BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
LÊ DUY CƢỜNG
Tæ CHøC HO¹T §éNG X£MINA TRONG GI¶NG D¹Y
HäC PHÇN PH¦¥NG PH¸P D¹Y HäC TO¸N CHO
SINH VI£N NGµNH GI¸O DôC TIÓU HäC
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Tiểu học
Mã số: 62.14.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN DIÊN HIỂN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Diên Hiển.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận án là trung
thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào, những trích dẫn tài liệu tham khảo trong Luận án là được
phép sử dụng.
Hà Nội, ngày
tháng 4 năm 2017
Tác giả luận án
Lê Duy Cƣờng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài Luận án “Tổ chức hoạt động xêmina trong giảng dạy
học phần phương pháp dạy học Toán cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học”
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, Nghiên cứu sinh còn nhận được sự giúp đỡ,
góp ý về mặt chuyên môn của một số nhà khoa học, của nhiều thầy cô giáo, các anh
chị đồng nghiệp, nhận được sự hợp tác của các em sinh viên, có sự hỗ trợ của bạn
bè và chăm lo của người thân gia đình.
Trước hết, Nghiên cứu sinh xin được tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Diên Hiển. Nghiên cứu
sinh xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Quốc Chung cùng các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và các anh chị đồng nghiệp đã trao đổi, góp ý với Nghiên cứu sinh
những ý kiến rất quý báu về mặt chuyên môn. Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh
viên trong và ngoài trường về sự hợp tác với Nghiên cứu sinh trong quá trình khảo
sát, thực nghiệm sư phạm.
Qua đây Nghiên cứu sinh cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường Đại
học Đồng Tháp, Khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non của Trường Đại học Đồng
Tháp đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi về mặt thời gian và công việc cho Nghiên cứu
sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Nghiên cứu sinh cũng xin chân thành cảm ơn quý lãnh đạo Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, Phòng Sau đại học, Khoa Giáo dục Tiểu học, Chuyên ngành Lý
luận và Phương Pháp dạy học Tiểu học của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tổ
chức cho Nghiên cứu sinh được học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận án.
Đặc biệt tôi biết ơn sâu sắc ba, mẹ, vợ con, những người thân trong gia đình,
anh em bạn bè đã chăm lo, khuyến khích, giúp đỡ, hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá
trình học tập, nghiên cứu thực hiện và hoàn thành Luận án.
Một lần nữa, Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 4 năm 2017
Tác giả luận án
Lê Duy Cƣờng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................ 3
6. Phạm vi của đề tài .................................................................................................................. 4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 4
8. Những luận điểm bảo vệ ....................................................................................................... 5
9. Những đóng góp của luận án ................................................................................................ 6
10. Cấu trúc của luận án............................................................................................................. 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC XÊMINA
TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.................................................................. 7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 7
1.1.1. Hướng nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thống lý thuyết về xêmina .............. 7
1.1.2. Hướng nghiên cứu ứng dụng xêmina trong quá trình dạy học môn học ................ 8
1.1.3. Những nghiên cứu về tổ chức xêmina theo hướng phát triển năng lực trong
đào tạo giáo viên.................................................................................................................. 10
1.1.4. Nhận định chung tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................... 12
1.2. Lý thuyết về học tập và hình ảnh người học trong những mô hình giảng dạy........ 12
1.2.1. Một số lý thuyết về học tập của sinh viên ............................................................... 12
1.2.2. Hình ảnh người học trong những mô hình giảng dạy ............................................ 18
1.3. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH .......................................... 19
1.4. Xêmina trong dạy học ở đại học ...................................................................................... 22
1.4.1. Khái niệm xêmina..................................................................................................... 22
1.4.2. Nguồn gốc tâm lý, triết học sâu xa của xêmina ...................................................... 24
1.4.3. Ưu điểm và hạn chế của xêmina.............................................................................. 25
1.4.4. Chủ đề xêmina và nguyên tắc lựa chọn chủ đề xêmina ......................................... 25
1.5. Phát triển năng lực nghề nghiệp của SV thông qua dạy học bằng xêmina ................... 26
1.5.1. Năng lực ......................................................................................................................... 26
1.5.2. Năng lực nghề nghiệp.................................................................................................... 29
1.5.3. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học .............................................................. 30
1.5.4. Quan niệm về phát triển năng lực nghề nghiệp trong đào tạo giáo viên .................... 32
1.6. Tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần phương pháp dạy học Toán theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp .................................................................................. 34
1.6.1. Học phần phương pháp dạy học Toán trong chương trình đào tạo GVTH .......... 34
1.6.2. Vị trí của xêmina trong hoạt động đào tạo giáo viên.............................................. 34
1.6.3. Cơ sở khoa học của tổ chức xêmina theo hướng phát triển NLNN ...................... 36
1.6.4. Quan niệm về tổ chức xêmina học phần PPDH Toán theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp .......................................................................................................... 39
1.6.5. Quy trình tổ chức xêmina theo hướng phát triển NLNN cho sinh viên ngành
giáo dục tiểu học.................................................................................................................. 40
