hoạt động nhận thức diễn ra trong thế gới hiện thực, gắn với một
hoàn cảnh cụ thể, với cá nhân cụ thể vì vậy khi nghiên cứu hoạt động học, cần gắn với
một hoàn cảnh cụ thể. Điểm thứ ba, học là quá trình mang tính xã hội, văn hóa và liên
cách do vậy, học không chỉ chịu sự tác động của tác nhân nhận thức, mà còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố xã hội và sự tương tác giữa các cá nhân; học là quá trình người
học thể hiện ra bên ngoài những đặc điểm tâm lý bên trong của mình do vậy, nghiên
cứu hoạt động học phải trong mối quan hệ với các yếu tô xã hội và sự hợp tác giữa các
cá nhân.
Hay như PGS. TS. Nguyễn Hữu Châu khái quát, học là quá trình cá nhân tự kiến
tạo kiến thức cho mình nhưng đó là những kiến thức thông qua tương tác với cá nhân
khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ quan niệm về học, quan niệm về hoạt động dạy
và PPDH cũng thay đổi. Hoạt động dạy là hoạt động của GV nhằm tổ chức và hướng
dẫn hoạt động học của người học, để họ tự khám phá và thực hiện nhiệm vụ học tập.
Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức xã hội, văn hóa, liên nhân cách do
vậy dạy học phải tổ chức các dạng hoạt động đa dạng cho HS tham gia; Phải tạo ra các
tác động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tòi, tự lĩnh
hội); tác động xã hội, văn hóa (như gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh
văn hóa và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lý (sự hợp tác, gắn kết, chia
sẻ trách nhiệm và lợi ích).
1.2.3. Các hình thức hợp tác nhóm học tập [11]
Tuỳ thuộc vào mục đích dạy học của người GV, nội dung của bài học, đặc điểm
của HS và cơ sở vật chất học tập trên lớp (bàn, ghế, phòng học...) và cả thời gian dành
cho học tập... mà dạy học theo nhóm được tiến hành theo các hình thức khác nhau.
16
- Nhóm nhỏ thông thường
GV chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3-5) người để thảo luận một vấn đề cụ thể
nào đó. Hình thức này thường được kết hợp với các kỹ thuật dạy học khác trong một
bài học, tiết học. Nội dung thảo luận của nhóm nhỏ thông thường là các vấn đề ngắn,
thời lượng ít (5-10) phút.
- Nhóm rì rầm
GV chia nhóm thành những nhóm cực nhỏ khoảng (2-3) người (thường là cùng
bàn) để trao đổi và thống nhất trả lời một câu hỏi, giải quyết một vấn đề, nêu một ý
tưởng, thái độ… Để nhóm rì rầm có hiệu quả, GV cần phải cung cấp đầy đủ các dữ
kiện, các gợi ý và nêu rõ yêu cầu đối với các câu hỏi để các thành viên tập trung vào
giải quyết. Việc chia lớp thành những nhóm nhỏ hoặc nhóm “rì rầm” là biện pháp để
khắc phục hiện tượng “người ngoài cuộc” làm tăng hiệu quả của hợp tác theo nhóm.
- Nhóm kim tự tháp
Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm. Sau khi thảo luận theo cặp (nhóm rì
rầm), các cặp kết hợp thành 4-6 người để hoàn thiện một vấn đề chung. Nếu cần thiết
có thể kết hợp các nhóm này thành nhóm lớn hơn (8-16) người.
- Nhóm đồng tâm
GV chia lớp thành hai nhóm: nhóm thảo luận và nhóm quan sát (sau đó hoán vị
cho nhau). Nhóm thảo luận thường là nhóm nhỏ 6-10 người có nhiệm vụ thảo luận và
trình bày vấn đề được giao, còn các thành viên khác đóng vai trò người quan sát, phản
biện. Hình thức này rất có hiệu quả, làm tăng trách nhiệm cá nhân trước tập thể và tạo
động cơ cho những người ngại trình bày ý tưởng của mình trước tập thể.
- Nhóm khép kín và nhóm mở
Nhóm khép kín là nhóm mà các thành viên trong nhóm làm việc trong khoảng
thời gian dài, thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập, từ giai đoạn đầu đến giai đoạn
cuối cùng. Nhóm mở là các thành viên có thể tham gia một vài giai đoạn phù hợp với
khả năng và sở thích của mình. Hình thức này mang lại cho người học nhiều khả năng
lựa chọn vấn đề và chủ động về thời gian và sức lực.
- Nhóm xuất phát và nhóm chuyên sâu
Chia lớp học thành các nhóm HS, mỗi nhóm khoảng 5 người. Mỗi người được
đánh số thứ tự từ 1-5. Các nhóm này gọi là nhóm xuất phát. Mỗi HS trong nhóm xuất
phát được giao một nhiệm vụ cụ thể.
Những người có số giống nhau ở trong các nhóm xuất phát (có nhiệm vụ giống
nhau) tìm đến nhau và thành lập nhóm mới. Các nhóm này gọi là nhóm chuyên sâu;
cùng trao đổi, thảo luận về nhiệm vụ đã được giao.
Sau đó tất cả trở về lại nhóm ban đầu để thông tin lại cho những người trong
nhóm những gì họ đã học được từ nhóm chuyên sâu.
17
- Xem thêm -