Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả sản xuất của mỗi doanh
nghiệp không chỉ là thước đo phản ánh trình độ quản lý mà còn là sự sống
còn, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt là
sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) để đáp ứng
nhu cầu xã hội ngày càng cao, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thì mỗi
doanh nghiệp trong hoạt động của mình phải có những bước đi thích hợp, có
tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức sản xuất, quản lý tới việc tiếp cận thị
trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà Nước, doanh nghiệp sản xuất là một doanh nghiệp hạch
toán kinh tế là cực kỳ quan trọng để lấy doanh thu bù đắp chi phí sao cho có
lãi. Thực tế, với sự phát triển của cơ chế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt,
bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất làm ăn có hiệu quả, vẫn tồn tại không
ít những doanh nghiệp sản xuất bị thua lỗ. Nguyên nhân của tình trạng trên có
nhiều, song nhìn nhận đáng giá một cách tổng quát, khách quan thì nguyên
nhân của sự đổ vỡ, phá sản trong các doanh nghiệp là do sự yếu kém trong
khâu tiếp cận thị trường, tổ chức sản xuất và quản lý tiêu thụ. Do vậy, với
mục tiêu cao nhất của mình là lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải áp dụng rất
nhiều giải pháp khác nhau như: về vốn, lao động, công nghệ…Trong những
giải pháp đó, kế toán với chức năng thu thập xử lý theo dõi đôn đốc và phản
ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình tiêu thụ thành phẩm,
xác định kết quả tiêu thụ đã trở thành một công cụ quan trọng giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đứng vững trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, vận dụng lý luận thực
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
1
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tiễn đã học kết hợp với thực tiễn thu được trong thời gian thực tập tai Công ty
TNHH Lâm Sản VietNam- Newzealand, đề tài luận văn em đã chọn là:
“ Tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty TNHH Lâm Sản VietNam - Newzealand”.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Lâm Sản
VietNam - Newzealand.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH
Lâm Sản VietNam - Newzealand.
Trong quá trình thực tập, em nhận được sự chỉ dẫn tận tình và giúp đỡ
của các thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là Thạc Sĩ
Bùi Thị Hằng, cùng với các cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty TNHH
Lâm Sản VietNam – Newzealand. Tuy nhiên, thời gian thực tế chưa nhiều
nên luận văn của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong
được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các cán bộ phòng kế toán
Công ty TNHH Lâm Sản VietNam – Newzealand để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
2
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Thành phẩm và yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm.
Thành phẩm:
Trong bất kỳ nền kinh tế xã hội nào muốn tồn tại và phát triển thì việc
sản xuất của cải vật chất phải đáp ứng nhu cầu xã hội, do vậy mà các doanh
nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm khác nhau có tính năng và công dụng
nhất định. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm: thành phẩm, nửa
thành phẩm và lao vụ dịch vụ, trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
Thành phẩm: Là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Nửa thành phẩm: Là những sản phẩm mới hoàn thành một (một vài)
giai đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc bán trên thị trường.
Thành phẩm của doanh nghiệp thường được biểu hiện trên hai mặt hiện
vật và giá trị trong đó:
- Mặt hiện vật: được thể hiện bởi số lượng và chất lượng thành phẩm. Số
lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm mà doanh nghiệp chế tạo hay
sản xuất ra và được xác định bằng các chỉ tiêu có thể cân, đong, đo, đếm được
(mét, chiếc, lít…). Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của
thành phẩm và được xác định bằng tỷ lệ % tốt, xấu hoặc phẩm cấp (loại 1,
loại 2…).
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
3
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Mặt giá trị: là giá thành phẩm của thành phẩm nhập, xuất kho hoặc giá
vốn của thành phẩm tiêu thụ.
Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm:
Thành phẩm là kết quả của quá trình sáng tạo và lao động của toàn doanh
nghiệp, là cơ sở để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp do đó cần phải có biện
pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành phẩm. Chính vì vậy cần đặt ra yêu
cầu quản lý chặt chẽ thành phẩm dựa trên các nguyên tắc sau:
- Quản lý về mặt số lượng: đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành
phẩm, dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện xử lý tình trạng thừa thiếu thành
phẩm, đưa ra những biện pháp thích hợp.
- Quản lý về mặt chất lượng: để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng phải hoàn thiện hơn,
mẫu mã đẹp hơn, hợp thị hiếu hơn. Do đó, bộ phận kiểm tra chất lượng sản
phẩm phải làm tốt công việc của mình, cất giữ, bảo quản hợp lý với từng loại
thành phẩm.
- Sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vì vậy việc quản
lý thành phẩm cũng phải gắn liền với việc quản lý và tổ chức bán hàng thông
qua việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đối với từng khách hàng, từng
hợp đồng kinh tế. Phải đảm bảo cả về số lượng và chất lượng thành phẩm
đem bán, đảm bảo giá thành, giá bán và chi phí bán hàng hợp lý.