1.6.6. Đặc trưng của tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ............................................................................. 45
1.6.7. Cơ hội phát triển NLNN qua tổ chức xêmina học phần PPDH Toán cho sinh
viên ngành giáo dục tiểu học .............................................................................................. 47
1.6.8. Đánh giá kết quả tổ chức xêmina học phần PPDH Toán theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp .......................................................................................................... 51
1.7. Thực trạng tổ chức xêmina học phần PPDH Toán cho SV ngành GDTH ở các
trường sư phạm ........................................................................................................................ 52
1.7.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng .................................................................. 52
1.7.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................................ 53
1.7.3. Một số nhận xét về thực trạng tổ chức xêmina học phần PPDH Toán cho SV
ngành GDTH ở các trường sư phạm ................................................................................. 63
Kết luận chƣơng 1.................................................................................................................. 65
Chƣơng 2: TỔ CHỨC XÊMINA TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TIỂU HỌC.............................................................................................................................. 67
2.1. Những định hướng, căn cứ cơ bản xây dựng các biện pháp .......................................... 67
2.1.1. Những định hướng.................................................................................................... 67
2.1.2. Những căn cứ ............................................................................................................ 67
2.2. Biện pháp tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán cho sinh viên
ngành GDTH theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.................................................. 69
2.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng chủ đề xêmina trong giảng dạy học phần PPDH
Toán cho SV ngành GDTH theo hướng phát triển NLNN.............................................. 69
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức xêmina các chủ đề trong học phần PPDH Toán cho
SV ngành GDTH theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ...................................... 80
Kết luận chƣơng 2................................................................................................................ 127
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................... 129
3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp thực nghiệm .................................... 129
3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................................ 129
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................ 129
3.1.3. Đối tượng tham gia thực nghiệm ........................................................................... 129
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 129
3.1.5. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm............................................................................... 131
3.2. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm ................................................................... 132
3.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm lần 1...................................................................... 132
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm lần 2...................................................................... 137
3.3. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm ...................................................................... 141
3.4. Đánh giá hiệu quả của các bước trong quá trình tổ chức xêmina học phần
PPDH Toán .......................................................................................................................... 143
Kết luận chƣơng 3................................................................................................................ 145
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 146
DANH MỤC VÀ CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ............................................. 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 149
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chương trình đào tạo
: CTĐT
Dạy học
: DH
Đào tạo
: ĐT
Đối chứng
: ĐC
Đại học
: ĐH
Đại học sư phạm
: ĐHSP
Giáo dục tiểu học
: GDTH
Giảng viên
: GV
Giáo viên tiểu học
: GVTH
Hoạt động
: HĐ
Học sinh
: HS
Hình thức tổ chức dạy học
: HTTCDH
Nghiên cứu khoa học
: NCKH
Kỹ năng
: KN
Năng lực
: NL
Năng lực nghề nghiệp
: NLNN
Phương pháp
: PP
Phương pháp dạy học
: PPDH
Sinh viên
: SV
Thang bậc
: ThB
Thực nghiệm
: TN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu hiện của các năng lực nghề nghiệp............................................................. 48
Bảng 1.2. Quan niệm của SV về khái niệm xêmina trong dạy học ................................... 53
Bảng 1.3. Đánh giá của SV về cách thức tổ chức xêmina của GV trong quá trình dạy học .... 55
Bảng 1.4. Đánh giá của GV về cách thức tổ chức xêmina của GV trong quá trình DH........... 56
Bảng 1.5. Thuận lợi của SV khi học theo hình thức xêmina .............................................. 58
Bảng 1.6. Thuận lợi của GV khi tổ chức dạy học theo hình thức xêmina......................... 58
Bảng 1.7. Khó khăn của SV khi học theo hình thức xêmina.............................................. 59
Bảng 1.8. Khó khăn của GV khi tổ chức dạy học theo hình thức xêmina ........................ 59
Bảng 1.9. Nhận thức của SV về vai trò của xêmina trong quá trình học tập..................... 61
Bảng 1.10. Đánh giá của GV về phản ứng của SV khi tham gia xêmina trong quá
trình học tập .......................................................................................................... 62
Bảng 1.11. Cách thức đánh giá của GV trong xêmina.......................................................... 63
Bảng 2.1. Chủ đề và kế hoạch xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán cho
SV ngành GDTH theo hướng phát triển NLNN................................................ 74
Bảng 2.2. Mô tả mức độ biểu hiện năng lực nghề nghiệp của SV ngành GDTH
thông qua xêmina .......................................................................................... 84
Bảng 2.3. Kế hoạch tổ chức xêmina chủ đề Phương pháp và hình thức dạy học môn
