Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình toán thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung cho thành phố hội an - tỉnh qu...

Tài liệu Tình toán thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung cho thành phố hội an - tỉnh quảng nam (tính đến năm 2020)

.PDF
79
16136
51

Mô tả:

ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 1 Đề Tài: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẬP TRUNG CHO THÀNH PHỐ HỘI AN-TỈNH QUẢNG NAM (TÍNH ĐẾN NĂM 2020) Giáo viên hƣớng dẫn : Phạm Phú Song Toàn Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thành Lớp SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT : 08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 4 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỘI AN _TỈNH QUẢNG NAM ..... 5 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ....................................................................... 5 1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 5 1.1.2. Diện tích..................................................................................................... 5 1.1.3. Khí hậu....................................................................................................... 6 1.1.4. Quy mô dân số ........................................................................................... 7 1.1.5. Hạ tầng xã hội ............................................................................................ 9 1.1.6. Đặc điểm địa chất công trình ...................................................................... 10 1.1.7. Đặc điểm địa chất thuỷ văn......................................................................... 10 1.2. Lịch sử hình thành, hiện trạng môi trƣờng sinh thái tự nhiên - nhân văn, dự báo dân cƣ và khả năng phát triển không gian đô thị ........................................................ 11 1.2.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................... 12 1.2.2. Hiện trạng môi trƣờng sinh thái tự nhiên - nhân văn ................................... 12 1.2.3. Dự báo về dân cƣ và khả năng phát triển không gian đô thị ........................ 15 CHƢƠNG II:TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT ....................................................................................................................... 17 2.1. Nguồn gốc nƣớc thải sinh hoạt............................................................................ 17 2.2. Phân loại nƣớc thải sinh hoạt .............................................................................. 17 2.3. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt ........................................................ 17 2.3.1. Phƣơng pháp cơ học ................................................................................... 17 2.3.2. Phƣơng pháp hóa học ................................................................................. 19 2.3.3. Phƣơng pháp hóa lý .................................................................................... 20 2.3.4. Phƣơng pháp sinh học ................................................................................ 21 SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 3 CHƢƠNG III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẬP TRUNG CHO THÀNH PHỐ HỘI AN_QUẢNG NAM(ĐẾN 2020) ....................................... 23 3.1. Nhiệm vụ thiết kế và số liệu cơ sở ...................................................................... 23 3.2. Xác định các lƣu lƣợng tính toán của trạm xử lý nƣớc thải ................................. 24 3.2.1. Lƣu lƣợng nƣớc thải sinh hoạt .................................................................... 