1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu của công tác tiêu thụ thành
phẩm.
1.1.2.1. Tiêu thụ thành phẩm.
Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cố gắng đáp ứng và thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của xã hội nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận ngày
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
4
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
càng cao. Như vậy, thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đưa
đến tay người tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ - đây là khâu cuối cùng
của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp.
Xét trên góc độ kinh tế, quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao quyền
sở hữu thành phẩm của doanh nghiệp gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho
người mua, đồng thời được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
theo giá cả đã thỏa thuận.
Xét về góc độ luân chuyển vốn, quá trình tiêu thụ là quá trình trao đổi để
thực hiện giá trị của thành phẩm, tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ ( Hàng - Tiền) và hoàn thành quá trình
bán hàng.
Quá trình tiêu thụ có một số đặc điểm sau:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua - người bán.
- Có sự thay đổi về quyền sở hữu và sử dụng.
- Người bán nhận được tiền bán hàng hoặc được chấp nhận thanh toán.
Các phương thức tiêu thụ chủ yếu:+ Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng qua đại lý.
+ Phương thức trả chậm, trả góp.
+ Phương thức hàng đổi hàng.
1.1.2.2. Yêu cầu công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm:
Quá trình tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Do vậy, công tác quản lý tiêu
thụ thành phẩm cần phải đảm bảo các yêu cầu:
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
5
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sát với kế hoạch tiêu thụ, phản
ánh và theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ thành phẩm, ghi chép đầy đủ tình
hình tiêu thụ của từng thứ mặt hàng cả về giá bán, số lượng bán.
- Quản lý về chất lượng, cải tiến mẫu mã thành phẩm và xây dựng
thương hiệu sản phẩm cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có chính sách tín dụng thương mại, chính sách hợp lý
nhằm kích thích tiêu thụ, tăng doanh thu, giảm chi phí. Quản lý từng phương
thức tiêu thụ theo đúng hợp đồng đã ký kết, theo dõi các khoản thanh toán của
khách hàng.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Vai trò:
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có
vai trò vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp nói
chung và nhà nước nói riêng.
Từ những số liệu do kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm cung cấp,
doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá
thành tiêu thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó doanh nghiệp tìm ra biện pháp tối ưu
đảm bảo sự duy trì cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Dựa trên các số liệu các Báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm, tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ cung cấp, Nhà nước có thể nắm bắt tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp để từ đó thực hiện
chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời, cũng qua số
liệu đó, Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về kinh
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
6
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tế nói chung, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, nghĩa vụ tài chính
với các bên liên quan trong quan hệ kinh tế nói riêng...
Nhiệm vụ:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thì kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phân phối kết quả các hoạt
động kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2. Kế toán thành phẩm.
1.2.1. Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là việc xác định giá trị của thành phẩm tại những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho” thành phẩm, hàng hóa được
tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của thành
phẩm tồn kho thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
7
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Giá trị thuần có thể thực hiện được của thành phẩm tồn kho là giá bán
ước tính của thành phẩm tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành thành phẩm và chi phí cần thiết cho việc
tiêu thụ thành phẩm.
Giá gốc thành phẩm tồn kho bao gồm chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm tồn kho ở thời điểm và
trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí chế biến giá thành phẩm tồn kho bao gồm: chi phí nguyên vật
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất biến đổi phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc thành phẩm tồn kho bao
gồm các chi phí khác ngoài chi phí chế biến như: chi phí thiết kế sản phẩm
cho từng đơn đặt hàng, chi phí gia công hoàn thiện thành phẩm trước khi nhập
kho…
- Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi
phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường không tính vào
giá gốc thành phẩm tồn kho.
Như vậy, nguyên tắc giá gốc trên thì thành phẩm được đánh giá theo giá
thành sản xuất thực tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá
cho phù hợp.
Đối với thành phẩm nhập kho: thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất
hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho được tính theo
giá thực tế gia công gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
8
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
công và các chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt trong định mức...)
Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: được đánh giá bằng giá thực tế
tại thời điểm xuất trước đây.
Đối với thành phẩm xuất kho: thành phẩm xuất kho cũng được phản
ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Theo chuẩn mực số 02 “ Kế toán
hàng tồn kho” việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho (hoặc xuất
kho) được áp dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh
nghiệp sử dụng đơn giá thực tế của từng loại thành phẩm xuất kho để tính ra
giá vốn thực tế của từng loại thành phẩm đó.
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ: trị giá vốn thành phẩm thực tế
xuất kho được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn thành phẩm
xuất kho
=
Đơn giá bình
х
Số lượng thành
phẩm xuất
quân gia quyền
kho.