Toán ở Tiểu học.................................................................................................... 87
Bảng 2.4. Kế hoạch tổ chức xêmina chủ đề Tổ chức dạy học giải toán có lời văn ở
Tiểu học............................................................................................................... 108
Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra đầu vào trước TN lần 1 ................................................ 133
Bảng 3.2. Bảng tuần suất điểm kiểm tra kết thúc học phần PPDH Toán lớp TN1 và
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
ĐC1 sau TN ........................................................................................................ 133
Bảng tần suất điểm đánh giá quá trình tham gia xêmina của SV hai lớp
TN1 và ĐC1 ở lần thực nghiệm 1 ..................................................................... 135
Kết quả điểm kiểm tra đầu vào trước TN lần 2 ................................................ 138
Bảng tần suất điểm đánh giá quá trình tham gia xêmina của SV hai lớp
TN2 và ĐC2 ở lần thực nghiệm 2 ..................................................................... 139
Đánh giá của lớp TN1 - TN2 về hiệu quả của các bước trong quá trình
tổ chức xêmina học phần PPDH Toán.............................................................. 143
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Đánh giá của SV về mức độ tham gia xêmina trong dạy học ...................... 54
Biểu đồ 1.2. Mức độ sử dụng xêmina trong dạy học môn PPDH Toán của GV ............. 54
Biểu đồ 3.1. Kết quả điểm kiểm tra đầu vào trước TN lần 1 ........................................... 133
Biểu đồ 3.2. Đường biểu diễn tần suất điểm kiểm tra kết thúc học phần PPDH Toán
của lớp TN1 và ĐC1 sau thực nghiệm lần 1 ............................................... 134
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả điểm đánh giá về NLNN của SV sau quá trình tham
gia xêmina học phần PPDH Toán của lớp TN1 và ĐC1 lần 1 .................. 135
Biểu đồ 3.4. Kết quả tự đánh giá năng lực của SV lớp TN1 và ĐC1 sau thực
nghiệm lần 1 ................................................................................................. 137
Biểu đồ 3.5. Đường biểu diễn tần suất điểm thi kết thúc học phần PPDH Toán của
nhóm TN2 và ĐC2 sau thực nghiệm ........................................................... 139
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ kết quả điểm đánh giá về năng lực nghề nghiệp của SV sau
quá trình tham gia xêmina của SV hai lớp TN2 và ĐC2 ở lần thực
nghiệm 2......................................................................................................... 140
Biểu đồ 3.7. Kết quả tự đánh giá năng lực của SV lớp TN2 và ĐC2 sau thực
nghiệm lần 2 ................................................................................................. 141
Biểu đồ 3.8. Tổng hợp ý kiến SV lớp TN về hiệu quả các bước trong quá trình tổ
chức xêmina ................................................................................................... 143
DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ
Hình 1.1.
Mối quan hệ giữa các lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề
nghiệp GVTH ........................................................................................32
Hình 1.2.
Mô hình cấu trúc năng lực................................................................................. 33
Hình 1.3.
Vị trí của xêmina trong hoạt động đào tạo GV ................................................ 35
Hình 2.1.
Mối quan hệ giữa các giai đoạn của xêmina với con đường hình thành và
phát triển NLNN của sinh viên ......................................................................... 83
Sơ đồ 1.1.
Cấu trúc Chuẩn nghề nghiệp GVTH ................................................................ 31
Sơ đồ 1.2. Quy trình tổ chức xêmina theo hướng phát triển NLNN cho SV
ngành GDTH ..................................................................................................44
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục theo Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (NQ số 29 - NQ/TW), giáo dục phổ thông sau năm
2015 sẽ được đổi mới theo hướng tiếp cận năng lực. Tiếp cận NL chính là tiếp cận
đầu ra, hướng đến những NL và phẩm chất cần hình thành, phát triển cho người học
trong quá trình dạy học. Đây được coi là sự đổi mới căn bản, phù hợp với xu thế
chung của giáo dục thế giới hiện nay. Chương trình mới tiếp cận theo hướng hình
thành và phát triển NL cho người học chú ý khả năng vận dụng tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, động cơ… vào giải quyết các tình huống trong
cuộc sống hàng ngày. Tiếp cận NL đòi hỏi người học làm được, vận dụng được
những gì hơn là biết những gì? Hình thành và phát triển NL đòi hỏi sự tích hợp tối
đa các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ để tạo nên tính tổng thể bằng việc tổ
chức các chủ đề học tập rộng gắn với thực tiễn, lấy Chuẩn nghề nghiệp, Chuẩn đầu
ra và cấu trúc NL vừa làm điểm xuất phát cho xây dựng và thực hiện chương trình
giáo dục bao gồm mục tiêu, thời gian, kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức,
phương tiện giáo dục, vừa làm cơ sở để đánh giá kết quả đầu ra của quá trình giáo
dục. Trong tiếp cận đầu ra, các NL và phẩm chất là mục đích; nội dung kiến thức,
kỹ năng các môn học trở thành phương tiện để đạt mục đích [60]. Như vậy, tiếp cận
NL sẽ làm thay đổi một cách căn bản cả trong nhận thức quản lí, trong thiết kế,
trong quá trình tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả của người học theo chương
trình giáo dục phổ thông mới.
1.2. Từ mục tiêu và những định hướng đổi mới của giáo dục phổ thông sau
2015, vị trí và vai trò của người GV cũng có những thay đổi tương ứng. GV phải
chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang vai trò là người hướng dẫn, tổ chức cho SV
hoạt động chiếm lĩnh tri thức, gợi mở những con đường phát hiện tri thức, qua đó
trau dồi khả năng độc lập tư duy và sáng tạo cho người học; tạo hứng thú học tập
cho SV; coi trọng DH phân hoá cá nhân; DH tích hợp; dạy SV biết sử dụng tối đa
những nguồn tri thức trong xã hội; phải biết ứng dụng CNTT, phương tiện kỹ thuật
dạy học, phải biết tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; yêu cầu học
tập hợp tác với đồng nghiệp chặt chẽ hơn, quan hệ ứng xử của GV với SV và các tổ
chức xã hội có thay đổi theo hướng hợp tác, phối hợp, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau
... Tóm lại, họ phải trở thành nhà giáo dục hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến
thức, phải là nhà quản lí, nhà tổ chức, nhà tư vấn giáo dục cho SV… [18]; [60].