24 3.2.2. Lƣu lƣợng nƣớc thải bệnh viện ................................................................... 26 3.2.3. Lƣu lƣợng tổng cộng của nƣớc thải thành phố ............................................ 27 3.3. Xác định nồng độ chất bẩn của nƣớc thải ............................................................ 29 3.3.1. Xác định hàm lƣợng chất lơ lửng ................................................................ 29 3.3.2. Xác định hàm lƣợng chất hữu cơ theo BOD5 trong nƣớc thải ..................... 30 3.4. Mức độ cần thiết làm sạch của nƣớc thải ............................................................ 31 3.4.1. Mức độ làm sạch tính theo hàm lƣợng chất lơ lửng .................................... 31 3.4.2. Mức độ làm sạch tính theo hàm lƣợng chất hữu cơ theo BOD5 .................. 31 3.5. Sơ đồ dây chuyền công nghệ .............................................................................. 31 3.5.1. Lựa chọn dây chuyền xử lý......................................................................... 31 3.5.2. Sơ đồ công nghệ của trạm xử lý nƣớc thải tập trung cho thành phố Hội An 33 3.5.3. Thuyết minh dây chuyền công nghệ xử lý .................................................. 35 CHƢƠNG IV: TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH TRONG TRẠM XỬ LÝ NƢỚC THẢI............................................................................................................. 38 4.1. Ngăn tiếp nhận.................................................................................................... 38 4.2. Song chắn rác ..................................................................................................... 38 4.3. Bể lắng cát ngang ............................................................................................... 42 4.4. Bể điều hòa ......................................................................................................... 45 4.5. Bể lắng ngang đợt .............................................................................................. 46 4.6. Bể Aerotank........................................................................................................ 49 4.7. Bể lắng ngang đợt II ........................................................................................... 58 4.8. Bể nén bùn.......................................................................................................... 60 SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 4 4.9. Bể Metank .......................................................................................................... 63 4.10. Sân phơi bùn ..................................................................................................... 67 4.11. Khử trùng nƣớc................................................................................................. 69 4.12. Tính toán công trình xả nƣớc ra nguồn tiếp nhận .............................................. 73 4.13. Bố trí mặt bằng trạm xử lý ............................................................................... 74 Kết luận ..................................................................................................................... 