Trị giá thực tế thành
Đơn giá bình quân
Gia quyền
phẩm tồn kho đầu kỳ
=
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế thành
+ phẩm nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm
+ nhập kho trong kỳ
Phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng tồn kho được tính
theo giá của lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
9
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Phương pháp này có cách tính ngược với phương pháp nhập trước xuất
trước.
1.2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ
thành phẩm về số lượng và giá thành. Các doanh nghiệp phải tổ chức hoàn
thiện chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi
tiết thành phẩm thích hợp để góp phần tăng cường quản lý thành phẩm.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết Định số:
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về
vật tư, sản phẩm - hàng hóa bao gồm:
- Phiếu nhập kho
(Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho
(Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
(Mẫu05-VT)
- Thẻ kho…
Kế toán chi tiết thành phẩm.
Tùy vào đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà
kế toán chi tiết được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song: theo phương pháp này, ở phòng kế
toán mở thẻ chi tiết cho từng loại thành phẩm để ghi chép số hiện có và tình
hình biến động của từng loại thành phẩm trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
hàng ngày. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại
thành phẩm giống như phòng kế toán để ghi chép. Cuối tháng, đối chiếu số
liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở nơi
bảo quản.
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
10
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: theo phương pháp này, kế
toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình Nhập - Xuất Tồn của từng loại thành phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng và gía trị.
- Phương pháp ghi sổ số dư: theo phương pháp này, kế toán mở sổ số dư
theo từng kho và giao cho thủ kho ghi chép về mặt số lượng. Cuối tháng, sau
khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư
về số lượng và đơn giá hạch toán để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng
tiền.
1.2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Để hạch toán thành phẩm nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán
sử dụng trong hai phương pháp đó là : Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định
kỳ.
Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai
thường xuyên ( PP KKTX ):
Theo phương pháp này, kế toán theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục
các nghiệp vụ, nhập xuất, tồn kho thành phẩm trên các tài khoản 155, 157,
632. Việc hạch toán thành phẩm nhập xuất kho căn cứ vào phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 155 – Thành phẩm: phản ánh sự biến động và số hiện có theo giá
thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
TK 157 – Hàng gửi đi bán: phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi đi hoặc đã
chuyển cho khách hàng, đại lý ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo PP KKTX:
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
11
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sơ đồ 1.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX.
TK 154
TK 155
TK 632
Nhập kho T.Phẩm Xuất kho T.Phẩm tiêu thụ
TK 911
K/C cuối kỳ
TK 157
Xuất gửi đại lý
Gửi cho bên mua theo HĐ
TK 3381
TK 1381
T.Phẩm phát hiện
thừa khi kiểm kê
T.Phẩm phát hiện
thiếu khi kiểm kê
Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi, phản ánh thường xuyên
liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm trên các TK 155, TK157 mà
phản ánh trên TK632. Còn các TK155, TK 157 được dùng để phản ánh trị giá
vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Trị giá thành phẩm xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối
kỳ và giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá thành
phẩm xuất
Giá thành thực
=
kho trong kỳ
Giá thành thực
tế thành phẩm + tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Giá thành thực tế
- thành phẩm tồn kho
nhập kho trong kỳ
cuối kỳ
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 155 - Thành phẩm: kết chuyển trị giá TP tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 157 - Hàng gửi đi bán: kết chuyển trị giá thành phẩm đang gửi bán
đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đang
gửi bán đầu kỳ, cuối và phản ánh trị giá thành phẩm biến động trong kỳ.
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
12
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK:
Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo PP kiểm kê định kỳ
Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 155, 157
TK 632
K/C trị giá TP tồn kho đầu kỳ
TK 631
TK 911
Gía thành sản xuất của thành phẩm
K/ C trị giá
hoàn thành trong kỳ
vốn TP tiêu thụ
1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Doanh thu tiêu thụ thành phẩm và các khoản giảm trừ doanh
thu
1.3.1.1. Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Khái niệm doanh thu và các loại doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14” Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
nhưng không phải do chủ sở hữu đóng góp.
Từ khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm doanh thu tiêu thụ thành
phẩm là: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ việc tiêu
thụ thành phẩm trong kỳ kế toán.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng ( Phải thỏa mãn đồng thời ):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
13
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT - 3LL).
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 – GTKT - 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01 - BH).
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu,
giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512 - Doanh thu nội bộ.
- TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
- TK liên quan khác ( TK 111, 112, 131, 632….)
Với kế toán tiêu thụ thành phẩm, ta sử dụng TK 5112 ( Doanh thu bán
thành phẩm ).
Một số lưu ý về hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
- Chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng thành phẩm đã cung cấp được
xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay chưa.