1.3. Cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp, HTTCDH là: Hướng tới
việc học tập chủ động, chống thói quen học tập thụ động, đồng thời coi DH thông qua
2
tổ chức các hoạt động của người học là đặc trưng của phương pháp và HTTCDH tích
cực. Xêmina là một trong những HTTCDH nhằm phát huy vai trò tích cực, độc lập
của SV; đồng thời giúp cho SV bước đầu tiếp cận với những phương pháp NCKH để
trở thành một cán bộ có trình độ nghiên cứu. Nếu ở hình thức diễn giảng người dạy
hoạt động tích cực nhiều hơn, người học có phần bị động, thì ở xêmina SV thực sự là
chủ thể, là trung tâm của quá trình DH qua hoạt động này SV tham gia tích cực vào
quá trình học tập, người học được học trong hoạt động và thông qua hoạt động để
lắng nghe và suy nghĩ những ý kiến, quan điểm khác nhau của mọi người, chia sẽ
kinh nghiệm, đưa ra ý kiến, tranh luận những quan điểm khác nhau với mọi người,
chia sẽ những kinh nghiệm cùng nhau giải quyết vấn đề chung. Nhờ đó, SV chủ động
chiếm lĩnh tri thức, thể hiện phương pháp tư duy khoa học, biết lắng nghe và đánh giá
một cách chính xác những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để định hướng điều
chỉnh NLNN bản thân. Bởi vậy, việc tổ chức xêmina trong DH ở đại học là cần thiết
và phù hợp với những yêu cầu về đổi mới PPDH hiện nay ở các trường sư phạm
nhằm phát triển NLNN cho người GVTH.
1.4. Thực trạng giảng dạy học phần PPDH Toán cho SV ngành GDTH ở một
số trường sư phạm hiện nay còn nhiều tồn tại, hạn chế. Qua thực tiễn DH của bản
thân và qua nghiên cứu khảo sát tại trường ĐH Đồng Tháp, ĐH Cần Thơ, ĐH sư
phạm TP. Hồ Chí Minh chúng tôi nhận thấy:
Việc giảng dạy học phần PPDH Toán còn mang nặng tính lý thuyết, nhẹ tính
ứng dụng, PPDH chủ yếu là GV thuyết trình, SV nghe và ghi chép…, làm cho các
giờ giảng dạy học phần PPDH Toán trở nên nặng nề, mang tính lý thuyết một cách
hàn lâm. GV chưa quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động trên lớp nhằm giúp SV
phát hiện và chiếm lĩnh tri thức, chưa quan tâm đến hướng dẫn tự học và rèn luyện
KN nghề cho SV.
Về phía người dạy, đa số các GV giảng dạy học phần PPDH Toán đều nhất
trí rằng: Dạy học ở bậc ĐH không phải là quá trình truyền đạt kiến thức một chiều,
mà phải là một quá trình tương tác nhằm phát huy tính chủ động, tự học, hợp tác,
tranh luận khoa học và sáng tạo của SV. Trong một tiết dạy GV phải tìm tòi, suy
nghĩ nêu ra các chủ đề để SV nghiên cứu, trao đổi đồng thời người dạy cũng phải
biết khêu gợi để SV tự nêu các vấn đề cần phải nghiên cứu, giải đáp. Việc DH phải
chuyển từ chỗ dựa vào cách tiếp cận “dạy” là chính sang cách tiếp cận “tự học”,
nghĩa là người dạy chủ yếu đóng vai trò hướng dẫn, còn người học phải chủ động
trong việc tiếp thu các tri thức khoa học. Việc DH không phải là nói lại những kiến
thức đã có ở trong giáo trình, mà phải làm cho SV hiểu sâu sắc kiến thức đó, nhất là
biết vận dụng các kiến thức đó vào thực tiễn DH môn Toán ở tiểu học.
3
Hiện nay, hầu hết các trường đại học đã chuyển sang ĐT theo học chế tín chỉ
và thường xuyên quan tâm tới việc đổi mới PPDH cũng như việc sử dụng các
HTTCDH nhằm bồi dưỡng khả năng tư duy độc lập cho SV, cũng như phát triển
NLNN của người giáo viên tương lai. Tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần
PPDH Toán thể hiện những ưu thế nổi bật và phù hợp với dạy học ĐH hiện đại
nhưng vẫn chưa được GV quan tâm nên chưa phát huy được hiệu quả tích cực của
HTTCDH xêmina là góp phần phát triển NLNN cho SV.