76 Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 77 SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 5 MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của nƣớc ta có những bƣớc phát triển mạnh mẽ và vững chắc,đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao thì vấn đề môi trƣờng và các điều kiện vệ sinh môi trƣờng lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó các vấn đề về nƣớc đƣợc quan tâm nhiều hơn cả. Một trong các biện pháp để bảo vệ môi trƣờng sống, bảo vệ nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm không bị ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con ngƣời là thu gom và xử lý nƣớc thải. Nƣớc thải sau xử lý sẽ đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn thải vào môi trƣờng cũng nhƣ khả năng tái sử dụng nƣớc sau xử lý. Với đề tài là thiết kế một trạm xử lí nƣớc thải, thể hiện bản vẽ thiết kế, sau một thời gian hƣớng dẫn của thầy cô bộ môn, đồ án về cơ bản đã đƣợc hoàn thành. Dƣới đây là bản thuyết minh về trạm xử lí nƣớc thải tập trung cho thành Phố Hội An tỉnh Quảng Nam. SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 6 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỘI AN _TỈNH QUẢNG NAM Phố Hội An đƣợc xếp hạng là di sản văn hoá thế giới và cũng là một di sản văn hoá của Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Nam nói riêng. Hiện nay Hội An là một nơi hấp dẫn du khách về nhiều phƣơng diện, là trung tâm du lịch lớn, Hội An có vai trò lịch sử riêng, mang những đặc điểm riêng, tạo nên dáng vẻ lịch sử văn hoá. Trong việc bảo vệ sự trƣờng tồn của di sản, cùng với sự phát triển kinh tế - du lịch, dịch vụ hàng hoá, thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần phải đƣợc đặc biệt lƣu ý để phục vụ tốt nhân dân sở tại và du khách bốn phƣơng. 1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI 1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam. Toạ độ địa lý: nằm ở 15 o15’26’’ đến 15o55’15’’ vĩ Bắc và từ 108 o17’08” đến 108o23’10’’ kinh Đông. Phía Bắc, phía Tây giáp huyện Điện Bàn; phía Đông Bắc giáp biển Đông; phía Nam giáp huyện Duy Xuyên. 1.1.2. Diện tích Tổng diện tích tự nhiên của thành phố : 6.171,25 ha. Trong đó : * Phân loại theo đơn vị hành chính : - Diện tích tự nhiên của 09 phƣờng : 2.693,08 ha. - Diện tích tự nhiên của 04 xã : 3.478,17 ha. * Phân loại theo chức năng sử dụng : SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 7 - Đất sản xuất nông nghiệp : 1.188,24 ha. - Đất lâm nghiệp : 796,20 ha. - Đất nông nghiệp khác : 273,01 ha. - Đất ở nông thôn : 221,95 ha. - Đất ở đô thị: 482,75 ha. - Đất chuyên dùng: - Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng : - Đất phi nông nghiệp khác: - Đất chƣa sử dụng : 669,91 ha. 1.143,78 ha. 217,90 ha. 1.177,50 ha. Tuy diện tích khá khiêm tốn nhƣng địa hình, địa mạo Hội An hết sức đa dạng với hệ cồn - bàu, vùng cửa sông - ven biển, vừa bị chia cắt bởi hệ thống nhiều sông rạch, vừa có dải bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp; có biển, có đảo với núi, rừng Cù Lao Chàm kết nối với vùng ngập mặn Cửa Đại thành khu dự trữ sinh quyển thế giới vừa đƣợc công nhận. 1.1.3. Khí hậu Hội An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ : + Nhiệt độ trung bình năm 25,60C. + Nhiệt độ cao nhất trung bình 29,80C. + Nhiệt độ trung bình thấp nhất 22,70C. + Ngày nóng nhất nhiệt độ đạt tới 40,90C. Gió : + Hƣớng gió toàn năm : Đông Nam. + Hƣớng gió thịnh hành mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9 : Đông. SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 8 + Hƣớng gió mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 : Bắc và Tây Bắc. Mƣa : +Lƣợng mƣa trung bình năm 2066 (mm). +Số ngày mƣa trung bình là 147 (ngày). +Lƣợng mƣa ngày lớn nhất 332 (mm). Độ ẩm : + Độ ẩm tƣơng đối trung bình là 82%. + Độ ẩm tƣơng đối thấp nhất là 75% Nắng : + Số giờ nắng trung bình năm 2158 (giờ/năm). Bão: +Thƣờng xuất hiện ở các tháng 9, 10, 12, thƣờng có bão cấp 9, 10 các trận bão thƣờng gây mƣa to và kéo dài. 1.1.4. Quy mô dân số Dân số dự báo theo quy hoạch đô thị đến 2020 :101.400 ngƣời. Đất đai : Diện tích đất toàn đô thi: 6.068ha. Diện tích đất xây dựng đô thị : 1.000ha, trong đó : Đất dân dụng : 570ha, đất ngoài dân dụng : 430ha. Bảng II.3 : Dự