- Đối với thành phẩm tiêu thụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm tiêu thụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay. Tiền lãi do khách hàng trả chậm
được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
14
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng, đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511,
mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131 “ Phải thu của khách hàng” về khoản
tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán
vào TK 511.
Một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu tiêu thụ được biểu
diễn tại sơ đồ 1.3 và 1.4 phía sau.
1.3.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, được giảm trừ doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua bán hàng. Doanh nghiệp sử dụng TK 521 để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại của doanh nghiệp.
TK 521 – Chiết khấu thương mại.
TK này có 3 TK cấp 2: TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng hạn…đã ghi trong hợp đồng.
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
15
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Kế toán sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản
giảm gía hàng bán phát sing trong kỳ.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại và từ
chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng
loại.
Tài khoản kế toán sử dụng TK 531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh
thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của
doanh nghiệp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương
pháp khấu trừ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) : được đánh vào doanh thu của doanh
nghiệp sản xuất một số mặt hàng mà nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống
nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB phải nộp = Gía tính thuế TTĐB X Thuế suất thuế TTĐB.
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng
hóa mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
- Thuế GTGT: là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng. Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng bao gồm cả thuế GTGT, do đó đến cuối kỳ doanh nghiệp phải tính ra số
thuế GTGT phải nộp và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
16
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Thuế GTGT
=
phải nộp
Gía trị gia tăng
Thuế suất thuế
x
của HHDV
GTGT(%)
Trong đó:
Gía trị =
Gía thanh toán của HH
gia tăng
-
Gía thanh toán của HH
DV bán ra
DV mua vào tương ứng
Tài khoản sử dụng: TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước :
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
Trình tự một số nghiệp vụ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu
được phản ánh trên sơ đồ 1.3 và 1.4 ở phía sau.
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho của hàng tồn kho (vật tư,
thành phẩm, hàng hóa) trị giá vốn hàng xuất kho để bán được xác định bằng
một trong bốn phương pháp sau: Phương pháp thực tế đích danh; Phương
pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước; Phương pháp
bình quân gia quyền.
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Trị giá vốn thành phẩm xuất kho hoặc sản phẩm hoàn thành không qua
kho đưa bán ngay chính là gía thành sản xuất thực tế của thành phẩm. Theo
chuẩn mực hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng xuất bán của doanh nghiệp sản
xuất cũng áp dụng theo bốn phương pháp trên. Tuy nhiên đối với thành phẩm
do việc nhập xuất diễn ra hàng ngày, số lượng thành phẩm luôn biến động
nhưng việc xác định giá thành sản phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà
thường tính vào cuối kỳ hạch toán. Bởi vậy, đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ
có thể áp dụng tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
cố định trong việc giá vốn hàng tồn kho để bán.
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
17
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632 - Gía vốn hàng bán : phản ánh giá
trị vốn của thành phẩm xuất bán đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được xem cụ thể tại sơ đồ số
1.3 và số 1.4.
1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng.
Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Nội dung: Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển đi tiêu thụ
và các khoản trích theo lương ( khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như: nhà cửa, phương tiện vận chuyển bốc dỡ...
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí
thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại
lý v.v…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
18
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa…
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này
đuợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Có 7 tài khoản cấp 2: TK 6411,
TK 6412, TK 6413,TK 6414, TK6415, TK 6417,TK 6418.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được xem cụ thể tại sơ đồ số
1.3 và sơ đồ số 1.4.
1.3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên
quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính một số
khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Nội dung:
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp
được chia ra các khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của DN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho, vật kiến trúc, phương tiện truyền
dẫn…
- Thuế, phí và lệ phí như: các khoản thuế như: thuế nhà đất, thuế môn bài,
lệ phí giao thông…
- Chí phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
19
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền
mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, chi phí trả cho nhà thầu phụ…
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, và các khoản chi
khác…
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK
này có 8 tài khoản cấp 2: 6421, 6422, 6423, 6424, 6425, 6426, 6427 ,6428
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được xem cụ thể tại sơ đồ số
1.3 và sơ đồ số 1.4
1.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN ): Là số thuế thu nhập DN
phải nộp Nhà Nước làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí thuế
TNDN bao gồm: Chi phí thuế TNDN hiện hành và Chi phí thuế TNDN hoãn
lại.
Tài khoản sử dụng: TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: phản
ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện
hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại.
TK 821 mở 2 TK cấp 2: + TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.
+ TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được trình bày trong sơ đồ
1.3 và sơ đồ 1.4:
1.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
1.4.1. Nội dung:
Đối với doanh nghiệp sản xuất kết quả tiêu thụ thành phẩm chiếm phần
lớn trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định kết quả
Sinh Viªn: NguyÔn ThÞ TuyÕt
Líp: CQ 46/ 21.16
20
- Xem thêm -