Nghiên cứu về hình thức tổ chức dạy học xêmina ở đại học được đề cập từ
khá lâu và đã có những kết quả nhất định về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về tổ chức xêmina trong giảng dạy học
phần PPDH Toán cho SV ngành GDTH nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho
SV ở các trường sư phạm.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Tổ chức hoạt động xêmina trong giảng dạy học phần phương pháp dạy
học Toán cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp tổ chức xêmina học phần PPDH Toán theo hướng
phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV ngành GDTH.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giảng dạy học phần PPDH Toán trong
chương trình đào tạo GVTH ở trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức xêmina học phần PPDH Toán cho SV ngành
GDTH theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức xêmina học phần PPDH Toán cho
SV ngành GDTH theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp thì không những
trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về môn PPDH Toán mà còn góp phần
phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành GDTH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của tổ chức xêmina học phần PPDH Toán theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
5.2. Khảo sát thực trạng tổ chức xêmina học phần PPDH Toán theo hướng
phát triển năng lực nghề nghiệp ở một số trường sư phạm.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức xêmina học phần PPDH Toán cho SV
ngành GDTH theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
4
5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm kết quả tác động
của các biện pháp tổ chức xêmina học phần PPDH Toán cho SV ngành GDTH theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
6. Phạm vi của đề tài
6.1. Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp tổ chức xêmina học phần
PPDH Toán theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV ngành GDTH ở
các trường đại học sư phạm.
6.2. Đối tượng khảo sát: Giảng viên giảng dạy học phần PPDH Toán; sinh
viên ngành GDTH trình độ Đại học ở một số trường đại học sư phạm: ĐH Đồng
Tháp, ĐH Cần Thơ, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
6.3. Tổ chức thực nghiệm các biện pháp tổ chức xêmina học phần PPDH Toán
cho SV ngành GDTH tại Trường ĐH Đồng Tháp.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
7.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán là một hệ thống bao
gồm các thành tố có quan hệ mật thiết với nhau như: mục tiêu tổ chức, chủ đề
xêmina, giảng viên – SV, phương tiện, môi trường và kết quả xêmina. Các thành tố
đó không tồn tại độc lập mà tác động qua lại để thực hiện tốt xêmina. Vì vậy,
nghiên cứu tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán trong chương
trình đào tạo GVTH trình độ ĐH là nghiên cứu một hệ thống các thành tố để góp
phần phát triển hình thức DH này và nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần PPDH
Toán góp phần phát triển NLNN cho SV ngành GDTH.
7.1.2. Phương pháp tiếp cận lịch sử
Tổ chức xêmina trong DH ở ĐH không phải là một vấn đề mới. Đối với DH
ở ĐH, việc đổi mới PPDH và HTTCDH được thực hiện thường xuyên. Vì vậy, đổi
mới quá trình tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán trong chương
trình đào tạo GVTH trình độ ĐH là một sự kế thừa các kết quả nghiên cứu trước
đây về HTTCDH xêmina nhằm phát triển cho SV một số NLNN theo Chuẩn nghề
nghiệp GVTH.
7.1.3. Phương pháp tiếp cận hoạt động
Các NLNN được hình thành và phát triển thông qua hoạt động học tập bằng
xêmina. Nghiên cứu tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán nhằm
phát triển NLNN cho SV ngành GDTH thông qua việc tham gia các hoạt động trong
quy trình tổ chức xêmina. Nghĩa là, đề tài được nghiên cứu thông qua quan sát,
5
đánh giá kết quả hoạt động học tập cũng như khả năng thực hiện các NLNN của SV
trong quá trình tổ chức xêmina học phần PPDH Toán.
7.1.4. Phương pháp tiếp cận thực tiễn
Nghiên cứu về tổ chức xêmina trong DH là để ứng dụng vào thực tiễn DH ở
trường ĐH. Khi đa số các trường ĐH đã chuyển từ đào tạo niên chế sang đào tạo
theo học chế tín chỉ, đòi hỏi có sự đổi mới PPDH và HTTCDH cho phù hợp, thì
xêmina thể hiện được ưu thế và khả năng ứng dụng hiệu quả trong DH ở ĐH. Vì
vậy, luận án dựa trên cơ sở thực tiễn để tìm hiểu và đề ra những biện pháp tổ chức
xêmina học phần PPDH Toán nhằm phát triển NLNN của SV đáp ứng yêu cầu
Chuẩn nghề nghiệp GVTH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa các nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: Tìm hiểu thực trạng tổ
chức xêmina học phần PPDH Toán trong đào tạo GVTH ở trường ĐH hiện nay.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập thông tin về hoạt động dạy
học tại khoa GDTH thuộc các trường đại học sư phạm.
7.2.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về cơ sở khoa học,
phương pháp nghiên cứu và cách thức tổ chức xêmina trong dạy học PPDH Toán
theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
7.2.2.4. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động học của SV để hỗ trợ
cho phương pháp thực nghiệm.
7.2.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Đề cương chi tiết, kế hoạch giảng
dạy của GV và nghiên cứu sản phẩm của SV (báo cáo thuyết trình, bài kiểm tra...) để
hỗ trợ cho phương pháp điều tra và phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm tra và khẳng định
tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử dụng phương pháp
thống kê toán học để xử lý các tài liệu, số liệu nghiên cứu nhằm rút ra những nhận
xét, kết luận có giá trị khách quan. Đồng thời xử lý các số liệu thu được từ điều tra
thực trạng và thực nghiệm bằng phần mềm SPSS for Windows 20.0
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp đòi hỏi các
HTTCDH cũng phải hướng tới phát triển NLNN cho SV. Hiện nay, xêmina là một
HTTCDH có nhiều ưu thế và cơ hội để phát triển những NLNN cần thiết và đặc thù
cho SV trong các trường sư phạm.