báo dân số khu vực dự án Số TT Hiện Đô thị trạng 2010 2020 81,021 90.800 101.400 56,258 82.400 85.900 24,763 14.600 15.500 12/2002 Toàn đô thị Nội thị ( 8 phường) Ngoại thị (5 xã) SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 9 Các Phường Tỉ lệ tăng % 4.00 3.00 1 Phường Minh An 8,482 10,976 14,269 2 Phường Tân An 6,881 9,274 12,056 9,536 12,238 15,909 8,164 10,845 14,098 4,855 6,277 8,151 8,610 11,170 14,500 3 4 5 6 Phường Cẩm Phô Phường Thanh Hà Phường Sơn Phong Phường Cẩm Châu 7 Phường Cửa Đại 4,865 6,305 8,010 8 Phường Cẩm An 4,865 6,305 8,010 1.10 3.00 Các Xã Tỉ lệ tăng % 1 Xã cẩm Hà 4,886 5,408 7,050 2 Xã Cẩm Kim 4,242 4,563 5,952 3 Xã Cẩm Nam 6,283 6,835 8,915 4 Xã Cẩm Thanh 6,589 7,065 9,191 5 Xã Tân Hiệp 2,763 2,994 3,892 Dân số hiện trạng tính theo niên giám thống kê năm 2003 là 82.282 ngƣời với tỉ lệ tăng dân số nội thị là 4%, và ngoại thị 1,1% dân số đô thị hoá đến năm 2010 là 90.800 ngƣời. Tỉ lệ tăng dân số chung dài hạn khu đô thị là 3-4%, dân số toàn đô thị đến năm 2020 vào khoảng 101.400 ngƣời. SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 10 1.1.5. Hạ tầng xã hội Nhà ở : Hiện khu vực nội thị chủ yếu là nhà kiên cố ( Phƣờng Cẩm Phô phần lớn là nhà cổ, chiếm 2/3 tổng số di tích và mật độ xây dựng cao) Tổng diện tích nhà ở 575.085m2 sàn, trong đó nhà kiên cố 324.348m2 chiếm dến 56,4%, nhà bán kiên cố 219.682m2 chiếm 38,2% và nhà tạm 31.055m2 chiếm 5,4% (chủ yếu tập trung ở phƣờng Thanh Hà - Khu tái định cƣ vùng lũ). Số di tích trên địa bàn : 1.107 công trình, trong đó số công trình cần trùng tu nâng cấp khẩn cấp là 73 tập trung chủ yếu ở khu phố cổ phƣờng Cẩm phổ. Cơ sở y tế : Thành phố có 2 bệnh viện, bệnh viện đa khoa 300 giƣờng và và bệnh viện Thái Bình dƣơng 200 giƣờng. 13 phƣờng xã đều có trạm y tế với 30 giƣờng bệnh. Số y bác sĩ : 3 thạc sĩ, 20 chuyên khoa cấp I,II, 50 bác sĩ 13 dƣợc sĩ, 100 y sĩ. Có 50 cơ sở y tế tƣ nhân với 51 giƣờng bệnh, 1 nhà hộ sinh 5 giƣờng. Ngành y tế đã có cố gắng chăm sóc tốt sức khoẻ cho nhân thị xã, đã hạn chế đƣợc các bệnh thông thƣờng. Văn hoá - Thể dục thể thao: Trên địa bàn có 1 thƣ viện với 31.000 đầu sách, 46.180.000 bản sách; 60 đầu tạp chí, 72.000 bản; 18 phòng đọc sách ở tại các xã phƣờng. Thành phố có 1 trung tâm triển lãm, tong năm 2003 có 05 cuộc triển lảm thu hút 4 triệu lƣợt khách; 03 bảo tàng; 21 di tích đã đƣợc xếp hạng thêm trong năm 2003. Thành phố có 02 trung tâm văn hoá thể thao, trong đó có 1 trung tâm dành cho thiếu nhi và 01 dành cho thi đấu và luyện tập : Bóng đá, điền kinh, bóng bàn, cầu lông. Thành phố có 5 chợ lớn nhỏ trong đó có 1 chợ kiên cố là chợ Hội An. Thành phố có 2 trƣờng Cao Dẳng: Thuỷ lợi và Điện. SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 11 Khu trung tâm hành chính của thành phố nằm ở phƣờng Sơn Phong và phƣờng Minh an. 1.1.6. Đặc điểm địa chất công trình Qua các kết quả đo về bản đồ địa chất tỉ lệ 1:50.000 đoàn 206 thực hiện năm 1990-1995 cho thấy khu vực chủ yếu thành tạo nguồn gốc biển có độ tuổi cuối pleitocen ( mQ1-2 III), các thành tạo nguồn gốc biển tuổi Holoxen sớm giữa (mQ1-2 IV), các thành tạo nguồn gốc biển tuổi Holoxen giữa muộn (amQ2-3 Iv) cấu trúc các thành tạo theo tầng khảo sát cũng khác nhau : Cát hạt trung nhỏ lẫn bột sét, cát bột màu xám đen giầu hữu cơ và bột sét, cát bột màu vàng xám, cát đen... 1.1.7. Đặc điểm địa chất thuỷ văn Sông ngòi và nguồn nƣớc mặt Có hai dòng sông có thể sử dụng để làm nguồn nƣớc mặt cấp cho Hội An đó là sông Thu Bồn và sông Vĩnh Điện Sông Hội An ( là đoạn cuối của sông Thu Bồn) chảy qua Hội An từ Tây sang Đông ra biển tại cửa Đại. Sông Thu Bồn là sông rất lớn có lƣu lƣợng lũ max Qmax= 7.660 m3/s (30/10/1983), Qmin=14,6m3/s (17/08/1977), Sông Thu Bồn phần chảy qua thị xã Hội An bị nhiễm mặn hoàn toàn. Độ nhiễm mặn trung bình đo đƣợc ở Hội An là 12% rất ảnh hƣởng tới sinh hoạt của nhân dân. Do vậy nƣớc ngọt ở Hội An là rất cần và quý. Là đoạn cuối của sông Thu Bồn, chảy ra biển Đông ở Cửa Đại. Kể từ giao thuỷ, sông Hội An có các đặc trƣng sau đây : + Chiều dài : 185km + Chiều rộng : 120 - 240 m, đoạn qua thị xã rộng 200m + Diện tích lƣu vực : 3.510 km2 + Lƣu lƣợng nƣớc bình quân : 232 m3/s + Lƣu lƣợng lũ bình quân : 5.430 m3/s SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 12 + Lƣu lƣợng kiệt nhất : Qmin=14,6m3/s + Mực nƣớc ứng với lƣu lƣợng bình quân : + 0,76 + Mực nƣớc bình quân mùa lũ : +2,48 + Mực nƣớc ứng với lƣu lƣợng kiệt : +0,19 Sông Vĩnh Điện đƣợc nối với sông Hàn ở phía Bắc và sông Thu Bồn ở phía Nam. Đây là nguồn nƣớc sinh hoạt của thị xã Hội An và thị trấn Vĩnh Điện, đồng thời là nguồn nƣớc tƣới cho các vùng nông nghiệp. Tuy nhiên sông Vĩnh Điện bị nhiễm mặn khá sâu lên gần đến thị trấn Vĩnh Điện, và cạn về mùa kiệt, Sông Vĩnh Điện có Qmin = 3,88(m3/s). Sông Cổ Cò - Đế Võng vốn là một lòng sông cổ nối Đà Nẵng và Hội An. Do ảnh hƣởng của thuỷ triều, dòng sông này đã bị bồi lấp nhiều đoạn và từ năm 1943 đã bị tắc, trở thành một dòng sông chết. Đoạn phía Bắc là nguồn nƣớc tƣới cho vùng lúa xung quanh khu vực Non nƣớc ( Đà Nẵng), đoạn phía Nam chảy ra Cửa Đại - Hội An. Nguồn nƣớc dƣới đất Theo tài liệu nghiên cứu địa chất thủy văn của khu vực thị xã Hội An của Công ty nƣớc ngầm II thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đƣợc hội đồng đánh giá trữ lƣợng Quốc gia phê chuẩn : - Tầng A : Q=3.670 m3/ngày. - Tầng B : Q=3.127 m3/ngày. - Tầng C : Q=1.054 m3/ngày. Nhƣ vậy trữ lƣợng khai thác cấp nƣớc là 6.797 m3/ngày Biển chịu ảnh hƣởng của chế độ bán nhật triều lên xuống 2 lần trong ngày, biên độ 0,6m. Mùa khô biển xâm nhập vào sâu trong đất liền, ảnh hƣởng nhiễm mặn tới nguồn nƣớc. Bờ biển có hiện tƣợng xói lở do sóng biển, đặc biệt là vùng bãi biển Cẩm An. SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 13 1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN-NHÂN VĂN,DỰ BÁO DÂN CƢ VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ 1.2.1. Lịch sử hình thành Hội An có lịch sử hình thành và phát triển đô thị từ trƣớc thế kỷ XVII. Diễn trình lịch sử Hội An từng trải qua các thời kỳ cơ bản là: Thời kỳ Tiền - Sơ sử (từ thế kỷ thứ II sau Công Nguyên trở về trƣớc); thời kỳ ChamPa (Thế kỷ thứ II đến thế kỷ XV) và thời kỳ Đại Việt - Việt Nam (Từ cuối thế kỷ XV đến nay. Trong tiến trình lịch sử đó, thời kỳ Đại Việt - Việt Nam là thời kỳ quan trọng nhất đối với sự hình thành và phát triển của thƣơng cảng quốc tế phồn thịnh bậc nhất của xứ Đàng Trong. Thị xã Hội An chính thức đƣợc Tỉnh ủy Quảng Nam có Quyết định thành lập vào ngày 3/9/1945. Sau 1954 đến năm 1975, ngụy quyền Sài Gòn vẫn lấy Hội An làm tỉnh lỵ của Quảng Nam. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Hội An là thị xã thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Từ 1997 đến nay, Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam. Năm 2006, thị xã Hội An đƣợc công nhận là đô thị loại 3 và đến đầu năm 2008, đƣợc nâng cấp lên thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam. Đến nay, thành phố Hội An có 9 phƣờng (Minh An, Sơn Phong, Cẩm Phô, Thanh Hà, Tân An, Cẩm Châu, Cẩm An, Cửa Đại, Cẩm Nam) và 04 xã (Cẩm Thanh, Cẩm Hà, Cẩm Kim và Tân Hiệp). 