6
8.2. Tổ chức xêmina học phần PPDH Toán cho sinh viên ngành GDTH theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với chương trình đào tạo theo học
chế tín chỉ ở các trường ĐH, tạo điều kiện rèn luyện và phát triển NLNN đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
8.3. Những biện pháp đã đề xuất có tính khả thi và mang lại hiệu quả.
9. Những đóng góp của luận án
9.1 Giá trị lí luận
- Hệ thống hóa, bổ sung và làm sâu sắc thêm những lý luận cơ bản về tổ chức
xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán theo hướng phát triển NLNN; chỉ ra
được các đặc trưng cơ bản của tổ chức xêmina theo hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp; cơ hội phát triển NLNN thông qua tổ chức xêmina học phần PPDH Toán;
đề xuất được quy trình tổ chức xêmina học phần PPDH Toán theo hướng phát triển
NLNN cho SV ngành GDTH.
- Xây dựng được 6 chủ đề xêmina môn PPDH Toán theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp cho SV ngành GDTH.
9.2. Giá trị thực tiễn
- Kết quả điều tra, khảo sát đã phát hiện và đánh giá thực trạng tổ chức xêmina
học phần PPDH Toán cho sinh viên ngành GDTH theo hướng phát triển NLNN.
- Đề xuất được các biện pháp tổ chức xêmina học phần PPDH Toán theo
hướng phát triển NLNN cho sinh viên.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính hiệu quả và khả thi của các
biện pháp đề xuất.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận án được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức xêmina trong đào tạo giáo
viên tiểu học.
Chương 2: Tổ chức xêmina trong giảng dạy học phần PPDH Toán cho sinh
viên ngành giáo dục tiểu học.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC XÊMINA
TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Hướng nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thống lý thuyết về xêmina
Trong nhiều thập niên qua, nhiều nhà giáo dục trên thế giới đều tập trung
nghiên cứu nhằm tìm ra các phương pháp và HTTCDH nhằm phát huy vai trò tích
cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, khả năng tìm tòi của người học. Trong đó,
HTTCDH xêmina được chú ý nghiên cứu bởi đây là một trong những HTTCDH
phát huy tính tích cực nhận thức của người học, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo và phát triển NLNN cho người học.
Hệ thống lí thuyết về xêmina đã được các nhà giáo dục nghiên cứu và đã chỉ
ra được những đặc trưng, chức năng, ý nghĩa và phân loại xêmina,... giúp cho lí luận
về xêmina tương đối hoàn thiện. Có thể kể đến những nghiên cứu của E.I. Gôlan,
B.P. Êxipôp, T.A. Ilina, S.I. Ackhanghenxki và Rebecca Taylor. Có thể điểm qua
một số nghiên cứu sau đây:
Geoffrey Petty cho rằng “Xêmina không phải là một hình thức thảo luận
mang tính chất tổng quát rộng rãi, không cần GV tham gia mà là một dịp tốt để cá
nhân SV nêu các thắc mắc, khó khăn của mình hay đặt ra những câu hỏi nhằm hiểu
sâu sắc về kiến thức” [55]. Maheswari Jaikumar quan niệm “Xêmina được hiểu đơn
giản là một nhóm người tập hợp lại để cùng nhau thảo luận và học tập về các chủ
đề cụ thể” [102]. Nhìn nhận ở góc độ vĩ mô hơn, xêmina được quan niệm là một
hình thức tổ chức lớp học mà nó sử dụng phương pháp tiếp cận khoa học để phân
tích một số vấn đề được lựa chọn nghiên cứu. Theo Kate Morss và Rowena Murray
(2005) “Xêmina được quan niệm là buổi trao đổi học thuật của SV, trong đó SV
ngồi quanh một bàn tròn, trình bày các nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu
được giao; những SV khác ngồi lắng nghe và trao đổi bằng những câu hỏi đối với
bài trình bày” [82]. T.A Ilina (1973) cho rằng “Xêmina là hình thức tập cho SV thói
quen nhìn nhận tài liệu một cách có suy nghĩ, phân tích ý nghĩa của nó một cách
mạch lạc, chặt chẽ, có lí lẽ, có dẫn chứng” [45]. Vai trò của HTTCDH xêmina được
thể hiện qua các nghiên cứu của S.I. Ackhanghenxki (1979), trong đó SV đóng vai
trò quyết định và đảm bảo cho sự thành công của việc DH với vai trò định hướng,
tiếp cận và tiến hành thảo luận. Trong việc tổ chức xêmina đòi hỏi SV như một nhà
khoa học tích cực, chuẩn bị và tham gia vào cuộc tranh luận khoa học, phải bảo vệ ý
kiến của mình trong quá trình tranh luận [1].
8
Mặc dù, đã được nghiên cứu khá sớm nhưng hình thức xêmina vẫn chưa
được sự quan tâm đầy đủ và phù hợp với tầm quan trọng cũng như giá trị của hình
thức dạy học này. Vì vậy, hệ thống lí thuyết của hình thức xêmina cần được nghiên
cứu thêm cho sát với đặc điểm của quá trình DH hiện đại.