1.2.2. Hiện trạng môi trƣờng sinh thái tự nhiên - nhân văn a .Quá trình đô thị hoá và những vấn đề bức xúc đang đặt ra: Mặc dù Hội An đã có quy hoạch định hƣớng phát triển không gian đến năm 2020, nhƣng quy hoạch này chƣa đảm bảo các tiêu chí của một thành phố sinh thái, chƣa đặt vấn đề đúng mức đối với các xã: Cẩm Thanh, Cẩm Kim, Tân Hiệp. Các khu quy hoạch ở Hội An đều chƣa có thiết kế đô thị, gây khó khăn cho công tác quản lý kiến trúc đô thị theo định hƣớng đề ra và đặc thù của địa phƣơng. SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 14 Hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hoàn chỉnh, nhiều khu vực còn mang tính chắp vá. Hệ thống giao thông và bãi đỗ xe công cộng chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng. b. Phát triển kinh tế và những vấn đề về môi trƣờng sinh thái: Mặc dù kinh tế thành phố trong những năm qua có tốc độ phát triển khá nhanh theo cơ cấu: DL-DV-TM, CN-TTCN và nông, ngƣ nghiệp, trong đó ngành DL-DVTM chiếm khoảng 60%GDP toàn thành phố; nhƣng nhiều mặt còn thiếu vững chắc. Phát triển du lịch - dịch vụ còn nặng về lƣu trú, thiếu các điểm vui chơi giải trí có chất lƣợng; liên kết vùng để phát triển du lịch còn yếu; cộng đồng tham gia và hƣởng lợi từ du lịch chƣa nhiều; ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch trong một bộ phận doanh nghiệp, hộ kinh doanh chƣa cao, đã có dấu hiệu ô nhiễm từ việc xả nƣớc thải chƣa qua xử lý hoặc xử lý chƣa triệt để của các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn; công tác xã hội hóa hoạt động lễ hội văn hóa du lịch còn chƣa đạt yêu cầu. Lĩnh vực công nghiệp gặp nhiều khó khăn do thị trƣờng xuất khẩu bị thu hẹp, nguồn nguyên liệu thiếu. Tiểu thủ công nghiệp và một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống tuy đƣợc nhà nƣớc quan tâm hỗ trợ nhƣng vẫn đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức lớn để có thể hội nhập và phát triển; một số cơ sở sản xuất CN-TTCN - nhất là những cơ sở sản xuất trong khu dân cƣ - đã và đang tác động không tốt đến môi trƣờng, trong khi việc đầu tƣ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để xử lý các vấn đề về môi trƣờng còn rất hạn chế. Tiến độ thực hiện dự án cụm CN-ĐT-DV tập trung của thành phố quá chậm. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông, ngƣ nghiệp tuy có tiến bộ nhƣng chƣa đạt yêu cầu; tình trạng khai thác thủy sản có tính hủy diệt vẫn còn xảy ra, làm suy giảm số lƣợng sinh vật ở sông, biển và tác động xấu đến môi trƣờng; một số nghề khai thác hải sản có ảnh hƣởng không tốt đến vùng rạn san hô ở Cù Lao Chàm và các thảm cỏ biển...; lĩnh vực nuôi trồng thủy sản không bám sát quy hoạch, dịch bệnh xảy ra liên tục nên hiệu quả chƣa cao; tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật đã và đang là SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 15 nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng; một số điểm giết mổ gia súc, gia cầm trong đô thị gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng... c. Hiện trạng môi trƣờng sinh thái tự nhiên: Nhìn chung, môi trƣờng biển, sông, hồ chƣa bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhƣng chất lƣợng nƣớc có dấu hiệu suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó, sự xâm nhập mặn từ biển cũng là vấn đề lớn đang đặt ra cho công tác bảo vệ môi trƣờng. Những năm gần đây, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và hoạt động giao thông, san lấp mặt bằng...đã gây ra tình trạng ô nhiễm không khí ở một số nơi do các khí SO2, NO2, tiếng ồn và bụi bặm phát tán. Lƣợng rác thu gom bình quân là 82,3m3/ngày đêm, tƣơng đƣơng 37,04 tấn/ngày tạo nên áp lực rất lớn cho công tác thu gom, xử lý - nhất là khi bãi rác tập trung bị quá tải và tiến độ xây dựng nhà máy xử lý rác thải triển khai chậm. d. Hiện trạng môi trƣờng xã hội - nhân văn: Môi trƣờng xã hội - nhân văn của thành phố đạt đƣợc những kết quả tích cực. Đặc biệt, việc thực hiện nghị quyết về xây dựng Hội An - thị xã văn hóa đã đem lại những kết quả to lớn; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển rộng khắp và ngày càng đi vào chiều sâu, Hội An đƣợc trung ƣơng biểu dƣơng là “đô thị văn hóa” điển hình của cả nƣớc. Các phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào tình nguyện...