1.1.2. Hướng nghiên cứu ứng dụng xêmina trong quá trình dạy học môn học
Những nghiên cứu về ứng dụng hình thức xêmina trong DH đã được chú ý từ
thời Hy Lạp và La Mã cổ đại. Trong các nhà nghiên cứu về HTTCDH xêmina thì
Socrate (468 - 400 TCN) quan niệm rằng chân lý có sẵn trong mọi người, vấn đề là
mọi người có phát hiện ra chân lý đó hay không? Cách dạy của Socrate còn gọi là
“thuật đỡ đẻ”, ông cho rằng người thầy như cô hộ sinh giúp cho học trò của mình
“sinh hạ” được những chân lý vốn tiềm ẩn, vốn được “mang thai” trong trí óc. Ở đây
việc thông báo tri thức cho người học được kết hợp với việc tranh luận, bình luận và
tổng kết của người dạy. Vì vậy, người học không thực sự chủ động mà còn lệ thuộc
nhiều vào người dạy cũng như việc chịu ảnh hưởng lớn bởi quan điểm của người dạy.
Vì vậy, dù đó là quan điểm rất tiến bộ trong DH tại thời điểm ấy nhưng vẫn chịu ảnh
hưởng của triết lý DH đương thời. Sang thế kỉ XVII, các trường ĐH ở phương Tây
và đến thế kỉ XIX các trường ĐH ở Nga đến việc nghiên cứu và ứng dụng hình thức
xêmina trong giảng dạy các bộ môn nhân văn nhằm mở rộng tầm hiểu biết của SV
ngoài các bài giảng [4]. Trong nghiên cứu của hai tác giả Cathy Bonus Lalli và
Stephanie Feger [80], nghiên cứu đã đề cao sự tương tác của xêmina. Hai tác giả
thấy rõ rằng khi học tập bằng xêmina thì sự giao lưu giữa người dạy - người học và
người học - người học là rất lớn. Thông qua đó, khả năng của người học không
ngừng được nâng cao và làm giàu thêm tiềm năng của họ. Thông qua xêmina, người
học có cơ hội nắm bắt được nhiều thông tin từ những người tham gia và hiểu được
vấn đề một cách rõ ràng hơn. Tác giả cũng chú trọng đến các kỹ thuật tổ chức
xêmina và việc chia sẻ thông tin qua mạng Internet [47]
Ở Việt Nam, xêmina ở ĐH đã được đề cập tương đối nhiều trong các nghiên
cứu của các nhà khoa học: Trần Bá Hoành, Lưu Xuân Mới, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê
Khánh Bằng, Nguyễn Văn Hộ, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, Nguyễn Thị Bích Liên,
Thái Duy Tuyên, Phan Trọng Ngọ... Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào
việc đưa ra quan niệm, vai trò, phân loại, quy trình tổ chức và đặc trưng của xêmina:
Về định nghĩa xêmina, công trình nghiên cứu của các tác giả Lê Khánh
Bằng, Trần Bá Hoành, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức và Nguyễn Thị Bích Liên đều
thống nhất coi “Xêmina là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở bậc
đại học, trong đó SV thảo luận các vấn đề khoa học đã tự tìm hiểu theo sự hướng
dẫn cụ thể của GV, người rất am hiểu lĩnh vực các vấn đề khoa học đó” [4], [27],
9
[29], [50]. Quan điểm này đã nhấn mạnh đến tính chất học tập theo định hướng
nghiên cứu, khám phá song chưa thể hiện được khả năng học tập có tính chất độc
lập của SV cũng như đặc trưng cá biệt hóa trong xêmina.
Xêmina có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển NLNN của SV. Tác
giả Trần Bá Hoành (2002) đề cao vai trò quan trọng của xêmina đối với việc tập
dượt nghiên cứu tài liệu một cách khoa học và việc đổi mới xêmina được xác định
là “Dạy cho SV suy nghĩ như những nhà khoa học đã làm ra những tri thức mới cho
nhân loại, làm cho xêmina trở thành những buổi thảo luận phát triển”[26]. Tác giả
Phan Trọng Ngọ (2005) đã phát triển một số lí thuyết về xêmina của Geoffrey Petty
xem “Xêmina là hình thức học tập tạo cơ hội để người học trực tiếp làm việc với
đối tượng học tập, diễn đạt sự hiểu biết và ý tưởng của mình về chủ đề được giao.
Xêmina là sự hội tụ và tổng hợp khá nhiều kỹ thuật dạy học có hiệu quả cao” [61].
Trong quá trình DH đại học đòi hỏi phải đa dạng hóa các HTTCDH nhằm tối
ưu hóa hiệu quả DH. Đặc biệt, hiện nay đa số các trường ĐH ở nước ta đã chuyển
đổi từ ĐT theo niên chế sang ĐT theo học chế tín chỉ. Với CTĐT này thời gian
dành cho người học tự học, tự nghiên cứu được tăng cường. Chính vì thế, sử dụng
xêmina trong DH là một lựa chọn hợp lí cho cả GV và SV. Tác giả Nguyễn Ngọc
Bảo (1981) nghiên cứu: “Hình thức xêmine trong quá trình dạy học ở đại học” [2]
đã chỉ ra rất cụ thể vị trí, vai trò quan trọng của hình thức xêmina trong DH đại học.
Ông cũng đã vạch ra những cách thức tiến hành và tổ chức xêmina với cấu trúc 6
giai đoạn cho hai tiết xêmina. Hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức (1996) đã
trình bày một cách cụ thể về chức năng và đặc trưng cơ bản của hình thức xêmina
[29]. Tuy nhiên, đây là những lý luận cơ bản nhất của HTTCDH này nhằm ứng dụng
đối với tất cả các môn học ở ĐH. Những nội dung cơ bản của hình thức xêmina trong
tài liệu này là cơ sở để hướng dẫn GV, SV khi tổ chức DH bằng xêmina. Tác giả
Nguyễn Văn Hộ (2002) cho rằng xêmina là hình thức mang lại ý nghĩa nhận thức,
giáo dục và kiểm tra rất lớn, nó tạo điều kiện củng cố, mở rộng và đào sâu tri thức
cho SV [32]. Tác giả Phan Trọng Ngọ (2005) coi việc tổ chức xêmina là tạo cơ hội
để SV trực tiếp làm việc với đối tượng học tập, tạo cơ hội để người học diễn đạt sự
hiểu biết và ý tưởng của mình về chủ đề được giao [59]. Do đó, kết quả của quá
trình tổ chức xêmina cũng chính là kết quả sự học thực thụ của người học. Tác giả
cho rằng, tổ chức xêmina là sự hội tụ và tổng hợp khá nhiều kỹ thuật DH có hiệu
quả cao; do đó, đây là HTTCDH chủ yếu dành cho người lớn. Tác giả Nguyễn Văn
Hoan (2006) trong nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng xêmina
trong DH môn giáo dục học ở trường ĐHSP Đà Nẵng” [25] đã đề xuất 5 biện pháp
nhằm tổ chức xêmina môn Giáo dục học đạt hiệu quả cao và tạo điều kiện cho GV
sử dụng xêmina như một hình thức cơ bản trong DH ở đại học. Tuy nhiên, các biện
10
pháp đưa ra mang tính định hướng, chưa thật sự cụ thể để vận dụng theo hướng phát
triển NLNN cho SV. Tác giả Đỗ Thị Châu (2008) cũng đưa ra một số biện pháp đổi
mới tổ chức xêmina theo phương pháp tình huống trong DH môn Tâm lí học ở
trường ĐH [10].
Các công trình kể trên là những cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa, đi sâu
nghiên cứu nhằm vận dụng tổ chức xêmina trong DH học phần PPDH để góp phần
phát triển NLNN cho SV, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay.
1.1.3. Những nghiên cứu về tổ chức xêmina theo hướng phát triển năng lực trong đào
tạo giáo viên
Hình thức xêmina đã xuất hiện từ lâu trong DH và được xem là một trong
những HTTCDH cơ bản ở ĐH. Do những đặc trưng của xêmina nên HTTCDH này
được đánh giá có nhiều tác dụng đối với việc phát triển NLNN nói chung, năng lực
DH nói riêng cho SV. Các công trình nghiên cứu về xêmina được đề cập chủ yếu về
quan niệm và phương pháp tổ chức xêmina trong đào tạo GV ở trường ĐHSP. Tác
giả Phan Thiều (1996) khi nghiên cứu vấn đề “Phương pháp xêmina trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường ĐHSP” [68] đã chỉ ra được những
điều kiện đảm bảo cho quá trình tổ chức xêmina đạt hiệu quả, nhấn mạnh vai trò của
xêmina trong công tác ĐT giáo viên ở các trường ĐHSP. Tác giả Nguyễn Thị Bích
Hạnh (2006), coi việc tổ chức xêmina trên lớp là một trong những biện pháp để
hoàn thiện KN tự học cho SV theo quan điểm sư phạm tương tác [22]. Tác giả Phan
Thị Hồng Vinh (2007), nghiên cứu về “Phương pháp dạy học Giáo dục học” [78],
theo đó các vấn đề lý luận về xêmina đã được tác giả nghiên cứu một cách khá cụ thể
và đầy đủ. Tác giả đã trình bày được vị trí, ý nghĩa của hình thức này trong DH.
Tác giả Trần Thuý Ngà (2006), thực hiện đề tài “Xây dựng và tổ chức hoạt
động xêmina trong môn Đại số tuyến tính ở trường CĐSP nhằm nâng cao hiệu quả
học tập bộ môn và tăng cường định hướng sư phạm cho SV” [57] đã chỉ ra được
việc tổ chức DH môn Đại số tuyến tính bằng xêmina là góp phần không nhỏ giúp
SV học tập môn học hiệu quả hơn, từ đó nâng cao NL nghiệp vụ sư phạm cho SV.
Tác giả Lê Thị Hồng Chi (2007), nghiên cứu “Đổi mới phương pháp đào tạo giáo
viên thông qua tổ chức xêmina chuyên đề Thực hành giải toán ở Tiểu học” [11],
trong đó tác giả đã xây dựng các chuyên đề xêmina môn học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo GV. Tác giả coi việc tổ chức xêmina môn học như là cách để đổi mới
phương pháp đào tạo GV nhưng chưa đề ra được những hướng đi thực sự hiệu quả
cho mục tiêu này. Tác giả chỉ đưa ra một thông điệp rằng: Tổ chức xêmina môn học
ở ĐH là cần thiết để thay đổi lối học truyền thống, giúp cho SV tham gia vào hoạt
động học tập chủ động hơn, đem lại hiệu quả cao hơn cho quá trình DH.
- Xem thêm -