đƣợc duy trì, phát triển; số hộ nghèo giảm còn 885 hộ, chiếm 4,67%; các hoạt động văn hóa truyền thống đang đƣợc phục hồi, hoạt động hiệu quả; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc đƣợc phát động và duy trì thƣờng xuyên. Về loại hình đô thị, Hội An có đô thị cổ, đô thị cũ và đô thị mới, phát triển tƣơng đối hài hòa trong diễn trình lịch sử. Công tác bảo tồn đô thị cổ - Di sản văn hóa thế giới đƣợc thực hiện tốt; giải quyết cơ bản hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Ngoài ra, các giá trị văn hóa hóa phi vật thể cũng đƣợc bảo lƣu, giữ gìn và phát huy tốt. SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 16 Tuy nhiên, môi trƣờng xã hội - nhân văn vẫn đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ; lĩnh vực văn hóa - xã hội có mặt chƣa theo kịp đà phát triển chung trong tình hình mới. Các biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống có chiều hƣớng diễn biến phức tạp; một số mô hình văn hóa chƣa thật sự đi vào chiều sâu, sức lan tỏa chƣa cao; văn minh thƣơng mại còn nhiều việc phải làm, còn tình trạng “ăn xổi ở thì” trong kinh doanh, giá cả hàng hóa dịch vụ thay đổi bất thƣờng. Đời sống của một bộ phận lớn nhân dân còn nhiều khó khăn, khoảng cách về đời sống vật chất, tinh thần giữa khu vực thành thị- nông thôn, giữa đất liền và hải đảo còn khá lớn. Công tác quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực đô thị, quản lý, trùng tu, tôn tạo di tích còn nhiều bất cập; tình trạng xây dựng, sửa chữa nhà ở, sửa chữa, trùng tu di tích không đúng giấy phép hoặc không có giấy phép vẫn còn xảy ra nhƣng chậm đƣợc phát hiện và xử lý. Nhiều di tích bị xuống cấp nặng do tác động từ những nguyên nhân khách quan; đô thị Hội An đang chịu áp lực lớn từ việc phát triển du lịch, đô thị hóa, mật độ dân số cao... Tình hình trật tự an toàn xã hội vẫn còn một số vấn đề chƣa tốt. 1.2.3. Dự báo về dân cƣ và khả năng phát triển không gian đô thị (đến 2020) Dân số và mật độ dân số (tăng tự nhiên): Năm Diện tích Tổng dân tự nhiên số Mật độ dân số Chia ra Thành thị Nông thôn (ngƣời/km2) (km2) 2009 61,71 88.933 20.294 1.441 2010 61,71 90.800 20.900 1.470 2015 61,71 97.000 14.600 1.570 2020 61,71 101.400 15.500 1.640 Dự báo: SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP - TRANG 17 Lƣợng khách du lịch: Năm Tổng lƣợt khách Tổng lƣợt khách lƣu đến trú 866,582 429,135 7,152 1,085,740 600,000 8,220 2015 1,628,600 960,000 13,150 2020 2,361,500 1,536,000 21,040 2009 (10 Quy đổi dân số tháng) Dự báo 2010 SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 18 Chƣơng II TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT 2.1. Nguồn gốc nƣớc thải sinh hoạt Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc thải ra từ các hoạt động ăn uống, tắm rữa, vệ sinh nhà cửa, rữa bát đũa, ... từ các hộ dân, khu chung cƣ, ... Nhƣ vậy nƣớc thải sinh hoạt đƣợc hình thành trong quá trình sinh hoạt của con ngƣời. Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng nhƣ bệnh viện, trƣờng học, nhà ăn,... cũng tạo ra các loại nƣớc thải có thành phần và tính chất tƣơng tự nhƣ nƣớc thải sinh hoạt. 2.2. Phân loại nƣớc thải sinh hoạt Nƣớc thải sinh hoạt có thể chia ra làm hai loại chính: - Nƣớc thải xám: là nƣớc nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt, bao gồm cặn bã từ nhà bếp nhƣ rau, củ quả, phần cá thịt bỏ đi, nƣớc rữa bát đũa; các chất tẩy rữa nhƣ bột giặt, nƣớc thải từ phòng tắm; nƣớc thải từ quá trình vệ sinh nhà cửa, máy móc… - Nƣớc thải đen: là nƣớc nhiễm bẩn do các chất bài tiết của con ngƣời (nƣớc tiểu và nƣớc phân) từ các phòng vệ sinh. 2.3. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 19 2.3.1. Phƣơng pháp cơ học a. Lọc qua song chắn hoặc dùng lưới lọc Tùy thuộc mức độ cần thiết loại các tạp chất không tan ngƣời ta có thể dùng song chắn hoặc lƣới chắn. Song chắn : đặt trƣớc các công trình làm sạch hoặc tại miệng xả của các phân xƣởng nếu nƣớc thải chứa tạp chất thô, dạng sợi. Chiều rộng khe hở chọn theo kích thƣớc tạp chất chứa trong nƣớc thải. Lƣới lọc: đƣợc dùng chủ yếu để thu hồi sản phẩm quí ở dạng chất không tan trong nƣớc thải. Lƣới lọc đƣợc đặt trên khung đỡ. Những chất đƣợc giữ lại trên mặt lƣới đƣợc xói rửa bằng những tia nƣớc mạnh và chảy vào máng thoát. b. Lắng Lắng là quá trình tách các chất hoà tan có trọng lƣọng lớn hơn nƣớc, nhờ vào trọng lực các thành phần trong nƣớc đƣợc lắng xuống đấy, khi cho dòng nƣớc chảy qua khu vực lắng với tốc độ chậm. Quá trình này tuân theo qui luật rơi của các vật nặng trong môi trƣờng. c. Loại bỏ tạp chất nổi Nƣớc thải chứa các chất nổi nhƣ dầu, mỡ bôi trơn, rác.......cũng đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp cở học.Các công trình xử lý nhƣ bể thu dầu, bể thu mỡ...thực chất cũng giống nhƣ lắng các chất rắn nhƣng trong trƣờng hợp này tỉ trọng của hạt nhỏ hơn trọng lƣợng của nƣớc do đó nó nổi lên. d. Lọc Ngƣòi ta dùng bể lọc để tách các tạp chất phân tán nhỏ khỏi nƣớc thải mà ở các bể lắng không giữ lại đƣợc. Nƣớc đƣợc phân phối qua lớp vật liệu lọc bằng cát mịn, than cốc, than bùn... ở phía trên,phía dƣới là một lớp đá xốp và dƣớc cùng là rảnh để thu nƣớc sạch. Nƣớc chảy từ trên xuống vi sinh vật và các chất bẩn khác sẽ đƣợc giữ lại trên bề mặt và tạo thành váng. Váng này giúp quá trình lọc đạt hiệu quả hơn. e.Xiclon thủy lực SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN ĐỒ ÁN TỔNG HỢP TRANG 20 Dùng để xử lý nƣớc thải công nghiệp chứa các tạp chất cơ học hoặc nén cặn. Dƣới tác dụng của lực ly tâm các tạp chất sẽ đƣợc loại khỏi nƣớc. Lực ly tâm xuất hiện là do nƣớc chuyển động vòng xoáy. Lực này lớn hơn nhiều so với trọng lƣợng của hạt. Do đó tốc độ lắng cũng tăng lên. Nhờ vậy giảm diện tích xây dựng và dung tích xiclon. Đây là ƣu điểm của xiclon. 2.3.2. Phƣơng pháp hóa học Là giai đoạn sơ bộ trƣớc khi làm sạch sinh hoá, tùy thuộc vào đặt tính chất bẩn, để làm sạch nƣớc ngƣời ta dùng các phƣơng pháp : đông tụ, trung hoà., oxy hoá. a.Phương pháp đông tụ Áp dụng để tăng khả năng lắng của các chất hoà tan trong nƣớc, khi ta cho các chất đông tụ vào nƣớc các chất này sẽ liên kết với các muối trong nƣớc tạo thành những hạt keo, sau đó liên kết với các phần tử lơ lững tạo thành những bông cặn có kích thƣớc lớn hơn, không tan trong nƣớc và lắng xuống. Khi đó nồng độ các chất lơ lững, mùi, màu sẽ giảm xuống. Các chất đông tụ thƣờng dùng trong mục đích này là cá muối sắt hoặc muối nhôm hoặc hổn hợp của chúng Các muối nhôm: Al2(SO4)3 .18H2O, NaAlO2, KAl(SO4)2,................trong số này phổ biến nhất là Al2(SO4)3 vì nó hòa tan tốt, giá rẻ, hiệu quả cao. Al2(SO4)3 + 3Ca(HCO3)2 2Al(OH)3 + 3CaSO4 + 6CO2 Trong trƣờng hợp dùng vôi Al2(SO4)3 + 3Ca(OH)2 2Al(OH)3 + 3CaSO4 b. Phương pháp trung hòa Nƣớc thải của nhiều loại ngành công nghiệp chứa axit hoặc kiềm. Để tránh hiện tƣợng xâm thực ở các công trình thoát nƣớc và tránh cho các quá trình sinh hóa ở các công trình làm sạch và trong hồ, sông không bị phá hoại, ngƣời ta phải trung hòa các loại nƣớc thải đó.Trung hòa với mục đích làm cho một số kim loại lắng xuống và tách khởi nƣớc thải. Nƣớc thải đƣợc coi là trung hòa khi nƣớc có độ pH = 6.5  8.5. SVTH: NGUYỄN VĂN THÀNH_08MT GVHD: PHẠM PHÚ SONG TOÀN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan